Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tiểu luận phân tích tài chính công ty Hoàng Anh Gia Lai pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.04 KB, 60 trang )

Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Mc lc
Mc lc 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG ANH GIA LAI 3
1. Lịch sử hình thành 4
2. Quá trình phát triển 4
3. Cơ cấu công ty và sơ đồ bộ máy tổ chức 5
a. Cơ cấu bộ máy tổ chức 5
3. Cơ cấu công ty và các công ty trực thuộc 6
4. Phân tích môi trường kinh doanh 6
a. Kinh tế, chính trị 6
b. Luật pháp 7
c.Một số rủi ro đặt thù 7
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG ANH GIA LAI TỪ NĂM
2009 ĐẾN NĂM 2011 8
I.KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG
ANH GIA (2009-2011) 8
ĐVT: đồng 8
II. PHÂN TÍCH CÁC THÔNG SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY HAG (2009-2011) 22
III. Phân tích DuPont 28
IV. Thông số ngành cá phân tích đối thủ cạnh tranh 29
1. Tầm quan trọng của việc phân tích đối thủ cạnh tranh 29
2. Phân tích đối thủ cạnh tranh 30
IV. PHÂN TÍCH RỦI RO KINH DOANH VÀ RỦI RO TÀI CHÍNH 34
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH VÀ LẬP DỰ TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY 41
1.Tình hình tăng trưởng 41
2. Kế hoạch đầu tư và kế hoạch tài trợ dài hạn 44
3. Dự toán thu-chi và kế hoạch ngân quỹ 46
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 1
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến


4. Dự toán báo cáo tài chính 48
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ CỔ PHIẾU VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA
CÔNG TY HOÀNG ANH GIA LAI (TỪ NĂM 2007- 2 THÁNG ĐẦU NĂM 2012) 49
I. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU CỦA HAG (2009-2012) 49
II. Định giá CP HAG trong năm 2012 57
LỜI NÓI ĐẦU
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 2
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Tình hình tài chính doanh nghiệp ổn định và minh bạch là một trong những điều kiện
tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng
bộ, đạt hiệu quả cao. Sự ổn định đó có được hay không phụ thuộc phần lớn vào khả năng
quản trị tài chính của doanh nghiệp. Ở nhiều nước như Mỹ và châu Âu, trong các công ty, tập
đoàn kinh tế lớn như General Motor, Microsoft, Apple, Vodaphone, quản trị tài chính có
mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu tạo vốn trong doanh
nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà bộ phận quản trị tài chính có thể chỉ ra những
mặt mạnh cũng như những thiếu sót của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài ra, bộ phận quản trị
tài chính còn giúp giám đốc hoạch định chiến lược tài chính ngắn và dài hạn của doanh
nghiệp dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các nhân tố tài chính
có ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của doanh nghiệp, bao gồm: chiến lược tham gia vào
thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán; xác định chiến lược tài chính cho
các chương trình, các dự án của doanh nghiệp là mở rộng hay thu hẹp.
Bên cạnh đó việc phân tích tình hình tài chính cũng đóng vai trò quan trọng với các
nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư đua ra quyết định nên đầu tư vào loại cổ phiếu nào và đầu tư vào
thời điểm nào để mang lại lợi nhuận cao nhất. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của
việc phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp và
tình hình biến động cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán, nhóm chúng em đã
chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính của Công ty Hoàng Anh
Gia Lai (2009-2011) và tình hình biến động của mã cổ phiếu HAG(2009-2012)”.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

HOÀNG ANH GIA LAI
Tên công ty: Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai
Tên giao dịch đối ngọai: HAGL Joint Stock Company
Tên viết tắt: HAGL
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 3
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Địa chỉ: 15 Trường Chinh, Phường Phù Đổng, TP Pleiku, Tỉnh Gia Lai
Điện thọai: (84-59) 2222249 / Fax: (84-59) 2222247
Website: www.hagl.com.vn
Ngân hàng mở tài khoản: tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Gia Lai
Số hiệu tài khoản: 6201.000.000.7806
Mã số thuế: 5900377720
Vốn điều lệ (tính đến 12/2009): 2.704.654.580.000 VNĐ
Chứng khoán: Cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE
Slogan: Đoàn kết là sức mạnh
1. Lịch sử hình thành
Khởi nghiệp từ năm 1990 từ một phân xưởng nhỏ chuyên đóng bàn ghế cho học sinh
xã Chưhdrông, Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai do Ông Đoàn Nguyển Đức trực tiếp điều
hành. Đến nay, Hoàng Anh Gia Lai đã đạt được bước tiến mạnh mẽ và trở thành tập đoàn tư
nhân hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Các sản phẩm như đồ gỗ nội, ngoại thất cao
cấp; đá granite ốp lát tự nhiên; mủ cao su đã có mặt hầu khắp các thị trường Châu Âu, Châu
Mỹ, Châu Á, Australia, New Zealand Với lợi thế về vốn, nguồn nhân lực, nguyên vật liệu
dồi dào và thương hiệu mạnh, Hoàng Anh Gia Lai Group tập trung mở rộng đầu tư sang lĩnh
vực kinh doanh địa ốc như xây dựng trung tâm thương mại, căn hộ cao cấp, văn phòng cho
thuê cùng với sự ra đời của một chuỗi khách sạn, khu nghỉ mát tiêu chuẩn 4 sao, 5 sao tại
Tp.HCM, Đà Lạt, Đà Nẵng, Nha Trang, Gia Lai, Quy Nhơn nhằm khai thác tiềm năng du
lịch đầy hứa hẹn của đất nước.
2. Quá trình phát triển
Thành lập công ty: tiền thân của công ty, Xí nghiệp tư doanh Hoàng Anh được thành
lập năm 1993.

Chuyển đổi sở hữu thành công ty cổ phần: Năm 2006, Xí nghiệp tư doanh được
chuyển đổi sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần với tên gọi là Công ty cổ phần
Hoàng Anh Gia Lai.
Niêm yết cổ phiếu: Ngày 22 tháng 12 năm 2008, Công ty chính thức niêm yết cổ
phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Tp HCM (HOSE) với mã chứng khoán là HAG.
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 4
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Số lượng cổ phiếu niêm yết và giá trị vốn hóa trên thị trường:
Đến ngày 05 tháng 03 năm 2010, tổng số cổ phiếu HAG niêm yết trên HOSE là
270,465,458 cổ phiếu, tổng giá trị vốn hóa trên thị trường là 22,719 tỷ đồng (tương đương
1,19 tỷ USD)
Ngành nghề kinh doanh
♦ Trồng, khai thác và chế biến các sản phẩm từ cây cao su
♦ Khai thác và chế biến khoáng sản
♦ Xây dựng và kinh doanh căn hộ cao cấp và văn phòng cho thuê
♦ Đầu tư xây dựng và khai thác thủy điện
♦ Sản xuất và phân phối đồ gỗ, đá granite
♦ Các hoạt động hỗ trợ khác
3. Cơ cấu công ty và sơ đồ bộ máy tổ chức
a. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Qua sơ đồ tổ chức trên ta có thể thấy rõ Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất
của Công ty, có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty. Đội hội cổ đông có trách
nhiệm bầu, bãi nhiệm Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát và các chức vụ khác theo quy định
của điều lệ
Bên cạnh đó Hội đồng Quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do Đại hội cổ
đông bầu ra gồm 5 thành viên với nhiệm kì là 5 năm. Ban điều hành Công ty gồm Tổng giám
đốc Công ty, 2 Phó Tổng Giám đố
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 5
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
3. Cơ cấu công ty và các công ty trực thuộc

4. Phân tích môi trường kinh doanh
a. Kinh tế, chính trị
Trong tiến trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, cụ thể là việc Việt Nam đã gia
nhập WTO, các nhà đầu tư nước ngoài với khả năng tài chính dồi dào, công nghệ cao, kinh
nghiệm hoạt động lâu năm sẽ thâm nhập dễ dàng hơn vào thị trường Việt Nam và cạnh tranh
với các doanh nghiệp trong nước. Tuy vậy, phải khẳng định Việt Nam là nước đang phát
triển với tốc độ cao và ổn định trong các năm vừa qua. Tỷ lệ tăng trưởng GDP luôn đạt mức
9% trở lên. Sự thuận lợi của môi trường kinh doanh nói chung cộng với sự tương tác tích cực
từ sự lớn mạnh dần lên của thương hiệu quốc gia cùng với sự ổn định về chính trị đã giúp các
doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Hoàng Anh Gia lai đạt được kết quả khá ấn tượng.
Tuy các chuyên gia kinh tế trong nước và thế giới đều báo mức tăng GDP của Việt Nam
vào khoảng 9-11%/năm, nhưng nếy trong thời gian tới, nên kinh tế Việt Nam tăng trưởng
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 6
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
chậm lại cùng với các biến động của nền kinh tế vĩ mô không thuận lợi, thì không chỉ Hoàng
Anh Gia Lai mà cả nền kinh tế nói chung sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
b. Luật pháp
Hiện nay các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang đuợc điều chỉnh chủ yếu
bởi Luật Doanh Nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Chứng khoáng, Luật kinh doanh bất
động sản và các luật khác. Công ty cũng chịu tác động của các chính sách và chiến lược phát
triển của ngành. Ngoài ra, trong môi trường kinh doanh hội nhập, đòi hỏi Công ty phải hiểu
biết sâu sắc về luật pháp và thông lệ quốc tế. Đối với vấn đề này, Công ty vẫn đang tích cực
trang bị cho mình những thông tin cần thiết về thị trường, đối thủ và đối tác, nghiên cứu luật
pháp quốc tế để thực sự hội nhập.
c. Một số rủi ro đặt thù
Hoạt động kinh doanh chính của công ty cổ phần HAGL tập trung vào 5 ngành sau đề
làm nền tảng cho sự phát triển bền vững và lâu dài của Công ty:
- Xây dựng và kinh doanh căn hộ cao cấp: bắt nguồn từ giá
cả các yếu tố đầu vào của ngành xây dựng, đặt biệt là giá thép biến động bất thường, làm ảnh
hưởng đến chi phí, tăng giá vốn đối với sản phẩm căn hộ cao cấp của công ty. Rủi ro còn bắt

nguồn từ việc cung cấp thông tin và Nhà nước tiếp tục các những điều chĩnh vĩ mô để khắc
phục. Ngoài ra chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát cũng phần nào tác động
đến nguồn vốn đầu tư của Công ty cũng như đối với khách hàng.
- Sản xuất và phân phối đồ gỗ, đá granite: rủi ro chủ yếu xảy ra ở lĩnh vực xuất nhập
khẩu. Sự phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu dẫn đến sản
phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam bỏi các đối thủ cùng ngành. Tuy vậy, HAGL là một trong
những doanh nghiệp đồ gỗ tư nhân đầu tiên cũng ngành có thương hiệu mạnh, tạo dựng được
uy tín khá vững chắc và hiểu biết sâu sắc mong đợi của khách hàng.
- Xây dựng và kinh doanh khách sạn và resort: Việt Nam là quốc gia có một nền chính
trị ổn định, an toàn đã tạo được niềm tin cho nhiều du khách ngoại quốc. Điều này đem lại
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh mảng khách sạn và resort của Công ty. Tuy nhiên sự bất
ổn về mặt chính trị, xã hội ở các nước trong khu vực cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của Công ty.
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 7
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
- Trồng, chế biến các sản phẩm từ cây cao su: Do khoảng cách về sản lượng khai thác
hàng năm của Việt Nam so với các nước khác như Thái Lan, Indonesia và Malaysia vẫn còn
rất lớn nên không chủ động được giá xuất khẩu.
- Khai thác thủy điện: điều kiện thiên nhiên là nhân tố rủi ro lớn nhất ảnh hưởng đến
hoạt động đầu tư và khai thác thủy điện. Ngoài ra, giá mua bán điện vẫn còn phụ thuộc vào sự
điều chỉnh giá của Nhà nước, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của
Công ty
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG ANH
GIA LAI TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2011
I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN HOÀNG ANH GIA (2009-2011)
ĐVT: đồng
Bảng 1: Tổng hợp cân đối kế toán 2009-2011
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 8
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 9
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 10
2010/2009 2011/2010
TÀI SẢN Chênh lệch % Chênh lệch %
A. TSNH 3449333434 81% 1052899321 14%
I. Tiền 1354588134 106% -299175139 -11%
1. Tiền 1354588134 106% -299175139 -11%
II. Các khoản đầu tư ngắn hạn -75787970 -48% 0 0%
1. Đầu tư ngắn hạn -75787970 -48% 0 0%
III. Các khoản phải thu NH 2219969028 91% 1085228712 23%
1. Phải thu khách hàng 57458845 19% 226245919 64%
2. Trả trước cho người bán -17452970 -27% 13918266 30%
3. Các khoản phải thu khác 2179236575 105% 845064527 20%
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 726578 -100%
IV. Hàng tồn kho -45648043 -15% 269550965 101%
1. Hàng tồn kho -46107153 -15% 269550965 101%
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 459110 -100%
V. Tài sản ngắn hạn khác 14212285 31% -2705217 -4%
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 9842799 31% -38383488 -92%
2. Thuế GTGT được khấu trừ 3568016 53% 15494820 150%
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 38223 6%
4. Tài sản ngắn hạn khác 151020 2% 20145228 260%
B. TSDH 921307692 22% 3261146784 63%
I. Tài sản cố định 102224968 20% -45609078 -7%
1. Tài sản cố định hữu hình -12548647 -3% 5818285 2%
Nguyên giá -18603460 -4% 23145501 6%
Giá trị hao mòn lũy kế 6054813 -11% -17327216 37%
2. Tài sản cố định vô hình 7204568 11% -355420 0%
Nguyên giá 7706455 11% 401794 1%

Giá trị hao mòn lũy kế -501887 107% -757214 78%
3. Chi phí xây dựng dở dang 107569047 141% -44071943 -24%
II. Các khoản đầu tư dài hạn 839391401 23% 3193419598 71%
1. Đầu tư vào công ty con 1626726018 66% 3178141265 78%
2.Đầu tư vào công ty liên kết -43000000 -63%
3. Đầu tư dài hạn khác -744334617 -66% 15278333 4%
III. Tài sản dài hạn khác -20308677 -36% 106336264 289%
1. Chi phí trả trước dài hạn -7882205 -22% 112098432 408%
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại -12426472 -62% -5762168 -75%
3. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng tài sản 4370641126 52% 4314046105 34%
Nguồn vốn
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 11
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
TÀI SẢN 8481999609 12852640735 17166686840
A. TSNH 4244253044 7693586478 8746485799
I. Tiền 1279566342 2634154476 2334979337
1. Tiền mặt 1279566342 2634154476 2334979337
II. Các khoản đầu tư ngắn hạn 157571210 81783240 81783240
1. Đầu tư ngắn hạn 157571210 81783240 81783240
III. Các khoản phải thu ngắn hạn. 2430240865 4650209893 5735438605
1. Phải thu khách hàng 295199208 352658053 578903972
2. Trả trước cho người bán 64097831 46644861 60563127
3. Các khoản phải thu khác 2071670404 4250906979 5095971506
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (726578) - -
IV. Hàng tồn kho 312704326 267056283 536607248
1. Hàng tồn kho 313163436 267056283 536607248
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (459110) - -
V. Tài sản ngắn hạn khác 46170301 60382586 57677369

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 31785737 41628536 3245048
2. Thuế GTGT được khấu trừ 6795087 10363103 25857923
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước - 650450 688673
4. Tài sản ngắn hạn khác 7589477 7740497 27885725
B. TSDH 4237746565 5159054257 8420201041
I. Tài sản cố định 515228516 617453484 571844406
1. Tài sản cố định hữu hình 371472563 358923916 364742201
Nguyên giá 424820819 406217359 429362860
Giá trị hao mòn lũy kế (53348256) (47293443) (64620659)
2. Tài sản cố định vô hình 67259331 74463899 74108479
Nguyên giá 67726523 75432978 75834772
Giá trị hao mòn lũy kế (467192) (969079) (1726293)
3. Chi phí xây dựng dở dang 76496622 184065669 139993726
II. Các khoản đầu tư dài hạn 3665447602 4504839003 7698258601
1. Đầu tư vào công ty con 2473099747 4099825765 7277967030
2.Đầu tư vào công ty liên kết 68500000 25500000 25500000
3. Đầu tư dài hạn khác 1123847855 379513238 394791571
III. Tài sản dài hạn khác 57070447 36761770 143098034
1. Chi phí trả trước dài hạn 35327543 27445338 139543770
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 20129804 7703332 1941164
3. Tài sản dài hạn khác 1613100 1613100 1613100
Tổng cộng tài sản 8481999609 12852640735 17166686840
Nguồn vốn
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
( Nguồn : báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009,2010,2011)
1. Phân tích sự biến động trong bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Hoàng
Anh Gia Lai (2009-2011)
a. Phân tích chỉ số:
Từ số liệu bảng trên ta có tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính từ năm 2009 đến năm
2011 như sau:

- Tổng tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2010 tăng hơn so với năm 2009 là
3,449,333,434 đ tức là đã tăng lên 81%.Tổng tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2011
tăng hơn so với năm 2010 là 1,052,899,321tức là đã tăng lên 14%.
- Tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2010 tăng 1354,588,134 đ so với năm
2009, tức tăng lên 106%.Tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2011 giảm
299,175,139 đ so với năm 2010, tức giảm 11%.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn của công ty giảm từ năm 2009 đến năm 2010 là
75,787,970 tương ứng với mức giảm 48%, từ năm 2010 đến 2011 thì chỉ tiêu này không thay
đổi
- Các khoản phải thu của công ty tăng dần lên trong 2 năm cụ thể là trong năm 2010
tăng lên 2,219,969,028 đ so với năm 2009 tức là đã tăng 91% và năm 2011 tăng lên
1,085,228,712 đ tức là đã tăng 23% so với năm 2010.
- Hàng tồn kho của công ty cũng có xu hướng giảm dần với số lượng tương đối thấp đó
là năm 2010 giảm xuống 15% so với năm 2009. Tuy nhiên, năm 2011 lại tăng đáng kể ở mức
101% so với năm 2010.
- Tài sản ngắn hạn khác của công ty năm 2010 tăng lên 141,212,285 đ so với năm 2009
tức là đã tăng lên 31%. Còn năm 2011 lại giảm đi 4% so với năm 2010
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 12
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
- Nói chung phần tài sản ngắn hạn của công ty qua 2 năm 2010 và 2011 có biến đổi
nhưng không đáng kể so với năm 2009. Phần tăng lên chủ yếu là sự thay đổi của chỉ tiêu các
khoản phải thu và chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền, trong đó các khoản phải thu
đã tăng 1 cách đáng kể từ 2,430,240,865 đ năm 2009 lên 5,735438,605 đ trong năm 2011,
mức tăng lên là 3,305,197,740 đ tức là đã tăng 136% so với năm 2009. Trong khi đó các chỉ
tiêu còn lại như: tài sản ngắn hạn khác, các khoản đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho thì có xu
hướng giảm dần mặc dù xu hướng giảm không đáng kể. Điều này chứng tỏ công tác thu hồi
nợ của công ty hoạt động kém hiệu quả trong 2 năm qua hậu quả là nguồn vốn ngắn hạn của
công ty đã bị khách hàng chiếm dụng trong ngắn hạn. Công ty cần đẩy mạnh và hoạt động có
hiệu quả hơn trong công tác thu hồi nợ trong thời gian đến.
- Tài sản dài hạn của công ty có xu hướng tăng dần một cách đáng kể trong 2 năm

2010, 2011 với tỉ lệ tăng lần lượt là 22% và 63%. Năm 2010 tăng 921,307,692 đ so với năm
2009, năm 2011 tăng 3,261,146,784đ so với năm 2010.
- Phần tài sản cố định của công ty tăng lên 102,224,968 đ năm 2009 so với năm 2010,
nhưng sang năm 2011 lại giảm 4,560,978 so với năm 2010. Chỉ tiêu chi phí xây dựng cơ bản
dở dang có sự thay đổi đáng kể nhất, năm 2010 tăng lên 141% so với năm 2009 tuy nhiên lại
giảm đi 24% trong năm 2011.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty tăng đáng kể từ 3,665,447,602 đ năm
2009 lên đến 7,698,258,601 đ năm 2011. Sự thay đổi này chủ yếu là thay đổi trong lĩnh vực
đầu tư vào công ty con tăng 67% trong năm 2010 và 78% trong năm 2011.
- Tài sản dài hạn khác giảm không đáng kể trong năm 2010 với tỉ lệ cụ thể như sau :
năm 2010 giảm 20,308,677 đ tức là đã giảm 36 % so với năm 2009. Nhưng trong năm 2011
lại tăng một cách đột biến, tăng 106,336,264 đ tức là đã tăng 289% so với năm 2010.
- Như vậy tổng cộng tài sản của công ty qua 2 năm đã tăng 102% so với năm 2009 tức
là đã tăng thêm 8,684,687,231đ so với năm 2009. Phần tài sản tăng thêm thể hiện chủ yếu là
ở chỉ tiêu các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỉ trọng lớn. Công ty giảm mạnh lượng
hàng tồn kho và các khoản đầu tư ngắn hạn trong 2 năm qua chủ yếu là giảm mạnh trong
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 13
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
năm 2010 để tập trung vào dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền có tính thanh khoản
cao phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nợ phải trả của công ty năm 2010 đã giảm đi 24,754,277 đ tức là năm 2010 chỉ còn
3,810,648,566 đ so với 3,835,402,843 đ năm 2009, giảm được 1%, nhưng đến năm 2011 thì
số nợ phải trả của công ty tăng lên 7,944,563,005 tức là năm 2011 đã tăng 413,3914,439 đ so
với năm 2010, như vậy sau 2 năm thì tổng nợ phải trả của công ty đã tăng lên 108%.
- Nợ ngắn hạn của công ty giảm dần qua 2 năm cụ thể là năm 2010 giảm 200,649,250 đ
tức là NNH giảm 6% so với năm 2009 và sau 2 năm đến năm 2011 thì số nợ ngắn hạn của
công ty đã giảm 311,990,402 đ tức là đã giảm 11 % so với năm 2010.
- Nợ dài hạn của công ty đã tăng mạnh 25% lên đến 175,894,973 đ, trong năm 2010 so
với con số 713,533,986 đ vào năm 2009. Năm 2011 nợ dài hạn tiếp tục tăng đột biến với mức
tăng là 4,445,904,841 đ tức là tăng lên đến 500%

- Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2010 tăng 95% so với năm 2009 và năm
2011 chỉ tăng 2% so với năm 2009, vậy tổng cộng sau 2 năm nguồn vốn chủ sở hữu của công
ty tăng 4,575,527,069 đ.
- Vậy trong 2 năm vừa qua thì cơ cấu tài sản của công ty có sự thay đổi khá rõ nét đó là
tổng tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2010 (81%) tăng hơn so với năm 2011 (14%),
đồng thời công ty cũng giảm các nguồn đầu tư dài hạn và các tài sản cố định để tập trung dự
trữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền có tính thanh khoản cao phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, đồng thời công ty cũng bị khách hàng chiếm dụng nguồn vốn trong
ngắn hạn vì các khoản phải thu của công ty năm 2011 tăng lên 1,085,228,712 đ tức là đã tăng
23% so với năm 2010.
- Về phần nguồn vốn thì công ty tăng phần lớn các khoản nợ dài hạn từ 713,533,986 đ
năm 2009 lên 889,428,959 đ trong năm 2010 đ và 5,335,333,800 đ vào năm 2011. Nhưng
đồng thời công ty cũng đã gia tăng các khoản nợ ngắn hạn là bởi vì 2 năm vừa qua công ty đã
bị khách hàng chiếm dụng vốn trong ngắn hạn, hậu quả là công ty thiếu hụt vốn trong ngắn
hạn và phải đi vay để chi dung trong ngắn hạn. Cùng với đó để gia tăng nguồn vốn chủ sở
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 14
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
hữu công ty đã tăng tỷ lệ lợi nhuận sau thuế không chia và đồng thời cắt giảm các ngân quỹ
như quỹ khen thưởng, phúc lợi…
b. Phân tích khối
TÀI SẢN Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
A. TSNH 50% 60% 51%
I. Tiền 15% 20% 14%
1. Tiền mặt 15% 20% 14%
II. Các khoản đầu tư ngắn hạn 2% 1% 0%
1. Đầu tư ngắn hạn 2% 1% 0%
III. Các khoản phải thu ngắn hạn. 29% 36% 33%
1. Phải thu khách hàng 3% 3% 3%
2. Trả trước cho người bán 1% 0% 0%
3. Các khoản phải thu khác 24% 33% 30%

4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 0% 0% 0%
IV. Hàng tồn kho 4% 2% 3%
1. Hàng tồn kho 4% 2% 3%
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 0% 0% 0%
V. Tài sản ngắn hạn khác 1% 0% 0%
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 0% 0% 0%
2. Thuế GTGT được khấu trừ 0% 0% 0%
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 0% 0% 0%
4. Tài sản ngắn hạn khác 0% 0% 0%
B. TSDH 50% 40% 49%
I. Tài sản cố định 6% 5% 3%
1. Tài sản cố định hữu hình 4% 3% 2%
Nguyên giá 5% 3% 3%
Giá trị hao mòn lũy kế -1% 0% 0%
2. Tài sản cố định vô hình 1% 1% 0%
Nguyên giá 1% 1% 0%
Giá trị hao mòn lũy kế 0% 0% 0%
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 15
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
3. Chi phí xây dựng dở dang 1% 1% 1%
II. Các khoản đầu tư dài hạn 43% 35% 45%
1. Đầu tư vào công ty con 29% 32% 42%
2.Đầu tư vào công ty liên kết 1% 0% 0%
3. Đầu tư dài hạn khác 13% 3% 2%
III. Tài sản dài hạn khác 1% 0% 1%
1. Chi phí trả trước dài hạn 0% 0% 1%
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 0% 0% 0%
3. Tài sản dài hạn khác 0% 0% 0%
Tổng cộng tài sản 100% 100% 100%
Nguồn vốn

A, Nợ phải trả 45% 30% 46%
I. Nợ ngắn hạn 37% 23% 15%
1.Vay và nợ ngắn hạn 31% 18% 5%
2.Phải trả cho nhười bán 1% 1% 2%
3.Người mua trả tiền trước 0% 0% 1%
4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 0% 1% 1%
5.Phải trả công nhân viên 0% 0% 0%
6.Chi phí phải trả 1% 1% 0%
7. Các khoản phải trả, phải nộp khác 3% 1% 6%
8.Quỹ khen thưởng phúc lợi 0% 1% 0%
II. Nợ dài hạn 8% 7% 31%
1.Phải trả dài hạn khác 0% 0% 0%
2.Vay và nợ dài hạn 8% 7% 31%
3.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0% 0% 0%
4.Dự phòng trợ cấp thôi việc 0% 0% 0%
B.Vốn chủ sở hữu 55% 70% 54%
I.Vốn chủ sở hũu 55% 70% 54%
1.Vốn cổ phần 32% 24% 27%
2.Thặng dư vốn cổ phần 14% 27% 17%
3.Cổ phiếu quỹ 0% 0% 0%
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 16
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
4.Chênh lệch tỉ giá hối đoái 0% 0% 0%
5.Quỹ đầu tư và phát triển 0% 0% 0%
6.Quỹ dự phòng tài chính 1% 2% 1%
7.Lợi nhuận chưa phân phối 8% 17% 8%
Tổng cộng nguồn vốn 100% 100% 100%
Tài sản ngắn hạn năm 2009 chiếm 50% trong tổng tài sản của công ty và có xu hướng
tăng lên qua các năm, cụ thể là năm 2010 tài sản ngắn hạn chiếm 60% trong tổng tài sản,
năm 2011 tài sản ngắn hạn chỉ chiếm 51% trong tổng tài sản.Tiền và các khoản tương đương

tiền trong cơ cấu tổng tài sản tăng lên qua các năm, cụ thể trong năm 2009 là 15%, năm 2010
là 20%, năm 2011 là 14%. Các khoản đầu tư ngắn hạn trong cơ cấu tổng tài sản của công ty
có xu hướng giảm xuống qua các năm cụ thể là năm 2010 giảm 1% so với năm 2009, năm
2011 giảm 1% so với năm 2010.
Các khoản phải thu trong cơ cấu tổng tài sản tăng lên qua các năm, khoản phải thu
năm 2008 chiếm 29% trong cơ cấu tổng tài sản, khoản phải thu năm 2009 chiếm 36% trong
cơ cấu tổng tài sản, khoản phải thu năm 2010 chiếm 33% trong cơ cấu tổng tài sản của công
ty.
Hàng tồn kho của công ty giảm xuống, hàng tồn kho trong kết cấu tổng tài sản năm
2009 là 4%, hàng tồn kho trong kết cấu tổng tài sản năm 2010 là 2%, hàng tồn kho trong kết
cấu tổng tài sản năm 2011 là 3%.
Tài sản dài hạn trong kết cấu tổng tài sản của công ty giảm xuống năm 2009 TSDH
chiếm 50%, sang năm 2010 giảm còn 40% tổng tài sản, nguyên nhân là công ty giảm giảm
các khoản đầu tư tài chính dài hạn qua các năm và giảm tài sản cố định của công ty. Đến năm
2011, thì cơ cấu có sự tăng lên rõ rệt, TSDH chiếm 49% tổng tài sản.
Cơ cấu nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của công ty giảm, năm 2009 chiếm 45%,
năm 2010 chỉ chiếm 30 %, năm 2011 tăng lên chiếm 46%. Trong đó nợ ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn trong khi nợ dài hạn chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu tổng nguồn vốn của
công ty, như năm 2009 nợ dài hạn chiếm 8% tổng nguồn vốn, năm 2010 nợ dài hạn chiếm
7% tổng nguồn vốn, năm 2011 nợ dài hạn chiếm 31%.
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 17
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên qua các năm, năm 2009 nguồn vốn chủ sở
hữu chiếm 55% trong cơ cấu tổng nguồn vốn, năm 2010 nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 70%
trong cơ cấu tổng nguồn vốn, năm 2011 nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 54% trong cơ cấu
tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên là do lợi nhuận chưa phân phối
được giũ lại công ty tăng lên rất nhiều, cụ thể là năm 2009 lợi nhuận chưa phân phối trong
tổng nguồn vốn là 8%, năm 2010 lợi nhuận chưa phân phối trong tổng nguồn vốn là 17%,
năm 2011 lợi nhuận chưa phân phối trong tổng nguồn vốn là 8%
2. Phân tích sự biến động trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ

phần Hoàng Anh Gia Lai (2009-2011).
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 18
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 19
2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011 chênh lệch % chênh lệch %
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch v
1,034,837,644 1,190,816,347 814,685,191 155,978,703 15 -376,131,156 -32
Các khoản giảm trừ doanh
thu
2,716,509 335,845 527,363 -2,380,664 -88 191,518 57
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch v
1,032,121,135 1,190,480,502 814,157,828 158,359,367 15 -376,322,674 -32
Giá vốn hàng bán 850,830,598 681,103,788 692,515,928 -169,726,810 -20 11,412,140 2
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch v
181,290,537 509,376,714 121,641,900 328,086,177 181 -387,734,814 -76
Doanh thu hoạt động tài
chính
1,574,863,516 2,346,481,299 1,064,691,885 771,617,783 49 -1,281,789,414 -55
Chi phí tài chính 254,305,539 265,000,877 726,738,039 10,695,338 4 461,737,162 174
Trong đó: chi phí lãi vay 249,468,576 247,121,252 681,021,895 -2,347,324 -1 433,900,643 176
Chi phí bán hàng 43,739,817 42,147,509 47,803,554 -1,592,308 -4 5,656,045 13
Chi phí quản lý doanh nghiệp 79,242,398 70,159,094 90,894,284 -9,083,304 -11 20,735,190 30
Lợi nhuận thuần từ
hoạt đông kinh doanh
1,378,866,299 2,487,550,533 320,897,908 1,108,684,234 80 -2,166,652,625 -87
Thu nhập khác 26,185,602 4,233,093 7,600,904 -21,952,509 -84 3,367,811 80

Chi phí khác 47,197,896 9,309,702 15,905,729 -37,888,194 -80 6,596,027 71
Lợi nhuận khác 21,012,294 5,076,609 8,304,825 -15,935,685 -76 3,228,216 64
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
1,357,854,005 2,473,473 312,593,083 -1,355,380,532 -100 310,119,610 13
Chi phí thuế TNDN hien
hành
44,828,573 354,950,570 82,559,937 310,121,997 692 -272,390,633 -77
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 9,725,947 17,626,583 5,762,168 7,900,636 81 -11,864,415 -67
Lợi nhuận sau thuế 1,322,751,379 2,100,896,771 224,270,978 778,145,392 59 1,876,625,793 89
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty HAGL năm 2009, năm 2010, năm 2011)
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 20
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Qua bảng số liệu trên, ta có kết quả phân tích bảng báo cáo KQ HĐKD của công ty:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2010 tăng 155,978,703 đ so
với năm 2009 và năm 2011 giảm 376,131,156 đ tức là đã giảm 32 % so với năm 2010. Vậy có
thể dễ dàng nhận thấy rằng doanh thu bán hàng của công ty biến động mạnh trong 2 năm vừa
qua doanh thu chỉ tăng 15 % năm 2010 nhưng giảm tới 32% năm 2011.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 tăng 158,359,367 đ so với
năm 2009, đến năm 2011 giảm 376,322,674 đ tức là giảm 32% so với doanh thu thuần năm
2010.
- Giá vốn hàng bán năm 2010 giảm xuống 169,726,810 đ, và đến năm 2011 tăng lên
11,412,140 đ so với 850,830,598 đ năm 2009.
- - Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 tăng 328,086,177 đ so với
181,290,537 đ vào năm 2009, và đến năm 2011 thì giảm 387,734,814 đ tức là tăng 76 % so với
năm 2010.
- Doanh thu hoạt động tài chính của công ty tăng lên rõ rệt sau 2 năm từ 1,574,863,516 đ
vào năm 2009 lên đến 2,346,481,299 đ vào năm 2010 và 1,064,691,885 đ.
- Chi phí tài chính trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay tăng cao trở lại tại thời điểm năm

2011 vì trong thời gian năm nay công ty tăng các khoản vay nợ ngắn hạn phục vụ cho nhu cầu
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể là chi phí lãi vay năm 2011 tăng 461,737,162 đ
tương ứng với tỉ lệ là 174 % so với năm 2010.
- Chi phí bán hàng tăng từ 43,739,817 đ năm 2009 lên 47,803,554 đ năm 2011 tức là đã
tăng với tỉ lệ là 13%, mặc dù trong năm 2010 chi phí bán hàng có giảm đi 1,592,308 đ so với
năm 2009.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm nhưng không đáng kể, trong 2 năm vừa qua giảm
-9,083,304 đ tức là tăng 11% so với năm 2009.
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 21
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010 đã đạt kết quả dương
1,108,684,234 so với -2,166,652,625 đ năm 2011
- Nguồn thu nhập khác của công ty sụt giảm đáng kể cụ thể là năm 2010 giảm xuống 84%
so với năm 2009 và năm 2011 tăng lên 80% so với năm 2010 tương ứng với tăng 3,367,811 đ.
Điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng tập trung vào việc hoạt động sản xuất kinh doanh ngành
nghề chính của mình thay vì tập trung sxkd trong các lĩnh vực khác.
- Thu nhập khác giảm đồng nghĩa với lợi nhuận khác của công ty sau cũng giảm. Năm
2010 giảm 15,935,685 đ tương ứng với 76 %, năm 2011 lại tăng 3,228,216 đ tương ứng với tăng
64%
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty đã tăng lên khá rõ nét trong 2 năm qua từ
1,357,854,005 đ năm 2009 lên 2,473,473 đ năm 2010 và 312,593,083 đ năm 2011. Như vậy
tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty tăng cao rõ rệt nhất là vào năm 2011 tăng
310,119,610 đ tức là tăng 13 % so với năm 2010.
- Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng năm 2010 tăng 778,145,392 đ so với năm 2009 và
đến năm 2011 tăng 1,876,625,793 đ so với năm 2010.
- Do lợi nhuận sau thuế của công ty tăng cao trong 2 năm vừa qua đặc biệt là năm 2011 đã
tăng cao rất nhiều lần so với năm 2009 nên lãi cơ bản trên cổ phiếu cũng tăng lên gấp nhiều lần
năm 2011 tăng 3321,21% so với năm 2009.
- Như vậy công ty đã giảm thiểu các hoạt động sxkd khác để tập trung vào sxkd ngành
nghề chính của mình trong 2 năm vừa qua và công ty đã sử dụng tốt nguồn vốn và tài sản mình

khi tập trung vào việc sản xuất kinh doanh bất động sản cụ thể là lợi nhuận sau thuế của công ty
năm 2011 đã tăng lên rất nhiều lần so với năm 2009. Điều này thể hiện sự nhận thức đúng đắn và
điều hành tốt của giới quản trị cấp cao doanh nghiệp trong 2 năm qua.
II. PHÂN TÍCH CÁC THÔNG SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY HAG (2009-2011)
Chỉ số tài chính 2009 2010 2011
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 22
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
I. Khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán hiện thời TSNH/NNH 1.36 2.63 3.35
2. Khả năng thanh toán nhanh (TSNH-HTK)/NNH 1.26 2.54 3.15
II. Thông sô hoạt động
1. Kỳ thu tiền bình quân KPThu*360/DTT 847.66 1406.22 2536.07
2. Vòng quay khoản phải thu DTT/KPT 0.42 0.26 0.14
3. Kỳ trả tiền bình quân KPTrả*360/Giá vốn 1622.82 2014.13 4129.93
4. Vòng quay khoản phải trả Giá vốn/KP Trả 0.22 0.18 0.09
5. Thời gian giải tỏa hàng tồn kho Htk*360/Giá vốn 132.31 141.15 278.95
5. Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn/HTK 2.72 2.55 1.29
6. Vòng quay tài sản DTT/Tổng TS 0.12 0.09 0.05
6. Vòng quay tài sản cố định DTT/TSCĐ ròng 2.10 2.47 1.61
III. Đòn bẩy kinh doanh
1. Hệ số nợ Tổng nợ/Tổng TS 0.45 0.30 0.46
2. Hệ số nợ dài hạn Nợ DH/(Nợ DH+VCSH) 0.13 0.09 0.37
IV. Khả năng sinh lời
1. LN gộp biên (DTT-Giá vốn HB)/DTT 0.18 0.43 0.15
3. Lợi nhuận ròng biên LNST/DTT 1.28 1.76 0.28
3. ROA LNST/Tổng TS 0.16 0.16 0.01
4. ROE LNST/VCSH 0.28 0.23 0.02
5. Số nhân vốn chủ TS/VCSH 1.83 1.42 1.86
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010,2011 của Công ty HAGL)
1. Các thông số khả năng thanh toán:

Khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện thời là thước đo thanh toán được sử dụng nhiều nhất. Qua bảng
thông số tài chính của Công ty ta thấy khả năng thanh toán hiện thờicủa Công ty
tăng lên trong 3 năm. Năm 2009 là 1.36 lần, năm 2010 là 2.63 lần và năm 2011 là 3.35 lần.
Chỉ số này cho biết khả năng thanh toán của công ty trong việc đáp ứng nghĩa vụ trả nợ ngắn
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 23
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
hạn, nó nhấn mạnh đến khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các TSNH trong tương quanvới
các khoản nợ ngắn hạn. Với dữ liệu trên chưa thể khẳng định được tình hình kinh doanh của
công ty Năm 2009, khả năng thanh toán nhanh của HAGL là 1.36 cho thấy công ty này đang có
1.36 đồng lưu thông đảm bảo cho 1 đồng đến hạn nợ. Điều này thấy năm 2009 HAGL đã đầu tư
tương đối đúng mức vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu của doanh nghiệp, đồng thời 1.36 > 1
là tốt với chủ nợ do công ty có khả năng thanh toán tốt và ảnh hưởng không lớn đến khả năng
sinh lợi của công ty. Đến năm 2010, tỉ số này tăng lên 2.63 , công ty vẫn giữ ở mức hấp dẫn
được các chủ nợ tuy nhiên sự ảnh hưởng tới khả năng sinh lợi của công ty cũng nhiều hơn. Như
vậy, qua chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời chúng ta thấy khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của công ty vẫn rất tốt. Đến năm 2011 khả năng thanh toán hiện thời của công ty là
3.35, cho thấy tập đoàn đang có 3.35 đồng lưu thông đảm bảo cho 1 đồng đến hạn nợ. Con số
này quá cao cho thấy Tập đoàn đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu của Tập
đoàn. Vay nợ ngắn hạn để đầu tư cho các phương án dài hạn. Điều này có khả năng ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán nợ của công trong, điều này là không tốt cho các chủ nợ và có thể ảnh
hưởng không tốt đến Tập đoàn.
Khả năng thanh toán nhanh:
Thông số này là công cụ hỗ trợ, bổ sung cho thông số khả năng thanh toán
hiệnthời khi đánh giá về khả năng thanh toán. Thông số này không xét đến lượng tồn kho,nó tập
trung đến các tài sản có tính chuyển hóa thành tiền cao như tiền mặt, phải thukhách hàng. Qua
thông số này qua 3 năm, khả năng thanh toán nhanh của tập đoàn tăng dần từ năm 2009 đến năm
2011, nguyên nhân chủ yếu là lượng tồn kho của công ty qua 3 năm, năm 2010 lượng tồn kho
267056283(nghìn đồng) giảm so với năm 2009 là 313163436(nghìn đồng) nhưng tăng mạnh
vào năm 2011 là 536607248(nghìn đồng), lượng vay và nợ ngắn hạn cũng giảm mạnh năm 2009

là 2655254155(nghìn đồng) giảm xuống 893207464(nghìn đồng) vào năm 2011. Lượng tồn kho
tăng mạnh trong năm 2011, điều này có thể thấy được sự khó khăn trong việc cạnh tranh với các
đối thủ trong năm .
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 24
Bài tiểu luận QTTC2 GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
Qua hai thông số khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh,đã đặt ra
cho công ty một bài toán trong công việc quản lý hàng tồn kho à khả năng thanh toán nợ của
HAGL
2.Thông số hoạt động:
Kỳ thu tiền bình quân: Do đặc thù của tập đoàn nên kỳ thu tiền bình quân của tập đoàn tương
đối cao, tăng mạnh qua các năm từ 847.66 đến 2536.07 ngày điều này gây khó khăn trong công
ty vì vốn bị chiếm dụng lớn. HAGL cần có chính sách điều chỉnh để đảm bảo nhu cầu vốn của
mình.
Vòng quay khoản phải thu: Thông số này cung cấp nguồn thông tin nội bộ về chất lượng phải
thu khách hàng và mức hiệu quả của công ty trong hoạt động thu nợ, thông số này cho biết sốlần
phải thu khách hàng chuyển hóa thành tiền trong năm. Số vòng quay càng lớn thì thời gian
chuyển hóa từ doanh số thành tiền mặt càng ngắn. Thật khó có thể đưa ramột kết luận chính xác
cho tình hình chuyển hóa thành tiền của các khoản phải thu tạicông ty khi không có số liệu về
ngành, nhìn chung thì vòng quay các khoản phải thu của công ty tương đối thấp và giảm dần qua
3 năm, từ 0.42 xuống 0.14. Điều này cho thấy HAGL có có chính thu nợ chưa tốt.
Kỳ trả tiền bình quân: Qua 3 năm ta thấy kì trả tiền bình quân có tăng đáng kể từ 1622.82 đến
4129.93 ngày , điều này Tập đoàn có chiếm dụng vốn của người khác cao. Đồng thời qua 3 năm,
kì trả tiền bình quân luôn lớn hơn nhiều so vơi kì thu tiền bình quân, như vậy khả năng chiếm
dụng vốn của Tập đoàn rất cao . Như vậy tập đoàn HAGL phải tốn thêm chi phí cho tín dụng
thương mại.
Thời gian giải tỏa hàng tồn kho:Thời gian giải tỏa hàng tồn kho khá dài năm 2009 là 132.31
ngày , đến năm 2010 là 141.15 ngày và tăng mạnh vào năm 2011 278.95 ngày. Thời gian giải
tỏa hàng tồn kho dài cho thấy công ty gặp khó khăn do sự cạnh tranh của đối thủ bên ngoài. Tập
đoàn cần có những chiến lược để giảm thời gian giải tỏa hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho qua 3 năm giảm dần từ 2.72 vào năm 2009

xuống còn 1.29 vào năm 2011. Việc giảm vòng quay hàng tồn kho cho thấy mức độ luân chuyển
hàng tồn kho giảm và hiệu quả của việc quản lý hàng tồn kho cũng giảm dần. Tập đoàn cần lập
Nhóm 6 – K15QTC1 Trang 25

×