Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

tiểu luận áp dụng quản lý chất lượng iso 14001 vào grand hotel saigon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.14 KB, 33 trang )

Tiểu luận

Áp dụng quản lý chất lượng Iso
14001 vào Grand Hotel Saigon


MỤC LỤC

GIỚI THIỆU CHUNG............................................................................................................................. 3
I.

Iso 14001 là gì? ........................................................................................................................... 3

II.

Đối tượng áp dụng ISO 14001. .................................................................................................... 4

III. Lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 ............................................................................................ 4
IV. Một số thuật ngữ ......................................................................................................................... 5
V.

Mơ hình hệ thống quản lý mơi trường.......................................................................................... 7

GRAND HOTEL SAIGON VÀ KẾ HOẠCH ÁP DỤNG ISO 14001....................................................... 9
I.

Sơ lược về Grand Hotel Saigon ................................................................................................... 9

II.

Kế hoạch áp dụng Iso 14001 tại Grand Hotel Saigon ................................................................... 9


2.1 Công tác chuẩn bị .................................................................................................................... 10
2.2 Lập kế hoạch........................................................................................................................... 13
2.3 Thiết lập hệ thống .................................................................................................................... 27
2.4 Triển khai áp dụng ................................................................................................................... 32
2.5 Chứng nhận hệ thống ............................................................................................................... 33
2.6 Duy trì hệ thống ....................................................................................................................... 33


GIỚI THIỆU CHUNG
I. Iso 14001 là gì?
ISO 14001 là tiêu chuẩn quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý môi trường cho
phép một tổ chức thiết lập, thực hiện chính sách và các mục tiêu về mơi trường của mình,
có xem xét đến các u cầu của pháp luật và yêu cầu khác mà tổ chức tuân thủ, cũng như
có xét đến các khía cạnh mơi trường có ý nghĩa liên quan đến hoạt động, sản phẩm, dịch
vụ mà tổ chức đó có thể kiểm sốt và có ảnh hưởng.
Được ban hành lần thứ nhất vào năm 1996 bởi Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO),
tiêu chuẩn ISO 14001 được xem là một trong những hành động tích cực đáp lại yêu cầu
về phát triển bền vững kể từ Hội nghị thượng đỉnh Trái đất lần thứ nhất tại Rio de Janeiro
vào năm 1992 (1992 Earth Summit). Lần sửa đổi thứ nhất của tiêu chuẩn này vào năm
2004 dẫn đến việc ban hành ISO 14001:2004, trong đó có nhiều cải tiến đột phá về
phương pháp tiếp cận đối với quản lý môi trường theo mô hình P-D-C-A, đồng thời thể
hiện sự tương thích của tiêu chuẩn vệ hệ thống quản lý môi trường với tiêu chuẩn về hệ
thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000. Kể từ lần ban hành đầu tiên đến cuối năm
2009, tồn thế giới có hơn 223.149 tổ chức đã được cấp chứng chỉ ISO 14001 (ISO
survey 2009).
Ngày 17/7/2009, ISO đã ban hành tài liệu hiệu đính kỹ thuật (Technical Corrigendum),
có ký hiệu là ISO 14001:2004/ Cor 1:2009, xuất phát từ việc ban hành tiêu chuẩn về yêu
cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008. Dựa trên bản hiệu đính này, các
tiêu chuẩn châu Âu EN ISO 14001:2004 + AC:2009 (Châu Âu) và tiêu chuẩn DIN EN
ISO 14001:2009 (Đức) đã lần lượt được ban hành.

Theo đó, đối với các tổ chức đã được chứng nhận theo ISO 14001:2004 (TCVN ISO
14001:2005), việc chuyển đổi sang tiêu chuẩn to ISO 14001:2004 + Cor 1:2009 (TCVN
ISO 14001:2010) khơng địi hỏi bất cứ sự thay đổi nào đối với hệ thống quản lý môi
trường của tổ chức. Tuy nhiên, các tổ chức này cần thực hiện điều chỉnh nhất định đối với
hệ thống tài liệu quản lý mơi trường của mình theo các thuật ngữ của ISO 14001:2004 +
Cor 1:2009 khi thích hợp.
Khi có nhu cầu được cấp chứng nhận theo tiêu chuẩn mới, tổ chức có thể được đáp ứng
bởi tổ chức chứng nhận thông qua cuộc đánh giá giám sát định kỳ theo phạm vi áp dụng
của hệ thống đã được chứng nhận trước đó. Thơng thường, đối với nhiều tổ chức đánh
giá chứng nhận, việc cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn mới khơng phát sinh thêm chi phí
như đối với trường hợp đánh giá cấp chứng nhận lần đầu. Đặc biệt, tất cả các chứng chỉ
đã được cấp theo ISO 14001:2004 sẽ tiếp tục duy trì giá trị sử dụng cho đến thời hạn hiệu
lực ghi trong chứng chỉ đã cấp.


II. Đối tượng áp dụng ISO 14001.
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý mơi trường, để giúp cho
một tổ chức có thể h.nh thành chính sách và các mục đích có tính đến các yêu cầu của
pháp luật và các thông tin về những tác động lớn đến môi trường. Tiêu chuẩn này áp
dụng đối với các phương diện về môi trường mà tổ chức có thể kiểm sốt qua đó hy vọng
là có những tác động. Tiêu chuẩn này bản thân nó khơng đưa ra các tiêu chí cụ thể về
hoạt động mơi trường.
Tiêu chuẩn quốc tế này có thể áp dụng trong mọi tổ chức mong muốn
a. Thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý môi trường;
b. Đảm bảo tổ chức của mình phù hợp với chính sách môi trường đã tuyên bố;
c. Thể hiện sự phù hợp tới các bên
d. Chứng nhận/đăng ký hệ thống quản lý mơi trường bởi một tổ chức bên ngồi
e. Tự xác định và tự tuyên bố sự phù hợp đối với các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế
này.
Tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế này là để tập hợp lại thành một hệ thống quản

lý môi trường. Phạm vi áp dụng sẽ phụ thuộc vào các nhân tố như chính sách mơi trường
của tổ chức, bản chất các hoạt động và điều kiện hoạt động.

III. Lợi ích của việc áp dụng ISO 14001
Về mặt thị trường:
- Nâng cao uy tín và hình ảnh của Doanh nghiệp với khách hàng,
- Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động môi
trường,
- Phát triển bền vững nhờ đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường và cộng
đồng xung quanh.
Về mặt kinh tế:
- Giảm thiểu mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu đầu vào,
- Giảm thiểu mức sử dụng năng lượng,
- Nâng cao hiệu suất các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ,
- Giảm thiểu lượng rác thải tạo ra và chi phí xử lý,
- Tái sử dụng các nguồn lực/tài nguyên,
- Tránh các khoản tiền phạt về vi phạm yêu cầu pháp luật về môi trường,
- Giảm thiểu chi phí đóng thuế mơi trường,
- Hiệu quả sử dụng nhân lực cao hơn nhờ sức khoẻ được đảm bảo trong mơi trường
làm việc an tồn,


- Giảm thiểu các chi phí về phúc lợi nhân viên liên quan đến các bệnh nghề nghiệp,
- Giảm thiểu tổn thất kinh tế khi có rủi ro và hoặc tai nạn xảy ra.
Về mặt quản lý rủi ro:
- Thực hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra,
- Điều kiện để giảm chi phí bảo hiểm,
- Dễ dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất và bồi thường.
Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận:
- Được sự đảm bảo của bên thứ ba,

- Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại,
- Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.

IV. Một số thuật ngữ
Cải tiến liên tục (continual improvement)
Quá trình nâng cao hệ thống quản lý môi trường để đạt được những tiến bộ trong tồn bộ
hoạt động mơi trường như chính sách về môi trường của tổ chức đề ra.
Chú ý: Quá trình khơng cần thiết phải diễn ra ở tất cả các khu vực cùng một lúc.
Sự không phù hợp (nonconformity)
Sự không đáp ứng/thỏa mãn một yêu cầu.
Hành động khắc phục (correction action)
Hành động loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp đã được phát hiện.
Hành động phòng ngừa (prevention action)
Hành động loại bỏ nguyên nhân gây ra sự không phù hợp tiềm ẩn.
Môi trường (enviroment)
Khu vực xung quanh hoạt động của tổ chức bao gồm khơng khí, nước, đất, tài nguyên
thiên nhiên, hệ thực vật, hệ động vật, con người, và các tương tác.
Chú ý: Khu vực xung quanh trong trường hợp này mở rộng trong phạm vi một tổ chức
đến hệ thống tồn cầu.
Khía cạnh mơi trường (environmental aspect)
Các yếu tố của các hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ có thể có tương tác với mơi trường
của một tổ chức.


Chú ý: Phương diện nổi bật nhất về môi trường là phương diện mơi trường mà có hoặc có
thể có tác động đáng kể đến môi trường.
Tác động môi trường (environmental impact)
Bất cứ một sự thay đổi nào đến môi trường, đem lại lợi ích hay có hại, tồn bộ hay từng
phần là kết quả các hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức.
Hệ thống quản lý môi trường (environmental management system)

Một phần của hệ thống quản lý môi trường bao gồm cơ cấu tổ chức, các hoạt động kế
hoạch, trách nhiệm, thực hiện, thủ tục, quá trình và các nguồn lực để triển khai, thực hiện,
đạt được, xem xét và duy trì chính sách chất lượng.
Đánh giá nội bộ (internal audit)
Quá trình kiểm tra xác nhận một cách hệ thống và được lập thành văn bản các bằng
chứng được thu thập khách quan và đánh giá đễ xác định xem hệ thống quản lý môi
trường của tổ chức có phù hợp với các tiêu chí đánh giá hệ thống quản lý môi trường do
tổ chức đề ra hay khơng, và trao đổi kết quả của q trình này đến lãnh đạo.
Mục tiêu môi trường (environmental objective)
Mục tiêu mơi trường tổng thể, xuất phát từ chính sách mơi trường, mà tổ chức đề ra cho
mình phải đạt được, và phải được định lượng nếu có thể.
Kết quả hoạt động môi trường (environmental performance)
Kết quả đo lường được của hệ thống quản lý môi trường, liên quan đến việc kiểm sốt
các khía cạnh về mơi trường của tổ chức, dựa trên chính sách về mơi trường, mục đich và
mục tiêu của tổ chức.
Chính sách mơi trường (environmental policy)
Tun bố của tổ chức về các ý định và nguyên tắc có liên quan đến kết quả tổng thể hoạt
động về môi trường mà đưa ra được khuôn khổ cho các hoạt động và cho việc xác định
mục đích và mục tiêu về môi trường của tổ chức.
Các mục tiêu về môi trường (environmental target)
Các yêu cầu chi tiết về kết quả hoạt động, được định lượng nếu có thể, được áp dụng cho
tổ chức hoặc các bộ phận của tổ chức, xuất phát từ mục đích về mơi trường và cần được
thiết lập và đáp ứng để đạt được các mục đích.
Bên liên quan (interested party)
Cá nhân và nhóm có quan tâm hoặc bị tác động bởi kết quả các hoạt động về môi trường
của tổ chức.


Tổ chức (organization)
Công ty, hãng, doanh nghiệp, cơ quan hoặc viện nghiên cứu, hoặc một bộ phận kết hợp,

được sát nhập hay không, thuộc khu vực công hay tư nhân, mà có chức năng và tổ chức
của mình
Chú ý - Đối với tổ chức mà có từ một đơn vị vận hành trở lên, thì một đơn vị vận hành
cũng có thể được định nghĩa là một tổ chức.
Phịng ngừa ô nhiễm (preventive of pollution)
Việc áp dụng các quá trình, thực tiễn, nguyên vật liệu hoặc sản phẩm mà tránh được,
giảm bớt hoặc kiểm sốt được sự ơ nhiễm, có thể bao gồm cả việc tái chế, xử lý, thay đổi
q trình, cơ chế kiểm sốt, sử dụng hiệu quả các nguồn lực và các nguyên vật liệu thay
thế.
Chú ý - Lợi ích tiềm tàng của việc ngăn ngừa ơ nhiễm bao gồm việc giảm các tác động có
hại của mơi trường, tăng hiệu quả và giảm chi phí.
Tài liệu (document)
Thông tin và phương tiện hỗ trợ thông tin.
Thủ tục (proceduce)
Cách thức được quy định để tiến hành một hoạt động hoặc một q trình. Có thể được lập
thành văn bản hoặc không.
Hồ sơ (record)
Tài liệu công bố các kết quả đạt được hay cung cấp bằng chứng về hoạt động được thực
hiện.

V.

Mơ hình hệ thống quản lý mơi trường
Tiêu chuẩn này dựa trên phương pháp luận là: Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra –
Hành động khắc phục ( Plan – Do – Check – Act: PDCA):
Lập kế hoạch: thiết lập mục tiêu và các quá trình cần thiết để đạt được các kết quả phù
hợp với chính sách mơi trường của tổ chức.
Thực hiện: thực hiện quá trình
Kiểm tra: giám sát và đo lường các quá trình dựa trên chính sách mơi trường, mục tiêu,
chỉ tiêu, các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác, báo cáo kết quả.



Hành động khắc phục: thực hiện các hành động để cải tiến liên tục hiệu quả hoạt động
của hệ thống quản lý môi trường.
Nhiều tổ chức quản lý các hoạt động của mình thơng qua việc áp dụng một hệ thống các
quá trình và các tác động qua lại của chúng mà có thể nói đến như là “cách tiếp cận theo
q trình”. Tiêu chuẩn TCVN/ISO 9001 khuyến khích sử dụng cách tiếp cận theo quá
trình. Khi chu trình PDCA có thể áp dụng được cho tất cả các quá trình thì hai phương
pháp này coi là tương thích với nhau.

Plan

Act

Do

Check

Cải tiến liên tục

Xem xét
của lãnh đạo

Chính sách
mơi trường
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Thực hiện

và điều hành


GRAND HOTEL SAIGON VÀ KẾ HOẠCH ÁP DỤNG ISO 14001
I. Sơ lược về Grand Hotel Saigon
Tên thương mại: Grand Hotel Saigon
Tiêu chuẩn: 04 sao
Địa chỉ: 08 Đồng Khởi, Q. I, Tp. HCM
Tổng số phòng: 230.
Tổng số nhà hàng: 07.
Tổng số nhân viên: 250.
Tổng số phòng ban: 12.
Lĩnh vực kinh doanh: dịch vụ lưu trú, ăn uống, tổ chức tour du lịch, sòng bài, dịch vụ
massa, sauna...
Grand Hotel Saigon, một trong những khách sạn cổ nhất thành phố HCM được xây dựng
từ năm 1930, đến nay vẫn còn giữ được nét đẹp cổ kính, sang trọng của Pháp. Tọa lạc
ngay trung tâm thương mại sầm uất, hướng về dịng sơng Sài Gòn lịch sử & thơ mộng.
Grand Hotel Saigon sẽ trở thành khách sạn năm sao vào năm 2012 với 230 phòng, kết
hợp giữa phong cách hiện đại và cổ điển, các nhà hàng Âu và Á, phòng hội nghị chuyên
nghiệp với sức chứa lên đến 700 người, cùng sự đa dạng, chất lượng dịch vụ tốt nhất

II. Kế hoạch áp dụng Iso 14001 tại Grand Hotel Saigon


Mơ hình phát tri n h th ng EMS

Bắt đầu
từ đây

Chính sách

mơi trường

Sốt xét của
lãnh đạo

Hoạch định

Cải tiến
liên tục

Kiểm tra/điều
chỉnh

2.1 Công tác chuẩn bị
2.1.1 Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo (EMR) và nhóm ISO 14001
Giám đốc khách sạn - Trưởng Ban
Phó giám đốc khách sạn - P. Ban TT
Trưởng phịng kỹ thuật - Phó Ban
Phó phịng kỹ thuật - Thư ký môi trường
Các trưởng bộ phận: ủy viên

Thực hiện


2.1.2 Xác định phạm vi áp dụng hệ thống quản lý mơi trường (HTQLMT)
Tồn bộ khách sạn.
2.1.3 Xây dựng chính sách mơi trường
Chính sách mơi trường là chủ đạo để thực hiện và cải tiến Hệ Thống Quản Lý Môi Trường
(EMS) nhằm duy trì và cải thiện hiệu quả họat động mơi trường của. Vì thế, chính sách được
thiết lập trên cơ sở các dịch vụ và họat động của khách sạn, các khía cạnh mơi trường và hiện

trạng có liên quan đến các hiệu quả họat động mơi trường.
Chính sách môi trường tạo ra những cơ sở để từ đó Grand Hotel Saigon thiết lập ra các mục tiêu
và chỉ tiêu.
Khi thiết lập chính sách mơi trường, cần xem xét các nguyên tắc sau:
-

Tuân thủ những luật và quy định phù hợp;

-

Ngăn ngừa ô nhiễm;

-

Cải tiến liên tục;

-

Những nguyên tắc phù hợp khác có liên quan đến tình hình và điều kiện tác nghiệp cụ thể
ở khách sạn.

Mục tiêu là nhằm có được một tài liệu rõ ràng dễ hiểu cho các bên hữu quan bên trong và bên
ngoài khách sạn, như nhân viên, khách hàng ...
Nhân viên khách sạn được thơng tin về chính sách mơi trường và tham gia vào quy trình cải tiến
liên tục nhờ vào việc truyền thông nội bộ - tập trung vào việc thu thập các kiến nghị và ý tưởng
mới có thể được triển khai trong chính sách mơi trường.
Các bên hữu quan bên ngoài (khách, khách hàng, các tổ chức quần chúng, v.v.) có thể dễ dàng
biết được chính sách mơi trường của chúng tơi. Thật vậy, chính sách mơi trường này có sẵn Ở
ĐÂU? (vui lịng ghi chi tiết, ví dụ “ đặt tại sảnh tiếp tân hoặc lối vào của khách sạn” hay “trang
web của khách sạn”, vv.)

Chính sách mơi trường của khách sạn được rà sóat một cách định kỳ và chỉnh sửa nhằm phản
ánh sự thay đổi của những điều kiện và thông tin .
Sơ đồ sau đây tóm lược các giai đọan chính của việc thiết lập chính sách mơi trường:


Phân tích các thơng
tin cần xem xét
trong việc thiết lập
chính sách mơi
trường (nghĩa là các
khía cạnh mơi
trường)

Xác định các điểm
chiến lược trong
chính sách mơi
trường của chúng
tơi

Rà sóat chính
sách mơi trường

Thảo luận và
phê duyệt tài
liệu

Xác định mục
tiêu và chỉ tiêu.

Chính sách

mơi trường

Thơng tin đến các
bên hữu quan về
chính sách mơi
trường

2.1.4 Xác định vai trò & trách nhiệm thực hiện
* Vai trò của Giám đốc khách sạn:
- Hỗ trợ việc xây dựng và duy trì HTQLMT của khách sạn trong phạm vi được xác định.
- Tham dự các cuộc họp về xem xét của lãnh đạo
* Vai trị của nhóm điều hành ISO 14001:
- Là trưởng các bộ phận chức năng trong khách sạn
- Thiết lập kế hoạch thực hiện, triển khai ISO14001
- Xem xét, phê duyệt hệ thống tài liệu
- Quản lý việc thiết lập và duy trì hệ thống quản lý mơi trường.
* Vai trị nhóm triển khai ISO 14001:
- Lập danh sách các hoạt động, sản phẩm & dịch vụ liên quan trong phạm vi HTQLMT
- Xác định, đánh giá các khía cạnh mơi trường, tác động mơi trường
- Xác định tác động và khía cạnh mơi trường có ý nghĩa
- Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu môi trường
- Lập danh mục các thủ tục về kiểm soát điều hành
- Xác định các yêu cầu về theo dõi & đo lường
- Xác định các loại hồ sơ cần lưu giữ
- Xây dựng các tài liệu về HTQLMT


2.1.5 Kế hoạch triển khai dự án
Hoạt động/tháng


T1

T2

T3

T4

T5

T6

T7

T8

T9

T10

T11

Đánh giá các khía cạnh/tác động mơi
trường
Từng bước kiểm tra các mục tiêu, chỉ tiêu
và chương trình.
Phân tích về truyền thơng nội bộ/với bên
ngồi
Rà sóat tổng qt các họat động theo dõi/đo
lường

Đánh giá EMS
Rà sóat của lãnh đạo: Nếu có các họat động
đặc biệt của EMS được thực hiện trong lúc
rà sóat của lãnh đạo, chúng có thể được đưa
vào đây! Ví dụ...
Rà sóat chính sách mơi trường
Xác định/rà sóat các mục tiêu, chỉ tiêu và
chương trình
Rà sóat về cơ cấu và trách nhiệm của EMS
Phê duyệt chương trình đào tạo....

2.1.6 Khởi động dự án (kick off)
- Họp khởi động
- Thơng báo chính thức về EMR và các nhóm ISO 14001
- Xem xét, phê duyệt kế hoạch triển khai
- Xem xét kết quả thực hiện từ 2.1.2 đến 2.1.6

2.2 Lập kế hoạch
2.2.1 Đào tạo nhận thức ISO 14001
- Đào tạo nhận thức về HTQLMT ISO 14001 cho tất cả các thành viên trong các nhóm điều hành
và triển khai ISO 14001

T12


Như đã phát biểu trước đây, nguồn nhân lực là một trong những thành phần quan trọng nhất của
Hệ Thống Quản Lý Mơi Trường (EMS) của chúng tơi; vì vậy, năng lực và nhận thức tốt là nền
tảng đối với hiệu quả của việc triển khai EMS và của chính hệ thống EMS. Thật vậy, nhiều tác
động tiêu cực có thể bắt nguồn từ con người khi họ thực hiện các cơng việc mà khơng có đủ năng
lực cần thiết.

Trong khách sạn của chúng tôi, đào tạo và nhận thức được xem như là một “quy trình” và khơng
phải là cơng việc độc lập. Vì thế, các họat động đào tạo và thông tin được thực hiện một cách
định kỳ và theo trình độ tăng đều hoặc liên tục để dần nâng cao năng lực và bảo đảm hiệu quả
lâu dài.
Các họat động đào tạo cũng được thực hiện thông qua thực tế và kinh nghiệm phù hợp; trong
khi việc tăng cường nhận thức được triển khai chủ yếu thông qua thông tin và truyền thông nội
bộ.
Chúng tôi đã lập ra thủ tục riêng để thực hiện các họat động đào tạo. Sơ đồ sau đây tóm lược các
giai đọan chính.

Nh n d ng các nhu c u
đào t o.

L p k h ach cho các h at
đ ng đào t o.

Ki m tra các h at đ ng và
đánh giá k t qu .

L p h s các h at đ ng
đào t o.

Ch ng trình đào

Th c hi n các h at đ ng đào t o
đã đ c l p k h ach (th c hi n
ch ng trình đào t o).

H s


Nhiều bộ phận chức năng tham gia và có các trách nhiệm khác nhau trong các họat động đào tạo,
Xem chi tiết trong các thủ tục liên quan.
Các họat động đào tạo được thực hiện theo chương trình đào tạo và thủ tục về các họat động đào
tạo. Định kỳ, chúng tôi tiến hành đánh giá tiến độ của việc thực hiện chương trình áp dụng; xem
chi tiết trong thủ tục và bảng thời gian biểu của EMS ở cuối sổ tay này.
2.2.2 Phân tích, đánh giá môi trường ban đầu
- Xây dựng phương pháp/hướng dẫn về xác định và đánh giá các khía cạnh môi trường (KCMT)
- Sử dụng phương pháp đánh giá cho điểm để đánh giá tác động môi trường và KCMT có ý
nghĩa


- Lập danh sách KCMT có ý nghĩa trong phạm vi xác định
Phương pháp luận sau đây được áp dụng để:


Nhận dạng các khía cạnh mơi trường liên quan đến các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ
của khách sạn;



Thiết lập các khía cạnh có tác động đáng kể và phải được kiểm sốt trong EMS tương lai.

Thủ thục tính đến các trường hợp bình thường và bất thường cũng như các tình huống khẩn cấp.
NHẬN DẠNG CÁC KHÍA CẠNH MƠI TRƯỜNG
Nhóm cơng tác đã triển khai và điền vào các ma trận riêng cho từng khu vực/ bộ phận chức năng
của khách sạn. Các ma trận bao gồm việc nhận dạng:


Hoạt động/sản phẩm/dịch vụ của khách sạn;




các khía cạnh mơi trường;



các tác động mơi trường;



các tình trạng “bình thường”, “bất thường” hay “khẩn cấp”.

Việc nhận dạng các hoạt động/sản phẩm/dịch vụ của khách sạn cũng như nhận dạng các khía
cạnh mơi trường được thực hiện bằng cách thanh tra trược tiếp với một danh sách kiểm tra
(checklist) về các khía cạnh mơi trường tiềm tàng (xem phụ lục 1).
Các điều kiện bình thường, bất thường và khẩn cấp cũng được xem xét trong giai đoạn này. Đối
với điều kiện bất thường dùng bất cứ tác nghiệp nào mà không được thực hiện trong các khâu
bình thường nhưng tự thân khơng phải là khẩn cấp, ví dụ, khâu bảo trì, khởi động/dừng các máy
móc, vv.
Mỗi ma trận cung cấp một cái nhìn chi tiết về các khía cạnh và tác động mơi trường đối với từng
khu vực, phịng ban hay bộ phận của khách sạn.
THU THẬP/XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ THƠNG TIN
Thơng tin có sẵn được thu thập có liên quan với các khía cạnh mơi trường hiện tại. Mọi thơng tin
được ghi nhận trong các bảng kía cạnh mơi trường để cung cấp một tổng quan về toàn bộ các
hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của khách sạn.
CHUẨN CỨ ĐÁNH GIÁ KHÍA CẠNH MƠI TRƯỜNG
Đối với các điều kiện bình thường và bất thường, các chuẩn cứ sau đây được áp dụng:
1. Các yêu cầu luật định liên quan đến khía cạnh mơi trường chưa được tn thủ?



2. Các yêu cầu luật định liên quan đến khía cạnh môi trường đã được tuân thủ nhưng một số
điều khoản hoặc chỉ tiêu vượt hoặc có nguy cơ vượt giới hạn cho phép?
3. Khía cạnh mơi trường đang xem xét có liên quan tới các vấn đề mơi trường nhạy cảm tại khu
vực?
4. Kết quả hoạt động về môi trường (liên quan đến khía cạnh đang xem xét) có xu hướng xấu đi
trong một vài năm gần đây ?
5. Việc áp dụng các biện pháp kiểm soát/cải tiến liên quan đến khía cạnh đang xem xét là hồn
tồn khả thi về mặt tài chính và cơng nghệ. ?
Đối với chuẩn cứ 3, để bảo đảm đánh giá chỉ tiêu, một bảng hướng dẫn (phụ lục 2) được lập ra.
Câu trả lời của chuẩn cứ này được dựa trên kết quả của thẻ hướng dẫn trong đó xếp loại phạm vi
“nhạy cảm” nếu ít nhất một trong số các tình trạng được xác minh là hiện hữu.
Mọi câu hỏi được trả lời theo một thứ tự xác định. Nếu một câu trả lời là tiêu cực (“Sai”), khía
cạnh mơi trường được xem như khơng nổi bật. Nếu ít nhất có một câu trả lời là tích cực
(“Đúng”), thì khía cạnh mơi trường đó là nổi bật.
Trong khn khổ các khía cạnh môi trường, các giới hạn luật định đã đạt ngưỡng hay các mô tả
pháp quy không được tuân thủ phải được nêu rõ một cách có thể thấy được, có xét đến:


Trách nhiệm mà cơng ty có thể chịu và



Sự kiện phù hợp với luật định phải được xem như là tiên quyết đối với việc quản lý môi
trường đúng đắn.

Cuối cùng, mối liên hệ về múc độ đáng kể của các khía cạnh được trình bày theo các màu sau
đây:


Các khía cạnh mơi trường khơng đáng kể = XANH LÁ CÂY;




Các khía cạnh mơi trường đáng kể = VÀNG;



Các khía cạnh mơi trường đáng kể có vi phạm các ngưỡng luật định hoặc các mô tả pháp chế
= ĐỎ (chiếm ưu thế so với mày vàng).

Để đánh giá các khía cạnh mơi trừơng trong tình trạng khẩn cấp được áp dụng một phương pháp
dựa trên tần suất xuất hiện và múc độ nghiêm trọng (severity of the incident), bằng cách dùng hệ
thống xếp hạng bằng số trong đó:


F là tần suất xuất hiện (trong khoảng từ 1 đến 5),



S là mức độ nghiêm trọng của tần suất (trong khoảng từ 1 đến 5).


Các chuẩn cứ và phương pháp áp dụng được mô tả sau đây:
Tần suất xuất hiện, F:
1. Rất khó xảy ra hoặc có thể khơng xảy ra
2. Rất ít xảy ra hoặc có thể chỉ xảy ra 01 lần trong suốt q trình hoạt động
3. Xảy ra ít hơn 01 lần/năm
4. Có thể xảy ra hơn 01 lần/năm
5. Thường xảy ra, ≥ 01 lần/tháng
Mức độ nghiêm trọng, S:

1. Tác động rất hạn chế, vùng tác động hẹp
2. Tác động hạn chế, có thể phá hoại/gây xáo trộn mơi trường trong thời gian ngắn
3. Tác động vừa phải, gây xáo trộn/phá hoại mơi trường trong thời gian trung bình
4. Gây tác động đáng kể tới môi trường, tác động đến các loài động vật và con người
5. Tác động trên diện rộng và nghiêm trọng đối với môi trường và con người
Giá trị tới hạn C được xác định bằng cách nhân hai hệ số: C = F x S
Khía cạnh môi trường được phân loại là:
Đáng kể nếu C ≥ 5
Không đáng kể nếu C  5


Lưu đồ áp dụng các chuẩn cứ đánh giá các khía cạnh mơi trường
Chuẩn cứ số 1. Các u cầu luật định liên
quan đến khía cạnh mơi trường chưa được
tn thủ?

Đúng

Sai
Chuẩn cứ số 2. Các yêu cầu luật định liên
quan đến khía cạnh mơi trường đã được tn
thủ nhưng một số điều khoản hoặc chỉ tiêu
vượt hoặc có nguy cơ vượt giới hạn cho phép?

Sai
Đúng
Chuẩn cứ số 3. Khía cạnh mơi trường đang xem
xét có liên quan tới các vấn đề môi trường nhạy
cảm tại khu vực?


Sai
Chuẩn cứ số 4. Kết quả hoạt động về mơi
trường (liên quan đến khía cạnh đang xem xét)
có xu hướng xấu đi trong một vài năm gần đây

Sai
Chuẩn cứ số 5. Việc áp dụng các biện pháp
kiểm sốt/cải tiến liên quan đến khía cạnh đang
xem xét là hoàn toàn khả thi về mặt tài chính và
cơng nghệ.

Đúng

Sai

= NỔI BẬT
= KHƠNG NỔI BẬT


TIẾN HÀNH ĐÁNH GIÁ
Việc đánh giá với các điều kiện bình thường và bất thường được thực hiện bằng cách điền vào
các ô phù hợp trong “Ma trận đánh giá và tổng hợp kết quả cuối cùng – các điều kiện bình
thường/bất thường”. Thêm vào đó, để bảo đảm một đánh giá mục tiêu liên quan đến chuẩn cứ 5,
một giải thích được đưa ra nêu rõ các yếu tố kỹ thuật để biện minh cho quyết định này. Kết quả
cuối cùng chỉ rõ trong ô tương ứng được điền vào trong cột cuối cùng.
Đánh giá các cuối cùng các khía cạnh mơi trường dưới đều kiện khẩn cấp được diển tả dưới dạng
“Ma trận đánh giá và tổng hợp kết quả cuối cùng – các điều kiển khẩn cấp”. Đối với hai hệ số (F
và S) ô vuông tương ứng được chỉ rõ bằng cách điền vào kết quả của F và S trong hộp xanh lá
cây và vàng tùy theo kết quả nhỏ hơn hay lớn hơn 5 hoặc bằng 5.
Các kết quả cuối cùng Phân Tích Hiện Trạng Mơi Trường ban Đầu này sẽ được trình bày cho

người lãnh đạo cao nhất của khách sạn để cung cấp các yếu tố cần thiết cho Chính Sách Mơi
Trường và Hệ Thống Quản Lý Môi Trường của khách sạn.
2.2.3 Thiết lập mục tiêu, chương trình hành động
- Dựa trên kết quả xác định KCMT có ý nghĩa, cân nhắc và xác định các mục tiêu, chỉ tiêu MT sẽ
được thiết lập và đưa ra các chương trình quản lý MT tương ứng.
- Tham khảo/hỗ trợ từ ban lãnh đạo
Các mục tiêu môi trường là một trong những công cụ của EMS nhằm thực hiện việc cải tiến
liên tục. Chúng tôi thiết lập các mục tiêu, nghĩa là chúng tôi đang “diễn dịch” nguyên tắc cải tiến
liên tục thành các hoạt động cụ thể nhằm đạt được các kết quả mong muốn.
Một mục tiêu ln được cụ thể hố bởi một hoặc nhiều chỉ tiêu, tạo sự tham gia của nhân sự ở
các cấp và khu vực trong khách sạn. Trên thực tế, một chỉ tiêu có thể liên quan đến một phòng
ban hoặc khu vực và một hiệu năng/hoạt động cụ thể. Một nhóm các chỉ tiêu có liên quan đến
một mục tiêu sẽ được tổng hợp lại để đạt đến các kết quả cuối cùng mong muốn.
Một chương trình mơi trường được xác định nhằm xây dựng chương trình hành động nhắm
đến đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu của khách sạn.
Trong thực tế, tài liệu “Mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình mơi trường” đã bao gồm tất cả các
thành phần nêu trên.
Các mục tiêu và chỉ tiêu của chúng tơi được đặt ra, dựa trên:


Chính sách môi trường của chúng tôi



Các yêu cầu luật định và các yêu cầu khác; đặc biệt, khi thấy rằng EMS của chúng tơi đã
vượt qua ngưỡng luật định, thì ít nhất, các mục tiêu phải được khởi đầu từ yêu cầu tuân
thủ luật định như là yêu cầu tối thiểu (xem Chương 4 của Sổ tay này);





Các khía cạnh mơi trường nổi bật



Các phương án khả thi về công nghệ và kinh tế;



Các phương án tài chính;



Các u cầu kinh doanh có liên quan đến ngành du lịch, ví dụ như: các khuynh hướng
của thị trường vàyêu cầu của các nhà điều hành du dịch (tour operator);



Các yêu cầu tác nghiệp có liên quan như yêu cầu về vệ sinh, tiêu chuẩn/kỳ vọng về chất
lượng, các khía cạnh về an tồn và sức khoẻ, v.v. ;



Quan điểm của các bên hữu quan, như: các bình luận/đề xuất của nhân viên, người điều
hành du lịch, khách, khách vãng lai, các hoạt động du lịch khác, v.v.

Bất cứ khi nào có thể, các mục tiêu và chỉ tiêu phải có thể đo lường được và gắn với các chỉ số
đo lường.
“Mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình mơi trường” gồm có:



Khía cạnh mơi trường có liên quan đến mục tiêu;



Các mục tiêu;



Các chỉ tiêu;



Các hoạt động thực hiện cải tiến (các hoạt động phải được tiến hành để có thể đạt được
mục tiêu đề ra);



Bộ phận/phịng ban chịu trách nhiệm;



Các thời hạn;



Các phương tiện/ nguồn lực;




Các ghi chú.

Việc kiểm tra theo từng bước được tiến hành nhằm đảm bảo rằng chương trình đang được thực
hiện suốt năm.
Nếu một đề án có liên quan đến cơng trình nâng cấp mới, tạo mới hoặc điều chỉnh các hoạt
động/sản phẩm/dịch vụ, thì đề án này được thẩm định về mơi trường nhằm phịng ngừa và giảm
thiểu các tác động mơi trường tiềm tàng.
Bước đầu tiên cần làm là xác định liệu có các khía cạnh mơi trường mới khơng; việc này được
thực hiện với sự hỗ trợ của các công cụ trong “Thủ Tục Nhận Dạng, Đánh Giá và Phân Loại


Khía Cạnh Mơi Trường và Các Tác Động Của Chúng”. Việc ước lượng các khía cạnh mơi
trường phải được sốt xét lại.
Trên thực tế, việc phân tích này xét đến tất cả các giai đoạn hoạt động/dịch vụ của đề án, từ lúc
thiết kế cho đến lúc hoàn tất. Lấy ví dụ đối với việc xây lắp (các khu vực mới trong khách sạn)
hoặc những cải tạo đáng kể các quy trình, thì việc phân tích cần tập trung vào khâu hoạch định,
thiết kế, xây lắp, nghiệm thu và vận hành.
Trước khi phê chuẩn một đề án mới, những tương tác giữa đề án với tất cả các khía cạnh môi
trường và luật định đều được kiểm tra (xem Chương 4) nhằm đảm bảo liệu:


Có cần xin các cấp phép/giấy phép/chứng chỉ, … khơng;



Có cần lập thủ tục điều hành/tình huống khẩn cấp khơng;



Đề án có phù hợp với các mục tiêu và chương trình mơi trường hiện tại khơng.


Nếu cần, các mục tiêu và chương trình mơi trường có thể được sửa đổi cho phù hợp với kết quả
đánh giá của đề án.
Có nhiều bộ phận/ phịng ban được đề cập đến khi xác định và quản lý các mục tiêu, chỉ tiêu và
chương trình. Bảng sau đây tóm tắt các trách nhiệm chính của từng bộ phận và các yếu tố cần
được cân nhắc có liên quan đến trách nhiệm được giao:
Bộ phận

Các trách nhiệm chính

Các yếu tố phải chú ý

Vui lòng nêu tên bộ Phê chuẩn các mục tiêu, chỉ tiêu và Đảm bảo rằng các nguồn lực là
phận chức năng phù chương trình mơi trường
thoả đáng và có sẳn trong ngân
hợp (ví dụ Ban Giám
sách của khách sạn; và các bộ
Đốc)
phận chức năng tham gia được
cấp đủ kinh phí và quyền hạn để
thực hiện các trách nhiệm được
giao
Vui lòng nêu tên bộ Xác định các trách nhiệm thực hiện Các bộ phận chức năng phải
phận chức năng phù trong chương trình.
được bổ nhiệm theo năng lực,
hợp
nhiệm vụ, quyền hạn và các
trách nhiệm hiện tại.
Xem phiên bản hiện
hành của tài liệu “Mục

tiêu, chỉ tiêu và
chương trình mơi

Thực hiện các hoạt động cải tiến bằng
các phương tiện và nguồn lực được
phân bố trong chương trình và trong
các thời hạn đã được chỉ định.

Được thông báo và nhận thức
các trách nhiệm của chính họ
nhằm đạt các mục tiêu mơi
trường.


Bộ phận

Các trách nhiệm chính

Các yếu tố phải chú ý

Kiểm tra theo từng bước thực hiện
chương trình thơng qua các thảo luận
về các hoạt động của chương trình
mơi trường trong các buổi họp nội bộ

Các điều kiện hoặc yếu tố đặc
biệt sẽ được xem xét, có thể ảnh
hưởng đến sự tiến triển của
chương trình (ví dụ, các trì hỗn,
trở ngại, v.v.), là được ghi nhận


Vui lòng nêu tên bộ Đánh giá các đề án có liên quan đến
phận chức năng phù cơng trình nâng cấp mới, tạo mới
hợp
hoặc điều chỉnh các hoạt động/sản
phẩm/dịch vụ

Áp dụng Phụ Lục 1: “Thủ Tục
Nhận Dạng, Đánh Giá và Phân
Loại Khía Cạnh Mơi Trường và
Các Tác Động Của Chúng”

trường”

Vui lòng nêu tên bộ
phận chức năng phù
hợp (ví dụ Ban Mơi
Trường)

Việc xác định các mục tiêu môi trường, cũng như kế hoạch hành động, thông thường được thực
hiện mỗi năm một lần sau khi đánh giá các khía cạnh mơi trường trong phần Sốt Xét của Lãnh
Đạo. Tuy nhiên, do các điều kiện bị thay đổi, việc nêu ra các mục tiêu mới hoặc thay đổi các
mục tiêu hiện hành có thể được thực hiện trong năm. Vui lòng xem chi tiết ở Bảng Thời Gian
Biểu EMS ở cuối Sổ Tay này.
2.2.4 Xây dựng các thủ tục về kiểm soát điều hành
- Với mỗi KCMT nổi bật, cần xác định tên các thủ tục kiểm soát và/hoặc hướng dẫn công việc
tương ứng
- Mỗi một bộ phận/hoạt động, cần có các chuẩn mực kiểm sốt cụ thể
2.2.5 Xác định các yêu cầu theo dõi, đo lường
- Xem xét các KCMT nổi bật, các mục tiêu-chỉ tiêu & chương trình quản lý MT đã thiết lập

- Xác định các yêu cầu về theo dõi và đo lường các yếu tố trên
- Xây dựng các thủ tục và/hoặc hướng dẫn công việc về hoạt động theo dõi – đo lường
2.2.6 Xác định các hồ sơ cần lưu giữ
- Bao gồm các loại hồ sơ chứng minh các hoạt động về quản lý môi trường trong phạm vi đã xác
định.
2.2.7 Lập chương trình xác định & đánh giá mức độ tuân thủ yêu cầu luật định & yêu cầu
khác
- Xác định và đánh giá việc đáp ứng các y.cầu luật & yêu cầu khác


- Thiết lập các biện pháp đối ứng đảm bảo tuân thủ các yêu cầu
- Thông báo tới nhà cung cấp/nhà thầu về các KCMT nổi bật mà các hoạt động của họ có thể ảnh
hưởng tới HTQLMT, tiến hành đào tạo (nếu cần thiết)
Nhận dạng các yêu
cầu luật định và yêu
cầu khác

Xác định các hành động phải
thực hiện.

tiếp cận thông tin và đánh
giá các thông tin liên quan

Thực hiện các yêu cầu mới

Xem phần theo dõi các yêu
cầu luật định và đánh giá.

Rà soát định kỳ các yêu cầu và đánh giá
việc tuân thủ


Các yêu cầu luật định bắt buộc phải tuân thủ là:
- Luật định của nhà nước CHXHCN Việt Nam: luật, nghị định, thông tư, quyết định và bất cứ
tài liệu nào có hiệu lực của một bộ luật.
- Cơ quan chính quyền TP. HCM.
- Tổ chức chứng nhận yêu cầu về pháp lý của Tổng cục Du Lịch – Sở du lịch Tp.HCM.
Các yêu cầu khác tự nguyện tham gia:
- Các tiêu chuẩn ngành du lịch liên quan đến EMS và chuyên ngành không phải luật định.
- Các nhãn môi trường địa phương và quốc tế.
- Các tiêu chuẩn/yêu cầu thỏa thuận từ phía thị trường.
- Các thỏa thuận với cơ quan chính quyền, các Cty khác, các đối tác...
Tiếp cận và đánh giá: sau khi yêu cầu luật định đã được nhận dạng, phải bằng mọi cách tiếp cận
các nguồn thơng tin hữu ích có liên quan đến yêu cầu đó. Sau khi tổng hợp các thông tin, đại
diện môi trường sẽ quyết định liệu yêu cầu này có áp dụng đối với các hoạt động hay sản phẩm
và dịch vụ của khách sạn hay không.


Xác định các hành động và thực hiện các yêu cầu: đại diện lãnh đạo môi trường kết hợp với các
bộ phân liên quan để xác định các hành động cần thực hiện. Các hành động này nên lập thành kế
hoạch dựa trên chương trình quản lý mơi trường của khách sạn.
Soát xét định kỳ và đánh giá việc tuân thủ: việc đánh giá sự tuân thủ được thực hiện thông qua:
- Các hoạt động được dự kiến trong thủ tục về các hoạt động theo dõi và đo lường.
- Đánh giá các khía cạnh mơi trường.
- Rà sốt các thành phần của hệ thống EMS.
- Kiểm tra các giấy phép, chứng chỉ hàng năm.
Hồ sơ: mọi thông tin và yêu cầu luật định cần được lập thành hồ sơ và được lưu trữ trong suốt
quá trình hoạt động tuân thủ pháp luật của ban môi trường khách sạn.
 Xem thêm phụ lục danh sách các yêu cầu luật định trong ngành khách sạn.

2.2.8 Xem xét các kế hoạch ứng phó tình huống khẩn cấp

- Xác định các tình huống khẩn cấp có thể xảy ra trong phạm vi áp dụng HTQLMT
- Xem xét & cập nhật nội dung các chương trình chuẩn bị và đối ứng với các tình huống khẩn
cấp
Mặc dù khách sạn chúng tôi đã áp dụng các thủ tục kiểm soát điều hành và các hoạt động theo
dõi đo lường nhằm kiểm sốt các tình huống bất thường và khẩn cấp, nhưng sự cố vẫn có thể
xảy ra và gây ảnh hưởng đến môi trường. Do đó, khách sạn chúng tơi đã lập ra một (các) thủ tục
nhằm:


Nhận dạng các sự cố và các tình huống khẩn cấp tiềm tàng;



Phịng ngừa các tác động mơi trường do các tình huống này gây ra;



Đáp ứng đối với các tình huống này; và



Giảm thiểu các tác động mơi trường của chúng.

Vì quản lý các tình huống khẩn cấp là một khía cạnh rất phức tạp, nên (các) thủ tục này xét đến
các yếu tố sau:


Các yêu cầu luật định và các yêu cầu khác;




Các khía cạnh về tổ chức và hậu cần;




Các năng lực chuyên ngành của nhân sự;



Các khía cạnh có liên quan đến các cơ quan có thẩm quyền.

Sơ đồ sau trình bày tổng quát nội dung của thủ tục này; trong đó, các trách nhiệm và các hoạt
động điều hành cũng được mơ tả.
Nhận dạng các tình
huống rủi ro/khẩn cấp
tiềm tàng

Điều tra các tình huống
khẩn cấp trong quá khứ

Phịng ngừa
tình huống
khẩn cấp

Lập các thủ tục, thong báo
và đào tạo cho nhân viên

Rà soát các thủ
tục


Kiểm tra các thủ
tục

Thực hiện thủ tục (khi xảy ra
tình huống khẩn cấp)

Do có sự biến đổi về các hoạt động và năng lực quản lý các tình huống khẩn cấp, nên các bộ
phận khác nhau đều phải tham gia và có trách nhiệm riêng. Các chi tiết được nêu trong những
thủ tục có liên quan.
Việc phịng tránh các tình huống khẩn cấp ln được thực hiện song song với các hoạt động
hằng ngày của khách sạn; nhưng các thủ tục nhằm đáp ứng đối với các tình huống khẩn cấp chỉ
được thực hiện khi nào xảy ra một hoặc nhiều tình huống này. Vui lòng xem nội dung chi tiết
trong các thủ tục đã nêu trên.

2.2.9 Trao đổi thông tin
- Trao đổi thông tin nội bộ giữa các cấp và bộ phận chức năng trong hệ thống
- Xác định cách thức tiếp nhận, ghi chép, xử lý và phản hồi thông tin với các bên hữu quan
- Xem xét việc trao đổi thông tin với bên ngoài về các KCMT nổi bật.
Trong một hệ thống quản lý môi trường, sự quan hệ và giao tiếp giữa mọi người là rất quan
trọng. Một khi vấn đề thông tin được quan tâm, khách sạn sẽ nhận dạng rõ ràng thông tin nào cần
được chia sẻ trong công việc và chia sẻ như thế nào. Điều này đã được nêu rõ trong từng thủ tục.
Đối với việc thông tin nội bộ khác không được nêu trong các thủ tục EMS, khách sạn chúng tôi
đã xây dựng Thủ Tục về Thơng Tin Bên Trong và Bên Ngồi nhằm thể hiện các luồng thông tin
“từ trên - xuống dưới” (ví dụ như: chính sách mơi trường, các mục tiêu và chương trình, v.v.) và


×