Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO TRONG CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.46 KB, 23 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

LỜI NÓI ĐẦU
I. ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.
1 Khoa học và công nghệ và vai trò của khoa học và công nghệ
1.1 Khoa học công nghệ là gì?
1.1.1 Khoa học là gì?
1.1.2 Công nghệ là gì?
1.1.3 Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ.
1.2 Vai trò của khoa học và công nghệ trong các Nghị quyết của các Đại
hội Đảng.
1.2.1 Hồ Chí Minh với khoa học và công nghệ.
1.2.2 Các Nghị quyết của các Đại Hội Đảng nói về vai trò của khoa học
và công nghệ.
2. Ứng dụng khoa học và công nghệ và sự cần thiết phải ứng dụng khoa
học và công nghệ.
2.1 Ứng dụng khoa học công nghệ là gì?
2.2 Sự cần thiết phải ứng dụng khoa học và công nghệ.
II THỰC TRẠNG CỦA ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ VÀO TRONG CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN.
1. Những mặt hạn chế trong ứng dụng khoa học và công nghệ vào trong
công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản
1.1 Cơ chế quản lý của nhà nước trong hoạt động khoa học và công nghệ
của nước ta hiện nay gặp nhiều bất cập.
1.1.1 Việc xác định và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa
thực sự xuất phát từ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2 Vai trò quản lý nhà nước đối với các tổ chức khoa học và công nghệ
chưa phù hợp.
1.1.3 Cơ chế chính sách tài chính chưa tạo động lực và điều kiện thuận lợi
và sự tự chủ cao cho cá nhân tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ.
1.1.4 Vai trò quản lý cán bộ khoa học và công nghệ chưa tạo động lực để


phát huy năng lực sáng tạo của cán bộ khoa học và công nghệ.
1.1.5 Vai trò quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ còn chưa đổi
mới kịp với yêu cầu chuyển sang kinh tế thị trường.
1.1.6 Thị trường công nghệ còn nhỏ bé, chậm phát triển.
1.1.7 Nguyên nhân chủ yếu của các yếu kém trên.
1.2 Những khó khăn yếu kém đối với các tổ chức, đơn vị nghiên cứu khoa
học và công nghệ.
1.2.1 Khó khăn yếu kém của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
1.2.2 Khó khăn yếu kém của cán bộ quản lý khoa học và công nghệ.
1.2.3 Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu.
1.2.4 Khó khăn trong việc thu hút và sử dụng vốn.
1
1.3 Những khó khăn và yếu kém của các doanh nghiệp, cơ sở chế biến
nông, lâm, thủy sản trong việc ứng dụng khoa học và kỹ thuật.
1.3.1 Các doanh nghiệp, cơ sở chế biến chưa thấy rõ vai trò của việc ứng
dụng khoa học và công nghệ vào trong sản xuất.
1.3.2 Quy mô và vốn của các doanh nghiệp này còn rất”khiêm tốn”
1.3.3Trình độ của công nhân về khoa học và công nghệ còn kém.
1.3.4 Khó khăn trong việc chuyển giao khoa học và công nghệ.
2. Những mặt đạt được trong việc thúc đẩy ứng dụng khoa học và công
nghệ vào chế biến nông, lâm, thủy sản.
2.1 Khoa học và công nghệ đóng góp tích cực vào trong phát triển kinh tế
xã hội.
2.2 Cơ chế quản lý khoa học và công nghệ từng bước đổi mới.
2.3 Trình độ nhận thức và ứng dụng khoa học và công nghệ của nhân dân
ngày càng được nâng cao.
2.4 Ngày càng có nhiều công trình khoa học và công nghệ ứng dụng vào
nghành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
III BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ VÀO TRONG CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN.

1 Tạo lập và phát triển thị trường khoa học và công nghệ
2. Chính sách đối với cán bộ khoa học và công nghệ.
3. Phát động phong trào quần chúng tiến quân vào khoa học phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
4. Tăng đẩu tư cho phát triển khoa học và công nghệ từ nhiều
nguồn.
5. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cơ sở chế biến hợp tác quốc
tế về khoa học và công nghệ.
6. Tăng cường kiểm soát, giám định công nghệ và chất lượng sản
phẩm đối với doanh nghiệp và cơ sở chế biến.
7. Đổi mới hệ thống quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.
8. Đẩy mạnh các hoạt động thông ti, tuyên truyền, phổ cập kiến thức
khoa học và công nghệ.
IV KẾT LUẬN.
2
Lời nói đầu
Ngày 11 tháng 07 năm 2006 chiếc búa đã được gõ xuống quyết định cho
Việt Nam ra nhập thị trường chung thế giới (WTO). Tiếng búa này báo hiệu cho
nền kinh tế Việt nam sẽ có những thuận lợi lớn : Được tiếp cận thị trường hàng
hóa và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên, môi trường kinh doanh của nước ta
sẽ ngày càng được cải thiện, có vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong
việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, thúc đẩy tiến trình cải cách
trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách đồng bộ và hiệu quả hơn, nâng cao
vị thế của nước ta trên trường quốc tế . Đồng thời tiếng búa đó cũng báo hiệu
cho nền kinh tế Việt nam sẽ phải đứng trước những thử thách lớn như : Cạnh
tranh gay gắt với nhiều đối thủ trên bình diện rộng hơn, sâu hơn; sự phân phối
lợi ích của toàn cầu hóa không đều và có thiệt đối với các nước đang phát triển
trong đó có Việt nam; tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia sẽ tăng và đặt ra
những vấn đề mới trong bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản
sắc dân tộc.

Việt nam ra nhập WTO có thể được ví như một “anh hàng rong” nay có
một gian hàng đẹp ở trong “siêu thị”( WTO). “Siêu thị” này cạnh tranh rất khốc
liệt. Nhưng vấn đề được đặt ra là “anh hàng rong” có trình độ khoa học công
nghệ còn thấp kém, trình độ nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế dẫn đến sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ có chất lượng thấp, chi phí sản xuất cao, giá cả cao làm
cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có năng lực cạnh tranh yếu. Trong khi đó các
“gian hàng” khác trình độ khoa học công nghệ hiện đại, có trình độ nguồn nhân
lực cao làm cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của họ có chất lượng cao, chi phí
sản xuất thấp làm cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của họ có năng lực cạnh tranh
cao có nhiều lợi thế trong canh tranh.
Vậy “anh hàng rong” này phải làm gì để nâng cao năng lực cạnh tranh cho
hàng hóa, dịch vụ của mình để có thể cạnh tranh được với các “gian hàng” khác
trước tiên là ngay trên “sân nhà ” đồng thời thâm nhậm vào thị trường của họ.
Một trong những biện pháp quan trọng không thể không nói đến đó là đẩy mạnh
ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất vì khoa học
công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu từ đó có thể nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, giảm chi phí sản xuất, sử dụng tiết kiệm nguyên vật
liệu từ đó có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh.
Nước ta đang là một nước nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao, phần lớn
lao động làm việc trong nông nghiệp. Người nông dân gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ vì nông sản chưa qua chế biến giá cả và
chất lượng luôn luôn biến động làm cho nông dân thay đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi theo nhu cầu thị trường dẫn đến thu nhập của người dân không ổn định.
3
Nông sản đã qua chế biến giá cả, chất lượng và thị trường tiêu thụ ổn định hơn.
Vì vậy chúng ta nên quan tâm đến công nghiệp chế biến nông sản ở từng địa
phương có tiềm năng và nguồn nguyên liệu sẵn có.
Chính vì những lẽ trên cho nên em chọn vấn đề : “Biện pháp đẩy mạnh
ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào trong công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản” làm đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp của

em. Em xin kính mong quý thầy cô giúp đỡ em để em có thể hòan thành tốt đề
án của mình. Em xin chân thành cám ơn.
4
I. ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ.
1.Khoa học công nghệ và vai trò của khoa học công nghệ.
1.1 Khoa học công nghệ là gì?
1.1.1Khoa học là gì?
Trong lịch sử tư duy của nhân loại có rất nhiều các quan niệm khác nhau
về khoa học. Một mặt nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã hội mặt khác
phụ thuộc vào trình độ nhận thứ.
Xét về phương diện xã hội : Khoa học là một hiện tượng xã hội có nhiều
mặt, trong đ ó biểu hiện thống nhất giữa các yếu tố vật chất và những yếu tố tinh
thần.
Về phương diện triết học : Khoa học là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt. Đặc biệt bởi vì khoa học không chỉ phản ánh tồn tại xã hội, phụ thuộc vào
xã hội. Những chân lý của nó được thưc tiễn xã hội kiểm nghiệm
Về phương diện nhận thức luận : Khoa học là giai đoạn cao của nhận thức
giai đoạn nhận thức luận.
Ngày nay thì khoa học được quan niệm một cách phổ biến như sau:
Khoa học là một hệ thống tri thức về tự nhiên, về xã hội, về con người và
về tư duy của con người. Nó nghiên cứu và vạch ra những mối quan hệ nội tại,
bản chất của các sự vật hiện tượng, quá trình từ đó chỉ ra những quy luật khách
quan của sự vận động và phát triển của tự nhiên xã hội tư duy.
Những hệ thống tri thức khoa học không chỉ là sự phản ánh thế giới hiện
thực mà còn được kiểm nghiệm qua thực tế, hệ thống tri thức khoa học được coi
là tri thức khoa học phải đảm bảo tính đúng đắn và tính chân thực. Khoa học đó
là hệ thống chi thức chân thực về tự nhiên xã hội và tư duy. Khoa học là sự tìm
tòi tổng hợp những gì về bản chất của thông tin và của nguyên lý đã được con
người khám phá ra.
1.1.2 Công nghệ là gì?

Quan niệm về công nghệ phụ thuộc vào qun điểm, mức độ quan tâm, cách
tiếp cận người ta có thể đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về công nghệ. Công
nghệ theo nghĩa chung nhất có thể coi đó là tập hợp tất cả những sự hiểu biết của
con người vào việc biến đổi cải tạo thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu sống của con
người, sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công nghệ trong sản xuất là tập hợp
các phương tiện vật chất các phương pháp, các quy tắc, các kỹ năng được con
người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm nào đó
cần thiết cho xã hội.
Ba nghĩa chủ yếu được sử dụng phổ biến:
Công nghệ được coi là một môn khoa học ứng dụng triển khai (trong
tương quan với khoa học cơ bản ) trong việc vận dụng các quy luật tự nhiên và
nguyên lý khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng
cao của con người.
Công nghệ được hiểu với tư cách như là các phương tiện vật chất kỹ thuật,
hay đó là sự thể hiện cụ thể của tri thức khoa học đã được vật thể hóa thành các
công cụ, các phương tiện kỹ thuật cần cho sản xuất và đời sống.
5
Công nghệ bao gồm các cách thức, các phương pháp các thủ thuật, các kỹ
năng có được nhờ dựa trên cơ sở tri thức khoa học và được sử dụng vào sản xuất
trong các nghành khác nhau để tạo ra các sản phẩm.
1.1.3 Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ:
Kiến thức là tổng hợp những gì thuộc về bản chất của thông tin và của
những nguyên lý đã được con người khám phá ra. Khoa học là sự tìm tòi các
kiến thức còn công nghệ là sự áp dụng kiến thức vào việc giải quyết những vấn
đề của thực tế.
Mối quan hệ giữa khoa học (trả lời câu hỏi tại sao) với công nghệ (trả lời
câu hỏi như thế nào) mới được đề cập đến trong thời gian gần đây. Trong lịch sử
phát triển của con người, lúc đầu khoa học và công nghệ không gắn bó chặt chẽ,
nhiều công nghệ được sản sinh thông qua kinh nghiệm và thử đúng sai, chứ
không dựa vào phát minh khoa học. Giai đoạn tiếp theo nhờ những thành tựu đạt

được các nhà khoa học được cung cấp các phương tiện các công cụ để thực hiện
những công trình nghiên cứu của mình, những phát minh khoa học mở rộng
trong cuộc cách mạng công nghiệp đã được ứng dụng rộng rãi trong công nghệ.
Nhờ áp dụng phát minh khoa học thời gian nghiên cứu triển khai đã rút ngắn.
1.2 Vai trò của khoa học & công nghệ trong các nghị quyết của các Đại
hội Đảng:
1.2.1 Hồ Chí Minh với khoa học & công nghệ:
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh luôc qua tâm đến lĩnh vực khoa học &
công nghệ. Người cho rằng, khoa học và kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước. Người không ngừng
chăm lo bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ khoa học và kỹ thuật để phục vụ cho nước
nhà. Có thể khẳng định, hiểu và đánh giá đúng về vai trò, sức mạnh của khoa
học và công nghệ và biết cách phát huy tối đa sức mạnh đó cho sự nghiệp cách
mạng chính là cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ.
Khoa học phải từ sản xuất mà ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của
Hội phổ biến khoa học và kỹ thuật Việt nam. Bác Hồ cho rằng: “Khoa học phải
từ sản xuất mà ra và phải trở lại phục vụ sản xuất, phục vụ quần chúng, nhăm
nâng cao năng suất lao động và không ngừng cải thiện đời sống của nhân dân,
bảo đảm cho CNXH thắng lợi”. (Hồ Chí Minh toàn tập T11 trang 78). Theo
người muốn công tác phổ biến khoa học kỹ thuật thành phong trào mạnh mẽ,
phải dựa vào lực lượng to lớn của các tổ chức quần chúng như thanh niên, phụ
nữ, công đoàn… đồng thời phải phối hợp chặt chẽ với các nghành chuyên môn
và các tổ chức khoa học khác. Người đề cao nhiệm vụ dạy bảo các cháu thiếu
niên về khoa học kỹ thuật làm cho các cháu ngay từ nhỏ đã biết yêu khoa học,
để mai sau các cháu trở thành những người có thói quen sinh hoạt và làm việc
một cách khoa học.
1.2.2 Các nghị quyết của Đại hội Đảng nói về vai trò của khoa học &
công nghệ:
Ngay từ khi bắt đầu quá trình Đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
hoàn thiện và đổi mới quan điểm, các chủ trương, chính sách trong lĩnh vực

6
khoa học và công nghệ. Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị khóa 6 đã nêu rõ: “Đại
hội lần thứ 6 của Đảng đề ra đường lối đổi mới, coi khoa học và công nghệ là
môtj động lực mạnh mẽ của sự nghiệp đổi mới, ổn định tình hình và phát triển
kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, coi những người làm khoa học
và công nghệ là đội ngũ cán bộ tin cậy, quý báu của Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta”.
Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa 7 trong
phần về chủ trương phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2000 đã nêu rõ
quan điểm: “Khoa học công nghệ là nền tảng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh và
hiện đại ở những khâu quyết định”.
Trong báo cáo Chính trị tại Đại hội 8 Đảng lại nhấn mạnh:”Khơi dậy trong
nhân dân lòng yêu nước ý chí quật cường, phát huy tài trí của người Việt nam
quyết tâm đưa nước nhà ra khỏi nghèo nàn và lạc hậu bằng khoa học và công
nghệ”.
Từ những quan điểm của các Đại hội Đảng ta thấy được vai trò to lớn của
Khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước
ta để nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp và năm 2020.
2. Ứng dụng khoa học công nghệ và sự cần thiết phải ứng dụng khoa
học công nghệ:
2.1 Ứng dụng khoa học công nghệ:
Ứng dụng khoa học công nghệ là việc đưa những kiến thức đưa những gì
thuộc về bản chất của thông tin và của những nguyên lý đã được con người
khám phá ra đưa các phương tiện vật chất các phương pháp các quy tắc, các kỹ
năng được con người sử dụng để tác động và đối tượng lao động vào trong sản
xuât kinh doanh để tạo ra năng suất sản xuất cao và tăng hiệu quả kinh tế, giảm
hoạt động của con người.
2.2 Sự cần thiết phải ứng dụng khoa học kỹ thuật:
Trong bối cảnh của đất nước ta hiện nay, đây là vấn đề hết sức quan trọng

nước ta là một nước đang phát triển nhiều mặt còn lạc hậu làm sao để rút ngắn
khoảng cách giữa các nước khác một trong những biện pháp là ứng dụng khoa
học công nghệ vào trong sản xuất vì khoa học và công nghệ có vai trò lớn trong
việc thúc đẩy sự phân công lại lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
khoa học và công nghệ cho phép mở rộng khả năng khai thác và nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực của đất nước, góp phần thúc đẩy quá trình hình thành
và chuyển dich cơ cấu kinh tế.
Khoa học công nghệ là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và phát triển bền vững đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã
xác định vai trò quan trọng của khoa học công nghệ, có thể nói khoa học và
công nghệ ở mức độ nào đó đóng vai trò vừa như là một giải pháp có tính động
lực thúc đẩy, vừa như một yếu tố tác động trực tiếp vào quá trình phát triển góp
phần làm tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế vì vậy việc ứng dụng khoa
học và công nghệ vào trong sản xuất là rất cần thiết đối với tất cả các quốc gia
7
trên thế giới hiện nay đặc biệt là đối với Việt nam năng suất lao động còn thấp,
chất lượng kém, năng lực cạnh tranh yếu thì vấn đề ứng dụng khoa học công
nghệ trở thành một yêu cầu tất yếu để có thể thành công trong nền kinh tế toàn
cầu hóa.
II. THỰC TRẠNG CỦA ỨNG DỤNG KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
VÀO CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN.
1. Những mặt hạn chế trong việc ứng dụng khoa học công nghệ vào
công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
Hiện nay nhiều địa phương có điều kiện thuận lợi để phát triển công
nghiệp chế biến, nhưng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến so với tiềm năng
sẵn có của từng địa phương còn thấp các cơ sở chế biến từ các sản phẩm nông,
lâm, thủy sản có quy mô còn rất “khiêm tốn” hầu hết là các cơ sở chế biến nhỏ,
chế biến bằng thủ công, vốn, sản lượng hàng hóa ít, chất lượng sản phẩm thấp
chưa tương xứng với thế mạnh tiềm năng của từng vùng. Việc phát triển công
nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản phụ thuộc khá nhiều vào khả năng cung cấp

nguyên liệu cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó phần lớn các nhà máy
chậm đổi mới dây chuyền công nghệ nên chỉ dừng ở mức sơ chế, thiếu sản phẩm
tinh chế, sản lượng sản phẩm thấp, mặt hàng đơn điệu, tính cạnh tranh kém. Để
giải quyết vấn đề trên thì phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào
trong công nghiệp chế biến nông, lâm. thủy sản để tạo ra giống cây trồng vật
nuôi mới có năng suất cao, chất lượng tốt để đảm bảo tính ổn định của nguyên
liệu đồng thời làm cho người nông dân có thu nhập ổn định hơn, không phải
thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo nhu cầu của thị trường. Ứng dụng khoa
học và công nghệ vào trong công nghiệp chế biến tạo ra máy móc thiết bị hiện
đại phù hợp với quy mô từng vùng nguyên liệu làm cho chất lượng sản phẩm
nâng cao, sức cạnh tranh cao. Có thể thấy việc ứng dụng khoa học và công nghệ
vào công nghiệp nông lâm, thủy sản tạo ra thuận lợi và hiệu quả rất lớn nhưng
trong công tác đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào công nghiệp chế
biến nông lâm, thủy sản còn gặp những hạn chế, khó khăn sau:
1.1 Cơ chế quản lý của nhà nước trong hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ ở nước ta hiện nay.
Mặc dù hoạt động khoa học và công nghệ ở nước ta đã có những tiến bộ
nhất định. Song nhìn chung cơ chế quản lý khoa học và công nghệ ở nước ta
hiện na còn chưa được đổi mới cơ bản còn chưa phù hợp với cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ
xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế điều đó được thể hiện ở chỗ:
1.1.1 Việc xác định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ chưa thực sự xuất phát từ các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Chưa định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các nghành , các cấp trong
việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thiếu cơ chế hữu hiệu khắc
phục tình trạng trùng lặp nhiệm vụ khoa học và công nghệ giữa các nghành các
địa phương. Tiêu chuẩn lựa chọn và việc lựa chọn chuyên gia tham gia các hội
đồng tư vấn để xác định, tuyển chọn và tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
8
khoa học và công nghệ, đánh giá tiêu chuẩn chưa tương hợp với chuẩn mực

quốc tế.
1.1.2 Vai trò quảnlý của Nhà nước đối với các tổ chức khoa học và
công nghệ chưa phù hợp.
Vai trò quản lý của Nhà nước đối với các tổ chức khoa hoa học và công
nghệ chưa phù hợp với đặc thù của lao động sáng tạo và kinh tế tị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Thiếu quy hoạch các tổ chức khoa học và công nghệ
đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ trọng
điểm và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Các tổ chức khoa học của Nhà nước
chưa được thực hiện đầy đủ quyền tự chủ về kế hoạch tài chính, nhân lực và hợp
tác quốc tế phát huy tính năng động, sáng tạo và gắn kết giữa nghiên cứu đào tạo
và sản xuất, kinh doanh, chưa xâ dựng được các tiêu chí cụ thể đánh giá chất
lượng và hiệu quả của hoạt động khoa học và công nghệ.
1.1.3 Cơ chế chính sách tài chính chưa tạo động lực và điều kiện
thuận lợi và sự tự chủ cao cho tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ.
Đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho khoa học và công nghệ còn dàn trải,
thiếu tập trung cho các lĩnh vực, công trình trọng điểm. Thiếu biện pháp hữu
hiệu để huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước cho khoa học và
công nghệ. Thiếu các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm để khuyến khích nguyên cứu
ứng dụng khoa học và công nghệ vào trong sản xuất kinh doanh.
1.1.4 Vai trò quản lý cán bộ khoa học và công nghệ chưa tạo động lực
để phát huy năng lực sáng tạo của cán bộ khoa học và công nghệ:
Chậm chuyển đổi từ cán bộ công chức sang cán bộ viên chức và hợp đồng,
chưa tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu chuyển và đổi mới cán bộ. Thiếu cơ
chế, biện pháp cụ thể xây dựng và nâng cao vai trò của đội ngũ cán bộ khoa học
và công nghệ đầu nghành và các tập thể khoa học và công nghệ mạnh. Chế độ
tiền lương còn bất hợp lý chưa khuyến khích cán bộ toàn tâm với sự nghiệp
khoa học và công nghệ. Chưa có chính sách cụ thể khuyến khích mạnh lực
lượng khoa học và công nghệ ngoài nước tham gia đóng góp vào sự nghiệp phát
triển đất nước.

1.1.5 Vai trò quản lý Nhà nước về Khoa học công nghệ còn chưa đổi
mới kịp với yêu cầu chuyển sang kinh tế thị trường.
Thiếu cơ chế cụ thể để điều phối hoạt động quản lý Nhà nước về khoa học
và công nghệ. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Nhà nước
đối với hoạt động khoa học và công nghệ còn thiếu, chưa cụ thể, thiếu đồng bộ,
lạc hậu so với thực tiễn, nhiều quy định không khả thi. Thiếu phân công, phân
cấp rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm giữa các Bộ, nghành và giữa trung
ương và địa phương.
1.1.6 Thị trường công nghệ còn nhỏ bé, chậm phát triển.
Hoạt động mua bán công nghệ và lưu thông các kết quả nghiên cứu còn rất
hạn chế do thiếu nhiều các tác nhân quan trọng, các yếu tố cấu thành thị trường
và các quy định pháp lý cần thiết. Phần lớn các kết quả nghiên cứu còn dừng ở
9

×