Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

NHỮNG nội DUNG THƯỜNG gặp và KHÓ TRONG LIÊN kết HÓA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 31 trang )

Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 1 -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
o0o
LÊ THỊ TÚ ANH
Tiểu luận
NHỮNG NỘI DUNG THƯỜNG GẶP VÀ
KHÓ PHẦN LIÊN KẾT HÓA HỌC
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong
chương trình hóa học phổ thông
Lớp: Cao học K17 - LL & PPGD Hóa học
Cán bộ hướng dẫn: TS. Cao Cự Giác
Vinh, 2010
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH 1
o0o 1
MỞ ĐẦU 2
NỘI DUNG 3
I. TÓM TẮT NỘI DUNG 3
I.1. Những nội dung cơ bản 3
b. Sự tạo thành ion 3
c. Liên kết ion và liên kết cộng hoá trị 3
f. Tinh thể ion, tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử 5
Bảng 1.1. Khái niệm, đặc tính của các mạng tinh thể 5
I.2. Những nội dung khó 6
MỞ ĐẦU
Từ hơn một trăm năm mươi năm trước, các nhà khoa học đã cho rằng


mọi chất đều được tạo nên từ những hạt cực kỳ nhỏ bé gọi là nguyên tử và
chúng rất ít khi tồn tại độc lập mà kết hợp với các nguyên tử khác tạo thành
các phân tử hay tinh thể, sự kết hợp các nguyên tử với nhau gọi là liên kết.
Hoá học đã liên tục có những bước phát triển nhảy vọt ở thế kỷ 19, đầu thế
kỷ 20 khi con người thực sự khám phá ra cấu trúc của nguyên tử, hạt nhân,
tìm hiểu về điện tử. Đồng thời những khám phá của vật lý học gần đây về
bản chất sóng của điện tử đã thúc đẩy hoá học đi sâu vào cấu trúc và biến
đổi của vật chất.
Từ những điều trên đây, rõ ràng chúng ta đã thấy được tầm quan trọng
của những kiến thức về Hóa học đại cương đối với việc dạy học môn Hoá
học và trong chương trình hoá học ở phổ thông. Phần liên kết hóa học là
một trong những phần cơ sở quan trọng trong hệ thống hóa học đại cương.
Tuy nhiên đây cũng là phần kiến thức phức tạp và mang tính trừu tượng
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 2 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
cao, do đó nhìn chung cơ sở lý thuyết và bài tập của phần này mới chỉ được
HS tiếp thu một cách hạn chế.
Nhằm mục đích tạo ra nền tảng kiến thức cơ bản và từng bước chuyên
sâu khi học sinh bước chân vào trường trung học phổ thông, tôi đã chọn đề
tài: “Những nội dung thường gặp và khó phần liên kết hóa học”.
Tôi hi vọng đề tài sẽ góp phần xây dựng được một hệ thống lý thuyết,
bài tập về liên kết hóa học tương đối phù hợp với yêu cầu và mục đích
bồi dưỡng học sinh ở trường phổ thông. Nó cũng sẽ là tư liệu bổ ích trong
việc dạy học cho các bạn đồng nghiệp.
NỘI DUNG
I. TÓM TẮT NỘI DUNG
I.1. Những nội dung cơ bản
a. Quy tắc bát tử để giải thích sự hình thành liên kết hóa học
Theo quy tắc bát tử thì nguyên tử của các nguyên tố có khuynh hướng

liên kết với các nguyên tử khác để đạt được cấu hình electron bền vững của
các khí hiếm với 8 electron (hoặc 2 đối với Heli) ở lớp ngoài cùng.
b. Sự tạo thành ion
Cation
ne−
←
Nguyên tử
me+
→
Anion
(M
n+
) (M) (M
m-
)
c. Liên kết ion và liên kết cộng hoá trị
* Liên kết ion
- Khái niệm: Liên kết ion là liên kết hóa học được tạo thành do lực hút
tĩnh điện giữa các ion mang điện ngược dấu.
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 3 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
- Đặc điểm chung:
+ Liên kết ion là liên kết hóa học bền, do lực hút tĩnh điện giữa các
ion trái dấu là lớn.
+ Liên kết ion không có tính định hướng trong không gian do trường
lực ion tạo ra có dạng cầu.
+ Liên kết ion không có tính bão hoà, số lượng nguyên tử hay ion là
không hữu hạn, các ion trái dấu sắp xếp xen kẽ, luân phiên nhau theo một
trật tự xác định, tuần hoàn tạo ra mạng tinh thể ion.

- Tính chất chung của các hợp chất ion:
+ Luôn là chất rắn tinh thể ion.
+ Có nhiệt độ nóng chảy cao và không bay hơi khi cô cạn dung dịch.
+ Thường dễ tan trong nước và ít tan trong các dung môi hữu cơ kém
phân cực.
+ Ở trong dung dịch hoặc ở trạng thái nóng chảy hợp chất ion dẫn
điện tốt.
* Liên kết cộng hoá trị
- Liên kết cộng hoá trị không phân cực: là loại liên kết cộng hoá trị trong
đó electron chung ở chính giữa hạt nhân hai nguyên tử.
- Liên kết cộng hoá trị phân cực: là loại liên kết cộng hoá trị trong đó
electron chung lệch một phần về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn,
nguyên tử này sẽ mang một phần điện tích âm và ngược lại.
- Liên kết cộng hoá trị cho - nhận (liên kết phối trí): là liên kết cộng hoá
trị trong đó cặp electron dùng chung chỉ do một nguyên tử cung cấp.
- Đặc điểm chung của liên kết cộng hoá trị:
+ Là liên kết hóa học bền.
+ Sự xen phủ obitan có tính định hướng rõ rệt trong không gian để
đảm bảo nguyên lý xen phủ cực đại.
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 4 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
+ Liên kết cộng hoá trị có tính bão hòa nên phân tử cộng hoá trị
thường có số nguyên tử xác định.
- Tính chất chung của các hợp chất cộng hoá trị:
+ Có thể tồn tại ở trạng thái khí, lỏng hoặc rắn ở điều kiện thường.
+ Có hình dạng xác định trong không gian do tính định hướng của liên
kết cộng hoá trị.
+ Thường khó tan trong nước và dễ tan trong dung môi hữu cơ kém
phân cực.

d. Bậc liên kết
- Bậc liên kết là số liên kết cộng hoá trị giữa hai nguyên tử. Các liên kết
đôi và liên kết ba còn được gọi chung là liên kết bội.
e. Liên kết xichma (σ) và liên kết pi (π).
- Liên kết σ: là loại liên kết cộng hoá trị được hình thành bằng phương
pháp xen phủ đồng trục các obitan nguyên tử, vùng xen phủ nằm trên trục
liên kết.
- Liên kết π: là loại liên kết cộng hoá trị được hình thành bằng phương
pháp xen phủ song song trục các obitan nguyên tử, vùng xen phủ nằm ở hai
phía so với trục liên kết. Liên kết đơn luôn là liên kết σ, liên kết đôi gồm 1
liên kết σ và 1 liên kết π, liên kết ba gồm 1 liên kết σ và 2 liên kết π.
f. Tinh thể ion, tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử
Bảng 1.1. Khái niệm, đặc tính của các mạng tinh thể
Khái
niệm
Tinh thể ion Tinh thể
nguyên tử
Tinh thể
kim loại
Tinh thể
phân tử
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 5 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
Tinh thể ion
được hình thành
từ những ion
mang điện tích
trái dấu, gồm
các cation và

anion ở các nút
mạng tinh thể.
Tinh thể
được hình
thành từ các
nguyên tử.
Tinh thể
được hình
thành từ
những ion,
nguyên tử
kim loại và
các electron
tự do.
Tinh thể được
hình thành từ
các phân tử.
Đặc
tính
- Lực liên kết có
bản chất tĩnh
điện.
- Tinh thể ion
bền.
- Khó nóng
chảy.
- Khó bay hơi.
- Lực liên kết
có bản chất
cộng hoá trị.

- Nhiệt độ
nóng chảy và
nhiệt độ bay
hơi cao.
- Lực liên kết
có bản chất
tĩnh điện.
- Ánh kim.
- Dẫn điện,
dẫn nhiệt tốt.
- Dẻo.
- Lực liên kết
là lực tương
tác phân tử.
- Độ cứng nhỏ.
- Nhiệt độ
nóng chảy và
nhiệt độ bay
hơi thấp.
I.2. Những nội dung khó
a. Một số đại lượng đặc trưng cho liên kết hóa học
- Độ dài liên kết (d): là khoảng cách giữa hai hạt nhân của hai nguyên tử
liên kết trực tiếp với nhau.
- Góc liên kết: là góc tạo bởi hai nửa đường thẳng xuất phát từ một hạt
nhân nguyên tử và đi qua hạt nhân của hai nguyên tử liên kết trực tiếp với
nguyên tử đó.
- Năng lượng liên kết: là năng lượng toả ra khi tạo thành một liên kết hóa
học từ những nguyên tử cô lập. Năng lượng phân li về trị tuyệt đối bằng
năng lượng liên kết. Tổng năng lượng các liên kết trong phân tử bằng năng
lượng phân li của phân tử đó.

Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 6 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
- Lưỡng cực điện: là một hệ gồm hai điện tích +q và -q
cách nhau một khoảng cách
l
. Lưỡng cực điện đặc trưng
bằng đại lượng momen lưỡng cực µ với định nghĩa momen
lưỡng cực µ bằng tích của điện tích q và cánh tay đòn
l
.
.l q
µ
=
r r
+q
-q
l
lưỡng cực
điện
- Lưỡng cực liên kết: Trong liên kết ion hoặc liên kết cộng hoá trị phân
cực điện tích phân bố không đồng đều trên hai nguyên tử tham gia liên kết,
trọng tâm điện tích âm lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn và
trọng tâm điện tích dương lệch về phía nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn.
Như vậy, mỗi liên kết ion hoặc liên kết cộng hoá trị phân cực là một lưỡng
cực điện và có một momen lưỡng cực xác định được gọi là momen lưỡng
cực liên kết. Liên kết phân cực càng mạnh thì momen lưỡng cực càng lớn.
- Lưỡng cực phân tử: Trong việc khảo sát lưỡng cực phân tử, người ta
thừa nhận thuộc tính cộng tính của momen lưỡng cực liên kết và coi
momen lưỡng cực của phân tử là tổng vectơ các momen lưỡng cực liên kết.

Việc khảo sát momen lưỡng cực phân tử là một thông số cần thiết cho
việc nghiên cứu tính chất của liên kết (khi µ càng lớn, tính ion của liên kết
càng mạnh), cấu trúc hình học của phân tử cũng như các tính chất vật lý,
hoá học của một chất.
- Từ tính của phân tử:
+ Chất thuận từ: là những chất bị hút bởi nam châm. Về mặt cấu tạo,
phân tử của các chất này có electron không ghép đôi (electron độc thân).
+ Chất nghịch từ: là những chất bị đẩy bởi nam châm. Về mặt cấu tạo,
phân tử của chất này không có electron độc thân.
- Lực liên kết ion: Độ lớn của lực liên kết ion (F) phụ thuộc vào trị số
điện tích của cation (q
1
) và anion (q
2
) và bán kính ion của chúng r
1
và r
2
:
F
~
1 2
2
.q q
r
(r = r
1
+r
2
)

Khi lực liên kết ion càng lớn thì liên kết ion càng bền, năng lượng mạng
lưới ion càng lớn và liên kết ion khó bị phân li, mạng lưới ion càng khó bị
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 7 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
phá vỡ, các hợp chất ion càng khó nóng chảy, khó bị hoà tan trong dung
môi phân cực hơn.
b. Một số loại liên kết hóa học
* Liên kết kim loại:
- Liên kết kim loại là liên kết hóa học hình thành do các electron tự do
gắn kết các ion dương kim loại trong mạng tinh thể kim loại hay trong kim
loại lỏng. Bản chất của lực liên kết kim loại là lực hút tĩnh điện giữa các
electron tự do và các ion (+) kim loại.
- Ảnh hưởng của liên kết kim loại đến tính chất vật lý của kim loại: Mật
độ nguyên tử (hay độ đặc khít), mật độ electron tự do, điện tích của cation
kim loại cũng ảnh hưởng đến các tính chất vật lý khác của kim loại như: độ
cứng, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, tỷ khối.
* Liên kết hiđro:
- Liên kết hiđro là liên kết hóa học được hình thành khi có lực hút tĩnh
điện giữa:
+ Nguyên tử H mang điện dương (H
δ
+
là nguyên tử hiđro liên kết với
nguyên tố có độ âm điện mạnh như N, Cl, O, F).
+ Nguyên tố có độ âm điện mạnh, mang điện âm (X
δ
-
như N, Cl, O,
F), còn cặp electron ghép đôi: X ← H

δ
+
… Y
δ
-
. Liên kết hiđro thuộc loại
liên kết yếu.
- Ảnh hưởng của liên kết hiđro đến nhiệt độ sôi, tính tan trong nước
+ Liên kết hiđro giúp các phân tử ràng buộc với nhau chặt chẽ hơn,
nên cần nhiều năng lượng hơn để có thể tách các phân tử ra khỏi mạng tinh
thể, dẫn đến nhiệt độ cao hơn trường hợp không tạo được liên kết hiđro (có
khối lượng phân tử xấp xỉ nhau).
+ Liên kết hiđro giữa phân tử chất hữu cơ với nước giúp chúng phân
tán hoàn toàn trong nước, nghĩa là tan được trong nước.
* Liên kết Vanđecvan:
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 8 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
- Liên kết Vanđecvan là liên kết hóa học được hình thành bằng lực hút
tĩnh điện rất yếu giữa các phân tử phân cực thường trực hay phân cực tạm
thời. Lực liên kết Vanđecvan hình thành giữa tập hợp của các chất rắn,
lỏng, khí.
- Độ lớn của lực liên kết Vanđecvan (F) phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Độ phân cực của phân tử càng tăng thì F tăng.
+ Khoảng cách giữa các phân tử càng giảm thì F càng tăng.
+ Khối lượng phân tử càng tăng thì F càng tăng.
- Ảnh hưởng của lực hút Vanđecvan đến tính chất vật lý của các chất:
Tương tự ảnh hưởng của liên kết hiđro nhưng yếu hơn: tương tác
Vanđecvan càng mạnh thì chất có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi càng
cao, càng dễ hoá lỏng, tan vào nhau đáng kể.

c. Cách viết công thức Lewis
- Đếm tổng số electron hoá trị N
e
của chất nghiên cứu.
- Viết ký hiệu hoá học các nguyên tử sao cho các nguyên tử cuối cùng
bao quanh những nguyên tử trung tâm (các nguyên tử hiđro có tính axit thì
liên kết với những nguyên tử oxi nếu có, hoặc với những nguyên tử trung
tâm nếu không).
- Sử dụng đầu tiên các đôi electron để tạo ra các liên kết đơn giữa
nguyên tử trung tâm và mỗi nguyên tử xung quanh.
- Điền bát tử cho mỗi nguyên tử phía ngoài bằng cách thêm số các đôi
electron cần thiết (không bao giờ thêm cho hiđro vì nó luôn luôn có hoá trị
1). Trong cách viết này, các halogen kết thúc chỉ tham gia vào 1 liên kết
đơn và do đó có ba đôi không liên kết.
- Đặt tất cả các đôi electron còn lại (và electron độc thân khi N
e
là lẻ) lên
các nguyên tử trung tâm và kiểm tra chúng có tuân theo qui tắc bát tử hay
không.
- Dự kiến một hay nhiều liên kết bội nếu không đủ số electron để thoả
mãn qui tắc bát tử của các nguyên tử trung tâm.
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 9 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
- Gán cho mỗi nguyên tử một điện tích hình thức.
d. Sự lai hoá obitan nguyên tử và hình dạng của phân tử
* Sự lai hoá các obitan nguyên tử
- Trên các luận điểm thuần túy của thuyết VB sẽ không giải thích đúng
cấu tạo hình học của phân tử. Để giải quyết vấn đề này, người ta bổ xung
thêm vào thuyết VB một giả thuyết mới có tên là thuyết lai hoá các obitan

nguyên tử.
- Điều kiện để có sự lai hoá bền:
+ Năng lượng của các obitan tham gia lai hoá phải xấp xỉ nhau;
+ Mật độ electron của các AO tham gia lai hoá phải đủ lớn;
+ Độ xen phủ của các AO lai hoá với các AO của các nguyên tử khác
tham gia liên kết phải đủ lớn để tạo thành liên kết bền.
Bảng 1.2. Các kiểu lai hoá
Lai hoá Kiểu lai hoá Ví dụ
Thẳng sp (s, p
z
) CO
2
, BeH
2
, C
2
H
2
,
Tam giác sp
2
(s, p
x
, p
z
) O
3
, NO
2
-

, SO
2
,
Tứ diện sp
3
(s, p
x
, p
y
, p
z
) CH
4
, NH
3
, H
2
O,
Vuông phẳng
dsp
2
(
2 2
x y
d

, s, p
x
, p
y

)
[PtCl
4
]
2-
,
[Ni(CN)
4
]
2
,
Lưỡng chóp tam
giác
dsp
3
(
2
z
d
, s, p
x
, p
y
, p
z
)
PF
5
, IF
4

, ICl
3
,
Bát diện
d
2
sp
3
(
2
z
d
,
2 2
x y
d

, s, p
x
, p
y
, p
z
)
SF
6
, [FeF
6
]
3-

,
* Thuyết sức đẩy giữa các cặp electron hoá trị (VSEPR)
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 10 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
Chỉ xét những electron hoá trị xung quanh nguyên tử trung tâm A, tức là
những electron hoá trị của A và những electron hoá trị do các phối tử B (là
nguyên tử hay nhóm nguyên tử hay phân tử) đóng góp rồi đếm xem có bao
nhiêu cặp electron liên kết σ và bao nhiêu cặp electron không liên kết (E).
Tổng quát kí hiệu phân tử AB
n
E
m
với A là nguyên tử trung tâm, B là các
phối tử và có n cặp electron liên kết, m cặp electron không phân chia.
- Đám mây của những cặp electron hoá trị được phân bố sao cho sự đẩy
giữa những cặp electron đó là cực tiểu.
- Một cặp electron không phân chia chiếm một không gian lớn hơn so
với một cặp electron tham gia vào một liên kết đơn. Sức đẩy giữa các cặp
electron hoá trị giảm theo thứ tự: (E - E) > (E -B ) > (B - B).
- Không gian của một cặp electron liên kết giảm khi độ âm điện của phối
tử tăng.
- Hai cặp electron của một liên kết đôi hoặc ba chiếm một không gian
lớn hơn không gian của một cặp electron thuộc một liên kết đơn.
Bảng 1.3. Hình học của những phân tử AB
n
E
m

không có những liên kết bội

n + m AB
n
E
m
Cấu hình Góc α Hình dạng Ví dụ
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 11 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
2
3
4
5
6
7
AB
2
AB
3
AB
2
E
AB
4
AB
3
E
AB
2
E
2

AB
5
AB
4
E
AB
3
E
2
AB
2
E
3
AB
6
AB
5
E
AB
4
E
2
AB
7
AB
6
E
:




:
:
:
:
:
:



:
180
0
120
0
109
0
28’
90
0
(1 tâm ở
xích đạo, 1
tâm ở trục),
120
0
(2 tâm
ở xích đạo),
180
0
(2 tâm

ở trục)
90
0
72
0
(2 tâm ở
xích đạo),
90
0
(1 tâm ở
xích đạo, 1
tâm ở trục)
Thẳng
Tam giác đều
Có góc
Tứ diện đều
Tháp tam giác
Có góc
Song tháp tam
giác
Tứ diện biến
dạng
Hình chữ T
Thẳng
Bát diện đều
Tháp vuông
Vuông phẳng
Song tháp ngũ
giác
Bát diện

không đều
BeH
2
BF
3
SnCl
2
CH
4
NH
3
H
2
O
PCl
5
SF
4
ClF
3
XeF
2
I
3
-
SF
6
IF
5
XeF

4
IF
7
XeF
6
e. Thuyết MO và sự hình thành liên kết cộng hoá trị
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 12 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
* Phân tử hai nguyên tử dạng A
2
- Chu kỳ 1: Các nguyên tố chu kỳ 1 có AO duy nhất 1s, nên trong phân
tử hai nguyên tử dạng A
2
sẽ có sự tổ hợp hai AO-s để tạo ra hai MO-σ là
σ
1s
σ
*
1s
.
- Chu kỳ 2: Các nguyên tử của các nguyên tố chu kỳ 2 có 4 AO hoá trị
(2s, 2p
x
, 2p
y
và 2p
z
), do vậy trong phân tử hai nguyên tử dạng A
2

sẽ tổ hợp
tạo 8 MO:
+ Hai AO-2s tạo ra hai MO-σ là σ
2s
và σ
*
2s
;
+ Hai AO-2p
z
tạo ra hai MO-σ là σ
z
và σ
*
z
;
+ Bốn AO-2p
x,y
tạo ra hai MO-σ là π
x
, π
y
và π
*
x
, π
*
y
.
Đối với các hệ O

2
, F
2
, Ne
2
năng lượng các MO được phân bố tăng dần
theo thứ tự: σ
2s

*
2s

z

x
, π
y

*
x
, π
*
y

*
z
(giản đồ A).
Đối với các hệ Li
2
, Be

2
, B
2
, C
2
, N
2
năng lượng các MO được phân bố
tăng dần theo thứ tự: σ
2s

*
2s

x
, π
y

z

*
x
, π
*
y

*
z
(giản đồ B).
* Phân tử hai nguyên tử dạng AB

Đối với các nguyên tố chu kỳ 2, sự tổ hợp của hai AO-2s và sáu AO-2p
tạo ra tám MO có mức năng lượng tăng dần như sau: σ
2s

*
2s

x
,
π
y

z

*
x
, π
*
y

*
z
.
Trên cơ sở này ta có thể khảo sát cấu hình phân tử của các phân tử như
BO, NO, CO, … hay các ion như CN
-
, NO
+
, NO
-

, CO
+
, …
f. Sự cộng hưởng - liên kết nhiều tâm không định xứ
Tính bình đẳng của 3 nguyên tử O mà liên kết π
C=O
có thể có chuyển hoá
qua lại giữa 3 nguyên tử trong CO
3
2-
nên tồn tại đồng thời ở 3 dạng cấu tạo
(1), (2), (3) tương đương sau đây:
O
C
O
O
O
C
O
O
O
C
O
O
(1) (2) (3)
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 13 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
O
C

O
O
2-
(4)
Người ta gọi đây là hiện tượng cộng hưởng và các cấu tạo ở đây được
gọi là cấu tạo cộng hưởng. Trong ion CO
3
2-
có một liên kết π không định
xứ, mà giải tỏa trên 4 nguyên tử của phân tử (hình (4)) với bậc liên kết của
mỗi liên kết C-O là
4 1
1
3 3
=
. Liên kết nhiều tâm không định xứ không chỉ
xuất hiện trong các hệ cộng hưởng π, mà còn có các liên kết σ nhiều tâm
không định xứ. Lý thuyết về liên kết nhiều tâm không định xứ giúp giải
thích được một số phân tử thiếu cũng như thừa electron.
g. Mạng tinh thể
* Mạng lập phương đơn giản
- Đỉnh là các nguyên tử kim loại hay ion dương
kim loại.
- Số nguyên tử trong 1 ô mạng cơ sở = 1.
* Mạng lập phương tâm khối
- Đỉnh và tâm khối hộp lập phương là nguyên tử hay
ion dương kim loại.
- Số nguyên tử trong 1 ô mạng cơ sở = 2.
* Mạng lập phương tâm diện
- Đỉnh và tâm các mặt của khối hộp lập phương

là các nguyên tử hoặc ion dương kim loại.
- Số nguyên tử trong 1 ô mạng cơ sở = 4.
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 14 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
* Mạng sáu phương đặc khít (mạng lục phương)
- Khối lăng trụ lục giác gồm 3 ô mạng cơ sở. Mỗi
ô mạng cơ sở là một khối hộp hình thoi. Các đỉnh
và tâm khối hộp hình thoi là nguyên tử hay ion kim
loại.
- Số nguyên tử trong 1 ô mạng cơ sở = 2.
* Độ đặc khít của mạng tinh thể (P)
Tổng thể tích quả cầu
Thể tích của một ô cơ sở
* Khối lượng riêng của kim loại. Công thức tính khối lượng riêng của
kim loại:
ρ =
3
A
3.M.P
4 r .N
π
với M khối lượng kim loại.
II. BÀI TẬP VẬN DỤNG
II.1. Hệ thống bài tập có hướng dẫn giải
Bài 1.
Trong số các phân tử hai nguyên tử N
2
, C
2

, O
2
, CN, CO và NO thì phân
tử nào:
1. Có thể nhận một electron tạo thành ion phân tử AB
-
bền hơn?
2. Có thể mất một electron tạo thành ion phân tử AB
+
bền hơn?
3. Là bền hơn những ion tương ứng AB
+
và AB
-
?
Phân tích: Vận dụng kiến thức về so sánh độ bền của các hợp chất hoặc
ion là dựa vào bậc liên kết của các phân tử. Từ đó xây dựng tiến trình luận
giải các yêu cầu của đề ra:
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 15 -
P =
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
- Xác định tổng electron hoá trị của các phân tử và ion phân tử tương
ứng.
- Xác định bậc liên kết mỗi phân tử và ion phân tử.
Bậc liên kết (P) cho mỗi phân tử = (số electron ở obitan liên kết – số
electron ở obitan phản liên kết)/2.
- Để xác định được số electron trên obitan liên kết và phản liên kết thì
phải biết kết hợp với kiến thức về thuyết MO.
+ Cấu hình electron phân tử của các phân tử có độ âm điện lớn là:

* * * *
s s x y z x y z
σ σ π π σ π π σ
.
+ Cấu hình electron phân tử của các phân tử có độ âm điện nhỏ là:
* * * *
s s z x y x y z
σ σ σ π π π π σ
.
Các giá trị của P tính được là như sau:
N
2
C
2
O
2
CN CO NO
Tổng electron hoá
trị
10 8 12 9 10 11
AB 3 2 2 2,5 3 2,5
AB
-
2,5 2,5 1,5 3 2,5 2
AB
+
2,5 1,5 2,5 2 2,5 3
Bậc liên kết càng lớn thì phân tử đó càng bền. Dựa vào bảng tính giá trị
P để so sánh và kết luận rằng:
1. C

2
, CN nhận thêm một electron tạo thành ion phân tử
2
C

, CN
-
sẽ bền
hơn.
2.

O
2
, NO mất một electron tạo thành ion phân tử
2
O
+
,

NO
+
sẽ bền hơn.
3. N
2
, CO là bền hơn những ion tương ứng.
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 16 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
Bài 2.
1. Dựa vào mô hình VSEPR hãy cho biết dạng hình học của các phân tử

và ion sau đồng thời cho biết kiểu lai hoá các AO hoá trị của nguyên tử
trung tâm.
a. NH
4
+
; b. BeCl
2
; c. [Fe(CN)
6
]
4-
; d. BrF
5
; e. COCl
2
2. Có tồn tại phân tử NF
5
và AsF
5
không? Tại sao?
Phân tích: Vận dụng kiến thức đã học về thuyết VSEPR, đối với mỗi hợp
chất cần xác định được nguyên tử trung tâm, số liên kết σ, số cặp electron
chưa tham gia liên kết xung quanh nguyên tử trung tâm. Từ đó, xác định
cấu trúc hình học của phân tử và kiểu lai hoá của nguyên tử trung tâm:
1. a. NH
4
+
có công thức VSEPR AX
4
có cấu trúc tứ diện


N lai hoá
sp
3
.
b. BeCl
2
có công thức VSEPR AX
2
có cấu trúc thẳng

Be lai hoá sp.
c. [Fe(CN)
6
]
4-
có công thức VSEPR AX
6
có cấu trúc bát diện đều

Fe
lai hoá sp
3
d
2
.
d. BrF
5
có công thức VSEPR AX
5

E
1
có cấu trúc hình chóp vuông

Br
lai hoá sp
3
d
2
.
e. COCl
2
có công thức VSEPR AX
2
có cấu trúc tam giác

Be lai hoá
sp
2
.
Thông qua bài tập, biết khái quát về cách làm các bài tập xác định cấu
trúc hình học của phân tử hay xác định trạng thái lai hoá của nguyên tử
trung tâm trong các hợp chất dựa vào thuyết VSEPR.
2. Vận dụng qui tắc bát tử và cấu hình electron của các nguyên tố để xác
định hợp chất có tồn tại hay không?
Không tồn tại phân tử NF
5
vì: cấu hình electron ngoài cùng của N là:
2s
2

2p
3
, số electron tối đa trong lớp 2 chỉ có 8 electron nên không thể tạo 5
liên kết xung quanh. Đối với As ((Z=33) 4s
2
4p
3
4d
0
) có phân lớp d trống để
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 17 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
có sự kích thích electron từ phân lớp 4s → 4d nên có 5 electron độc thân
tạo 5 liên kết xung quanh As nên AsF
5
tồn tại.
Thông qua bài tập, khái quát: các nguyên tố thuộc chu kỳ 2 thì chỉ có thể tạo
tối đa là 4 liên kết.
Bài 3.
Một chất rắn X chỉ chứa H và O. Ở 0
o
C, P = 1bar nó kết tinh trong hệ lục
giác. Ô mạng cơ bản cho ở hình vẽ dưới đây. Các thông số: a = 452pm, c =
739pm.
1. Xác định số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong ô
mạng của X, từ đó rút ra công thức H
x
O
y

của mắt và số
mắt trong hợp chất này. Cho biết tên thông thường của
chất rắn X.
2. Xác định khối lượng thể tích của X?
3. Xác định tính chất của X khi nhúng trong nước:
+ Ở 0
o
C, P = 1bar.
+ Tăng nhiệt độ và giữ nguyên áp suất.
+ Tăng áp suất và giữ nguyên nhiệt độ.
Cho ρ
nước
= 1,00.10
3
kg/mol.
Tóm tắt: Chất rắn X (H
x
O
y
) kết tinh
→
hệ lục giác
a 452pm
c 739pm
=


=

1. H

x
O
y
? Tên của X?
2.
x
?ρ =
3. X nhúng trong nước? khi:
0
t 0 C,P 1bar
t ,P const
t const,P

= =

↑ =


= ↑


nước
=1,00.10
3
kg/mol
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 18 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
Phân tích: Yêu cầu của đề bài là tìm số nguyên tử của mỗi nguyên tố
trong 1 ô mạng cần phải xác định được vị trí của các nguyên tử trong ô

mạng và sự đóng góp của nó trong 1 ô mạng như thế nào?
Đây là 1 bài tập về mạng tinh thể phân tử có cấu trúc khác hơn so với
các mạng đã được học nên dễ gây nhầm lẫn. Xác định số nguyên tử trong
một hệ lục giác tương đối phức tạp, các góc trong hình lục giác không phải
đều bằng 90
0
. Do đó, nên vận dụng sáng tạo đối với hệ lục giác: khi các
nguyên tử nằm trên các cạnh mà góc ở đáy là 120
0
thì sự đóng góp sẽ là
1/3, nếu nằm trên các cạnh mà góc ở đáy là 60
0
thì sẽ đóng góp 1/6, nếu
nằm ở các đỉnh có góc là 120
0
đóng góp là 1/6, còn nằm ở các đỉnh có góc
là 60
0
đóng góp là 1/12 vào 1 ô mạng. Từ đó dựa vào hình vẽ, sẽ xác định
được số phân tử H
2
O trong 1 ô mạng.
1. Số nguyên tử O =
1 1 1 1
4. 4. 2. 2. 4
12 6 3 6
+ + + =
;
Số nguyên tử H =
1 1

2. 2. 7.1 8
3 6
+ + =
.
⇒ CT của H
x
O
y
: H
8
O
4
= 4H
2
O⇒ vậy có 4 phân tử H
2
O trong ô mạng.
Đây chính là tinh thể nước đá.
2. Xác định khối lượng thể tích của X, áp dụng công thức:
A
M.Z
ρ
V.N
=
với
( )
2
2 -12 -24 -28 3

V c.a .sinγ 739.10 452 .10 .sin 1,31.10 m

3
= = =

3. Dựa vào các kiến thức
vật lý đã học để lập luận trả lời câu hỏi:
Ta có: ρ
nước đá
< ρ
nước
⇒ ở 0
o
C, P = 1bar: nước đá nổi lên trên mặt nước.
+ Khi tăng nhiệt độ và giữ nguyên áp suất thì nước đá nóng chảy, tan ra,
chuyển sang thể lỏng.
+ Khi tăng áp suất và giữ nguyên nhiệt độ, dẫn đến thể tích giảm ⇒ ρ
tăng nên nước đá chảy ra thành nước.
- Khi giải các bài tập học sinh được rèn luyện nhiều các thao tác tư duy
như phân tích, tổng hợp, khái quát, so sánh. Các thao tác tư duy không tách
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 19 -
-3
3
-28 23
A
M.Z 18.10 .4
914,25kg/m
V.N 1,31.10 .6,023.10
⇒ ρ = = =
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
rời nhau mà kết hợp với nhau một cách chặt chẽ hay giải một bài tập thì

yêu cầu phải vận dụng các kiến thức không chỉ ở một bài mà có thể ở nhiều
bài, nhiều chương.
Bài 4.
Nguyên tố X (có nhiều dạng thù hình) có một anion chứa oxi đóng vai
trò quan trọng trong ô nhiễm nước. Độ âm điện của nó nhỏ hơn của oxi. Nó
chỉ tạo hợp chất phân tử với halogen. Ngoài hai oxit đơn phân tử còn có
những oxit cao phân tử. X còn có vai trò rất quan trọng trong sinh hoá. Các
obitan p ở lớp ngoài cùng của nguyên tử X chỉ có 1 electron.
1. Đó là nguyên tố nào? Viết cấu hình của nó.
2. X có thể tạo với hiđro nhiều hợp chất cộng hoá trị có công thức chung
là X
a
H
b
; dãy hợp chất này tương tự dãy đồng đẳng ankan.
a. Viết CTCT của bốn chất đồng đẳng đầu tiên.
b. Một trong bốn chất này có 3 đồng phân lập thể (tương tự axit
tatric). Xác định chất cần tìm.
3. Nguyên tố X tạo được những axit chứa oxi (oxoaxit) có công thức
chung là H
3
XO
n
với n = 2, 3, 4. Viết CTCT của 3 axit này. Đánh dấu * các
nguyên tử H axit và ghi số oxi hoá của X trong các hợp chất này.
4. Một hợp chất dị vòng của X, với cấu trúc phẳng, do J.Liebig và
F.Wohler tổng hợp từ năm 1834, được tạo thành từ phản ứng của NH
4
Cl
với một chất pentaclo của X; sản phẩm phụ của phản ứng này là một khí dễ

tan trong nước và phản ứng như là một axit mạnh.
a. Viết phương trình của phản ứng nói trên.
b. Viết CTCT của hợp chất (NXCl
2
)
3
.
5. Hợp chất vô cơ vừa nêu trên có tính chất khác thường khi bị đun
nóng: nó sôi ở 256
0
C khi bị đun nóng nhanh. Nếu đun nóng chậm nó bắt
đầu nóng chảy ở 250
0
C; làm nguội nhanh chất lỏng này thì được một chất
tương tự cao su.
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 20 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
Phân tích: Đây là bài tập vận dụng và phối hợp kiến thức của nhiều
chương, kiến thức của các môn học để có thể trả lời các yêu cầu của bài.
1. Đi từ các dữ kiện đề ra kết hợp với các kiến thức đã học về chương
bảng hệ thống tuần hoàn và các kiến thức về tự nhiên để phân tích tìm ra
nguyên tố X như sau:
- Nguyên tố X có một anion chứa oxi đóng vai trò quan trọng trong ô
nhiễm nước

có thể là ion NO
3
-
, SO

4
2-
, PO
4
3-
,
- Các obitan p ở lớp ngoài cùng của nguyên tử X chỉ có 1 electron: p
3



có 5 electron lớp ngoài cùng. Từ đó, suy ra được là nguyên tố X thuộc phân
nhóm VA.
- X tạo những oxit cao phân tử

X có phân lớp d

X thuộc từ chu kỳ
3 trở đi.
- X còn có vai trò rất quan trọng trong sinh hoá.
Tổng hợp: đó là nguyên tố Photpho.
Cấu hình electron: 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p

3
.
2. X có thể tạo với hiđro nhiều hợp chất cộng hoá trị có công thức chung
là X
a
H
b
; dãy hợp chất này tương tự dãy đồng đẳng ankan. Để có thể viết
được 4 chất đầu tiên trong dãy đồng đẳng thì phải xác định được công thức
chung của dãy hợp chất. Có thể sử dụng phương pháp qui nạp nếu biết các
công thức PH
3
, P
2
H
4
hoặc có thể tư duy dựa vào hoá trị của P và H như sau:
- P có hoá trị III, H có hoá trị I.
- Khi tạo liên kết: số liên kết giữa P và H là 3n (n là số nguyên tử P).
- Khi tạo thành dãy đồng đẳng có tạo liên kết giữa P và P là 2(n - 1); số
liên kết giữa P và H là 3n – 2(n - 1) = n + 2.
Tổng hợp: Công thức chung của dãy đồng đẳng: P
n
H
n+2
.
a. 4 chất đầu của dãy đồng đẳng: PH
3
, P
2

H
4
, P
3
H
5
, P
4
H
6
.
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 21 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
P
H
H
H
P P
H
H
H
H
P
H
H
P
H
P
H

H
P
H
H
P
H
P
P
H
H
H
b. Đối với câu hỏi này, phải biết và hiểu cách xác định được đồng phân
lập thể và biết được công thức của axit tatric: tưởng tượng kết hợp với quan
sát về công thức của axit tatric để xác định trong công thức của P
4
H
6
có 2 P
bất đối xứng thì sẽ xuất hiện 3 đồng phân lập thể.
3. Ba axit đó là: H
3
PO
2
, H
3
PO
3
, H
3
PO

4
. Để xác định H axit trong 3 axit
thì cần phải xác định H nào linh động là H liên kết trực tiếp với O.
P
OH
H
H
O
*
+1

P
OH
H
OH
O
*
+3
*

P
OH
OH
OH
O
*
+5
*
*
4. Phân tích:

- Sản phẩm phụ của phản ứng này là một khí dễ tan trong nước và phản
ứng như là một axit mạnh, trong thành phần có chứa nguyên tố Cl

HCl.
- Kết hợp với quan sát câu b tạo sản phẩm là hợp chất (NXCl
2
)
3
. Tổng
hợp:
a. Viết phương trình: 3NH
4
Cl + 3PCl
5
→ (NPCl
2
)
3
+ 12HCl
b. Dựa vào đề để phân tích: (NPCl
2
)
3
là hợp chất dị vòng, với cấu trúc
phẳng thì chỉ có công thức sau là phù hợp
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 22 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
P
N

Cl
Cl
N
P
P
N
Cl
Cl
Cl
Cl
5. Dựa vào kiến thức đã học về so sánh nhiệt độ sôi các chất để có thể
giải thích về tính chất khác thường của hợp chất vô cơ trên:
Đun nóng nhanh

chất nóng chảy không bị gãy vòng.
Đun nóng chậm

vòng bị bẽ gãy

tạo thành các phân tử polime có
hệ liên hợp π
P
N
Cl
Cl
N
P
P
N
Cl

Cl
Cl
Cl
II.2. Hệ thống bài tập tự giải
Bài 1.
1. Tại sao có các phân tử BF
3
, BCl
3
, BBr
3
nhưng không có phân tử BH
3
?
2. Hãy mô tả cấu trúc phân tử BX
3
. Bo ở trạng thái lai hoá nào?
Trạng thái lai hoá này thay đổi như thế nào khi halogenua Bo hình thành
một liên phân tử với một bazơ, ví dụ như Pyridin (C
5
H
5
N)? Sự thay đổi cấu
trúc xung quanh Bo với sự hình thành liên phân tử nói trên sẽ thuận lợi hơn
khi X là F hay I?
3. Hãy giải thích tại sao axit orthoboric H
3
BO
3
là axit một lần axit?

4. Mô tả cấu tạo của phân tử B
2
H
6
? Thuyết MO đã giải thích sự hình thành
liên kết 3 tâm B-H-B như thế nào?
Bài 2.
Xét đồng phân cis- và trans- của điimin N
2
H
2
:
1. Hãy viết CTCT của mỗi đồng phân này.
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 23 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
2. Trong mỗi cấu tạo đó, nguyên tử N ở dạng lai hoá nào? Hãy trình bày
cụ thể.
3. Đồng phân nào bền hơn? Hãy giải thích.
Bài 3.
1. Trong các cấu trúc có thể có sau đây, những cấu trúc nào tồn tại ưu
tiên hơn? Vì sao?
Ion ICl
4
-
Phân tử TeCl
4
I
Cl
Cl

Cl
Cl
I
Cl
Cl
Cl
Cl
(a)
(b)
(c)
(d)
Te
Cl
Cl
Cl
Cl
Te
Cl
Cl
Cl
Cl
2. Tại sao nước đá nhẹ hơn nước lỏng? (có vẽ hình minh họa)
3. Dựa theo thuyết MO, hãy giải thích từ tính của phân tử F
2
và ion CO
+
.
Bài 4. Hai nguyên tố C và N là 2 nguyên tố kế tiếp nhau ở chu kỳ 2 của
bảng hệ thống tuần hoàn. Hãy giải thích:
1. Liên kết

C C≡
có hoạt tính mạnh, trong khi liên kết
N N≡
có hoạt tính
rất yếu?
2. Liên kết đơn C – C rất bền so với liên kết đơn N – N?
Phân tử H
3
C – CH
3
H
2
N – NH
2
Năng lượng liên kết
(kcal/mol)
83 38
Bài 5.
1. Trình bày cấu tạo phân tử ozon theo thuyết VB và thuyết cộng hưởng.
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 24 -
Chuyên đề: Những vấn đề khó và quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông
2. Hãy chứng minh rằng về mặt năng lượng không thể coi O
3
có cấu trúc
vòng kín. Biết:
- Năng lượng phân li oxi: 118Kcal/mol
- Năng lượng liên kết O – O: 33Kcal/mol
- Phản ứng: 3O
2

→ 2O
3
∆ H
0
298
= 67,8Kcal
Bài 6.
1. Mô tả dạng hình học phân tử, trạng thái lai hoá của nguyên tử trung
tâm trong các phân tử và ion: IF
5
, XeF
4
, Be(CH
3
)
2
, BCl
3
, H
3
O
+
, NO
3
-
.
2. So sánh độ lớn góc liên kết của các phân tử: PI
3
, PCl
3

, PBr
3
, PF
3
. Giải
thích.
3. So sánh nhiệt độ nóng chảy của các chất: NaCl, KCl, MgO. Giải thích.
Bài 7.
1. Thực nghiệm cho biết cả ba hợp chất CHBr
3
, SiHBr
3
, CH(CH
3
)
3
đều
có cấu tạo tứ diện. Có ba trị số góc liên kết tại tâm là 110
o
; 111
o
; 112
o
(không kể tới H khi xét các góc này). Độ âm điện của H là 2,20; CH
3

2,27;
3
sp
C

là 2,47; Si là 2,24; Br là 2,50. Dựa vào mô hình VSEPR và độ âm
điện, hãy cho biết trị số góc của mỗi hợp chất và giải thích.
2. Mô tả cấu trúc các phân tử N(CH
3
)
3
và N(SiH
3
)
3
. So sánh góc liên kết
CNC với SiNSi. So sánh tính bazơ giữa 2 hợp chất trên.
Bài 8.
Giải thích các nội dung sau:
1. CO và N
2
có nhiều tính chất vật lý giống nhau, đều rất kém hoạt động ở
điều kiện thường và trở nên hoạt động hơn khi ở nhiệt độ cao?
2. BeCl
2
dễ có khả năng đime hoá và polime hoá.
3. Năng lượng ion hoá thứ nhất (I
1
) của Mg lớn hơn so với Al (Mg có I
1
= 7,644eV còn Al có I
1
= 5,984eV).
4. Phân tử NH
3

có góc liên kết HNH (107
0
) lớn hơn góc liên kết HOH
(104,29
0
) trong ptử H
2
O.
Học viên: Lê Thị Tú Anh – Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp giảng dạy – K17
- 25 -

×