Mục lục
Trang
Lời mở đầu
4
Chơng I Cơ sở và đặc trng của toàn cầu hoá kinh tế
7 5
I . Cơ sở của toàn cầu hoá kinh tế
7
1 . Quan niệm về toàn cầu hoá
5 2 . Cơ sở
khách quan thúc đẩy sự gia tăng xu thế toàn cầu hoá
10
II . Đặc trng của toàn cầu hoá kinh tế
30
1 . Toàn cầu hoá là giai đoạn phát triển cao của quốc tế
30
2 . Trong thời kỳ toàn cầu hoá kinh tế hiện nay , hội nhập kinh
tế quốc tế gắn liền với tự do hoá các họat động kinh tế
31
3 . Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế khách quan nhng chịu tác
động lớn từ Mỹ và các nớc t bản phát triển
32
1
4 . Toàn cầu hoá kinh tế là quá trình mang tính hai mặt
34
5 . Toàn cầu hoá kinh tế là quá trình mở rộng sự hợp tác đồng
thời với sự gia tăng cạnh tranh ngày càng quyết liệt
38
6 . Toàn cầu hoá kinh tế hiện nay ngày càng gia tăng gắn với xu
thế khu vực hoá
39
2
Chơng II Tác động của toàn cầu hoá kinh tế và Việt Nam
hội nhập kinh tế quốc tế
41
I . Tác động của toàn cầu hoá kinh tế
35
I . Tác động của toàn cầu hoá
41
1. Thị trờng
41
35
2. Các dòng vốn và công nghệ
42
3. Lao động
43
38
II . Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
3
45
39
1. Quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế
45
39
2. Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
47
41
Chơng III Giải pháp để đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh
tế Quốc tế của Việt Nam
80
72 I . Thuận lợi và thách thức đối với Việt Nam trên con
đờng hội nhập 72 1. Thuận lợi
4
I . Thuận lợi và thách thức đối với Việt Nam trên con đờng
hội nhập
80
1. Thuận lợi
80
2.Thách thức
84
75
II . Kinh nghiệm của một số nớc có nền kinh tế tơng đồng trong
khu vực về vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế .
88
79
1. Nhật Bản
88
79
2. Hàn Quốc
92
5
83
3. Trung Quốc
97
87
III . Giải pháp cơ bản để đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam .
101
91
1. Ưu tiên phát triển các ngành sản xuất kinh doanh mà
Việt Nam có lợi thế so với các nớc trong khu vực
103
91
2. Tăng hiệu quả và sức cạnh tranh của hàng hoá
6
104
93
3. Thùc hiÖn c¸c biÖn ph¸p khuyÕn khÝch ®Çu t
105
94
4. Hoµn thiÖn hÖ thèng thuÕ quan
106
95
5. Ph¸t triÓn nguån nh©n lùc theo híng c«ng nghiÖp ho¸ - hiÖn
®¹i ho¸ héi nhËp víi khu vùc vµ thÕ giíi.
108
97
KÕt luËn
110
98
7
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o
111
99
8
Lời mở đầu
Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ cả về qui mô và
tốc độ . Bất kỳ một nền kinh tế nào muốn phát triển đều phải tham gia vào hội nhập
kinh tế quốc tế để giành lấy lợi ích tối đa có thể đạt đợc cho đất nớc mình . Việt nam
cũng không nằm ngoài xu thế đó .
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đang ngày càng đợc mở
rộngvà tăng cờng . Việt Nam đã tham gia ASEAN ( năm 1995 ); APEC ( năm 1998 )
và tiến tới gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO) , là thành viên chính thức của
IMF, WB , UNCTAD,... Có thể nói , tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế , Việt
Nam ngày càng tăng cờng đợc vị trí và vai trò của mình trên trờng quốc tế, đồng thời
đa nền kinh tế đất nớc phát triển hoà nhập vào quỹ đạo chung của nền kinh tế toàn
cầu.
Trong các chiến lợc phát triển của các quốc gia đêù đề cập đến xu thế toàn cầu
hoá kinh tế . Vậy toàn cầu hoá kinh tế là gì , có vai trò quan trọng nh thế nào trong
tiến trình phát triển của các quốc gia ?. Trên sách báo và các phơng tiện thông tin đại
chúng đã bàn không ít đến vấn đề này . Tuy vậy , việc nhìn nhận nguồn gốc , bản
chất của toàn cầu hoá kinh tế , đánh giá những tác động của nó trên các bình diện
cũng không phải là đã có sự thống nhất , thậm trí đôi khi còn trái ngợc nhau . Để góp
phần tìm hiểu vấn đề còn tranh luận nêu trên , luận văn tập trung tìm hiểu rõ cơ sở
của toàn cầu hoá kinh tế là gì ? , đặc trng và tác động của nó ra sao ? , từ đó bớc đầu
làm rõ về việc tham gia của Việt Nam vào quá trình này .
Chính vì mục đích nghiên cứu nêu trên , luận văn đợc chia làm 3 phần :
Phần I : Cơ sở và đặc trng của toàn cầu hoá kinh tế.
Phần II : Tác động của toàn cầu hoá và việc Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
Phần III : Giải pháp để đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .
Nghiên cứu đề tài Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam là một vấn đề khó nhng lại hết sức cần thiết . Qua đây em mong nhận đợc
những ý kiến đóng góp của thầy cô , của bạn bè để luận văn này đợc hoàn thiện hơn .
9
Chơng I
Cơ sở và đặc trng của toàn cầu hoá
kinh tế
I . Cơ sở của toàn cầu hoá kinh tế
1 . Quan niệm về toàn cầu hoá
Toàn cầu hoá kinh tế có phải là một quá trình tất yếu không? Để lý giải điều
này, một trong những vấn đề tởng chừng đã giải quyết lại trở thành vấn đề gây tranh
luận nhất: Đó là toàn cầu hoá là gì? Chính từ quan niệm khác nhau về toàn cầu hoá
mà có những lý giải không giống nhau về cơ sở của toàn cầu hoá, về tính tất yếu hay
không của toàn cầu hoá.
Hiện nay, ngay trong học thuật cũng còn dùng khá nhiều khái niệm để cùng
chỉ về quá trình toàn cầu hoá. Chẳng hạn, trong nhiều tài liệu dùng từ thế giới hoá,
rồi quốc tế hoá và rồi hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, thậm chí có ngời còn đánh
đồng thế giới hoá, toàn cầu hoá với các vấn đề có tính toàn cầu.
Toàn cầu hoá là kết quả của sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất dẫn
đến phá vỡ sự biệt lập của các quốc gia tạo ra sự gắn kết, sự phụ thuộc giữa các
quốc gia dân tộc trong sự vận động phát triển. Với quan niêm nh vây thế giới hoá
cũng có nghĩa là toàn cầu hoá và quốc tế hoá đợc xem nh giai đoạn trớc đó của xu
thế toàn cầu hoá. Quốc tế hoá toàn cầu hoá là một quá trình, và vì vậy nó khác với
vấn đề toàn cầu. Tham gia vào quá trình quốc tế hoá toàn cầu hoá chính là thực hiện
hội nhập quốc tế.
Toàn cầu hoá là một xu hớng bao gồm nhiều phơng diện: Kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội ..vv, là sự gia tăng các mối quan hệ trên các mặt của đời sống xã hội
loài ngời. Trong các mặt đó thì toàn cầu hoá kinh tế vừa là trung tâm vừa là cơ sở và
cũng là động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác của xu thế toàn cầu hoá nói chung.
Tuy nhiên, điều cần thấy là do thực tế vận động của toàn cầu hoá cùng với
những hệ quả của nó đã đa lại những cách lý giải và thái độ không giống nhau đối
với xu thế này.
10
Có quan điểm cho rằng toàn cầu hoá chỉ mới xuất hiện gần đây . Sau khi chế
độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu xụp đổ, Mỹ trở thành siêu cờng trên thế giới.Toàn
cầu hoá đợc hiểu là chính sách của Mỹ nhằm bành trớng quyền lực, thống trị thế giới
theo kiểu Mỹ. Thực chất toàn cầu hoá là Mỹ hoá. Quan điểm này không chỉ tồn tại ở
những nớc đang phát triển mà còn có ngay cả ở các nớc phát triển nh Nhật Bản và
Pháp ..vv.
Chúng ta biết rằng sau chiến tranh lạnh, thế giới vận động theo trật tự đa cực
với một siêu cờng là Mỹ. Với sức mạnh của mình, Mỹ đang đóng vai trò chi phối bàn
cờ thế giới. Suốt những thập kỷ sau chiến tranh thế giới thứ II Mỹ luôn chiếm 30%
GDP thế giới. Mỹ là một trong hai siêu cờng hạt nhân trên thế giới và sau khi Nga
khủng hoảng suy yếu thì Mỹ đang có u thế về lĩnh vực này.
Kể từ khi sụp đổ cửa cờng quốc Xô Viết do khuyết tật trong mô hình, cùng sai
lầm trong đờng lối, Mỹ thực sự trở thành một siêu cờng quốc duy nhất, Mỹ đã xúc
tiến một chiến lợc nhằm đề cao vai trò lãnh đạo của mình. Mu đồ của Mỹ là không
để có một kẻ thách thức nào ở lục địa Âu - á nổi lên có đủ khả năng thống trị nơi
đây và thách thức nớc Mỹ
(1)
. Mỹ muốn quy tụ toàn thế giới vào vòng ảnh hởng, chịu
sự chỉ huy, điều khiển của mình.
Trong lĩnh vực quốc tế, Mỹ thao túng các định chế kinh tế toàn cầu, đòi các
quốc gia phải mở rộng cửa thi trờng, tham gia hội nhập vào bàn cờ kinh tế quốc tế
theo các luật chơi đã đợc định sẵn xuất phát từ nhu cầu, lợi ích và quan niệm chuẩn
mực giá trị lối sống Mỹ. Vì vậy, không phải ngẫu nhiên mà ngời ta đồng nhất toàn
cầu hoá với Mỹ hoá.
Với quan niệm toàn cầu hoá là chính sách của Mỹ là Mỹ hoá nên đã đẩy tới
thái độ trên cả bình diện lý thuyết và trong hoạt động thực tiễn cần phải chống lại
quá trình này, nhằm đảm bảo cho sự phát triển độc lập, đa dạng các quốc gia dân tộc.
Thực ra quan điểm này mới chỉ chú ý đến khía cạnh chính trị của toàn cầu hoá
kinh tế. Đúng là Mỹ đang giữ vai trò bá chủ chi phối phần lớn các hoạt động quan hệ
kinh tế quốc tế. Song cơ sở nào dẫn đến, cho phép thực hiện vai trò này thì lại cha có
sự quan tâm phân tích thoả đáng.
11
Nghiên cứu lịch sử phát triển của nền kinh tế t bản chủ nghĩa nói chung của
Mỹ nói riêng ta thấy bản thân các nền kinh tế này cũng đã trải qua thời kỳ bảo hộ
cao, chống lại sự xâm nhập từ bên ngoài. Các quốc gia t bản phát triển kêu gọi tự do
hoá nền kinh tế toàn cầu, song thực tế cha có một quốc gia nào thực sự tự do hoá.
Toàn cầu hoá nền kinh tế biểu hiện trớc hết ở sự gia tăng của tự do hoá trong
lu chuyển các loại hàng hoá, vốn, công nghệ và lao động. Nguyên nhân dẫn đến tự
do hoá , dẫn đến sự lu động không vợt qua khỏi biên giới quốc gia, các yếu tố của
quá trình sản xuất chình là ở sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất. Trong các
xã hội xa xa, các quốc gia dân tộc tồn tại tơng đối độc lập, ít có quan hệ với nhau.
Nhng cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, sự tăng lên của sản xuất và trao
đổi hàng hoá, sự mở rộng thị trờng, thì các quan hệ cũng dần vợt ra khỏi danh giới
quốc gia, hình thành các mối quan hệ quốc tế,phạm vi các hoạt động kinh tế mở
rộng. Nếu không có sự phát triển của lực lợng sản xuất, trong đó có sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, nhất là kỹ thuật giao thông đờng thuỷ, đờng sắt ..vv mà sau này
là sự phát triển của khoa học, kỹ thuật viễn thông thì dù có mở cửa thị trờng, có tự do
hoá cũng không thể có sự lu thông các yếu tố sản xuất, con ngời và các mối quan hệ
nói chung giữa các quốc gia, các vùng.
Việc giao lu giữa các vùng đơng nhiên đặt ra nhiều cơ hội cho phát triển sản
xuất kinh doanh, cho việc tìm kiếm lợi nhuận. Chính sự phát triển sản xuất mà qua
đó nhu cầu mở rộng giao tiếp và mở rộng thị trờng ngày càng đợc đẩy mạnh. Sự phát
triển của CNTB (nh Mác đã chỉ ra) luôn bị hai giới hạn bởi thị trờng và nguyện liệu
có nguồn gốc trong kết cấu phát triển của CNTB. Việc tạo ra sự phát triển vợt bậc
của lực lợng sản xuất trong CNTB so với các xã hội trớc đó cũng chính là cơ sở, là
điều kiện cho quá trình bành trớng ra bên ngoài.
Kêu gọi tự do hoá, thâm nhập vào thị trờng các quốc gia nhằm tìm kiếm lợi
nhuận, rõ ràng có nguồn gốc từ bản chất của nền sản xuất TBCN. Sự bành trớng của
Mỹ , mà đợc gọi là Mỹ hoá không chỉ bị phản ứng của các nớc đang phát triển mà
còn của ngay cả các nớc TBCN phát triển, chính là xuất phát từ mục tiêu cạnh tranh
lợi ích , muốn phản kháng lại vai trò của Mỹ với t cách là trọng tài của các cuộc
chơi kinh tế, muốn giành giật ảnh hởng với Mỹ.
Chính do xu hớng quốc tế hoá, toàn cầu hoá xuất hiện gắn liền với sự hình
thành và phát triển của CNTB mà dẫn đến nảy sinh quan niệm về quốc tế hoá trớc
12
kia và toàn cầu hoá ngày nay là xu thế lớn của sự vận động nền kinh tế thế giới do
các nớc t bản mà đứng đầu là Mỹ chủ trơng. Từ sự phân tích ở trên chúng ta có thể
thấy rằng quốc tế hoá, toàn cầu hoá thực chất không phải là chủ trơng của một quốc
gia nào. Nhu cầu về tự do hoá và hội nhập đợc đẩy đến bởi sự phát triển của lựclợng
sản xuất do chính CNTB tạo ra.
Loại quan điểm thứ hai là quan điểm thừa nhận tính tất yếu khách quan của
quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế. Tuy vậy ở đây cũng còn cách lý giải khác nhau.
Có ý kiến cho rằng toàn cầu hoá kinh tế là sự điều chỉnh quan hệ sản xuất, là giải
pháp quan hệ sản xuất. Song vấn đề đặt ra là, tại sao toàn cầu hoá lại chỉ trở thành
thực tế trong một, hai thập kỷ vừa qua, sự xuất hiện đó phản ánh điều gì?. Nh vậy,
toàn cầu hoá ngoài việc thể hiện ra là bớc điều chỉnh quan hệ sản xuất, nó còn phản
ánh sự tăng tiến, phát triển mới của sức sản xuất ở một trình độ cao với quy mô toàn
cầu.
Nh vậy , toàn cầu hoá kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vợt
qua mọi biên giới quốc gia khu vực tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh
tế trong sự vận động phát triển . Sự gia tăng của xu thế này đợc thể hiện ở sự mở
rộng mức độ và quy mô mậu dịch thế giới, sự lu chuyển của các dòng vốn và lao
động trên toàn cầu. Cơ sở ra tăng và thúc đẩy xu hớng trên gắn liền với hàng loạt
nguyên nhân mà dới đây chúng ta đi sâu và phân tích.
2. Cơ sở khách quan thúc đẩy sự gia tăng xu thế toàn cầu hoá
2 . 1 Thứ nhất là sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Chúng ta thấy rằng trong xã hội phong kiến lực lợng sản xuất và giao thông kém
phát triển cho nên sản xuất và trao đổi chỉ đợc diễn ra trong một phạm vi quy mô
nhỏ. Tính tự cung, tự cấp của sản xuất là đặc trng chủ yếu của phơng thức sản xuất
phong kiến. Tuy vậy trong thời đại phong kiến cũng đã có thông thơng vợt biên giới
quốc gia nhng cha tạo ra những quan hệ phụ thuộc trong phát triển, cha có thị trờng
thế giới theo nghĩa hiện đại.
Khi nghiên cứu chủ nghĩa t bản Mác và Ănghen đã cho rằng do sự phát triển
của lực lợng sản xuất đã dẫn đến sự phân công lao động sản xuất quốc tế, làm cho
quá trình sản xuất và tiêu thụ mang tính quốc tế, gắn bó phụ thuộc vào nhau. Mác và
13
Ănghen viết Đại công nghiệp đã tạo ra thị trờng thế giới ... thay cho tình trạng cô
lập trớc kia của các địa phơng và dân tộc vẫn tự cung tự cấp ta thấy phát triển những
quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc (C. Mác và Ănghen, Tuyên ngôn
của Đảng cộng sản , NXB sự thật , H.1986, tr.47).
Nh vậy quốc tế hoá có cơ sở từ chính sự phát triển của sản xuất, nó ra đời gắn
liền với sự hình thành của thị trờng quốc tế, kéo theo đó là quá trình di dân lao động
và giao dịch tài chính phát triển mạnh mẽ vợt biên giới quốc gia.
Trong thời kỳ đầu quá trình quốc tế hóa, các hoạt động kinh tế giữa các quốc
gia mang nặng tính chất phụ thuộc một chiều. Các quốc gia kém phát triển thực hiện
cung cấp nguyên vật liệu cho các quốc gia phát triển cao hơn và thờng là các nớc
thuộc địa vào chính quốc. Mỗi quốc gia phát triển cao hơn đều tìm cách tạo lập cho
mình một khu vực thuộc địa và thực hiện bảo hộ trong khu vực đó. Do vậy, trên thực
tế sản xuất và trao đổi cha có tính toàn cầu. Thế giới bị chia cắt thành nhiều khu vực
thuộc địa và phụ thuộc khác nhau chịu ảnh hởng của từng quốc gia phát triển hơn,
chủ yếu là Pháp, Hà lan, Anh... quan hệ giữa các khu vực này luôn bị kiểm soát và
hạn chế nhằm bảo vệ vùng ảnh hởng và quyền lợi của các cờng quốc thực dân.
Tuy vậy, do sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất cùng với ý thức độc
lập đã đa lại sự phát triển mới của phân công lao động. Các quốc gia vốn trớc là phụ
thuộc sau khi giành đợc độc lập đã chủ động tham gia vào quá trình phân công lao
động quốc tế, tạo ra điều kiện phát triển hơn nữa của quá trình quốc tế hoá. Quan hệ
giữa các quốc gia dân tộc, giữa các nớc phát triển và kém phát triển từ đặc trng phụ
thuộc một chiều chuyển dần sang quan hệ tơng hỗ phụ thuộc lẫn nhau.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II gắn liền với sự phát triển của phong trào giải
phóng dân tộc là hiện tợng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và ngày càng trở
thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Các phát kiến về khoa học nhanh chóng đợc áp
dụng vào sản xuất đã thúc đẩy phân công lao động phát triển lên một bớc mới. Trên
thực tế quan hệ giữa khoa học công nghệ và sản xuất ngày càng gắn bó chặt chẽ với
nhau. Trong thế kỷ XIX thời gian đa phát minh khoa học vào ứng dụng trong sản
xuất phải mất từ 60 đến 70 năm, đầu thế kỷ XX chỉ còn vài trục năm và trong thập
niên 90 khoảng 3 đến 5 năm. Dự báo sau năm 2000 chỉ còn dới một năm.
Do sự tác động của các thành tựu khoa học kỹ thuật và sự xoá bỏ của hệ thống
thuộc địa và phụ thuộc, nhờ có sự phát triển mạnh mẽ dựa trên phân công lao động
14
quốc tế mới đã làm gia tăng đáng kể các hoạt động kinh tế quốc tế, thúc đẩy gia
tăng xu thế quốc tế hóa các hoạt động kinh tế.
Chúng ta biết rằng trớc khi bớc vào thế kỷ XX mặc dù khoa học, trí tuệ của
loài ngời đã có sự phát triển đáng kể nhng về cơ bản con ngời vẫn chỉ là nhận thức
vận dụng những quy luật của giới tự nhiên mà mình quan sát đợc áp dụng vào hoạt
động lao động sản xuất. bớc sang thế kỷ XX con ngời không chỉ dừng lại ở những
hoạt động khám phá tự nhiên trong tầm quan sát mà đã có khám phá mới trong thế
giới vi mô và vĩ mô bằng những thiết bị khoa học. Đáng chú ý trong những thành tựu
của khoa học công nghệ là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu và năng lợng mới, công nghệ hàng không vũ trụ. Sự phát triển của những loại
hình công nghệ mới này đã làm ra đời hàng loạt ngành kinh tế mới, làm thay đổi
diện mạo của nền kinh tế toàn cầu. Dới sự tác động của khoa học công nghệ các
ngành kinh tế truyền thống dần dần nhờng bớc cho các ngành đại diện cho tiến bộ kỹ
thuật. Sự tăng trởng của nền kinh tế từ dựa chủ yếu vào nguyên vật liệu và lao động
chuyển sang dựa chủ yếu vào tri thức. Tri thức trở thành động lực chính cho sự tăng
trởng và phát triển trong nền kinh tế.
Thực tiễn phát triển của nền kinh tế thế giới đang cho thấy bớc chuyển quá độ
từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Hiện nay, ở các nớc Bắc Mỹ và
một số quốc gia phát triển tây Âu các lĩnh vực kinh tế tri thức đã chiếm khoảng 45
đến 50 %GDP, trong OECD kinh tế tri thức chiếm gần 50%GDP.Đối với Nhật bản,
bớc sang thập kỷ 70- 80 đã chuyển dần từ xã hội công nghiệp lấy của cải vật chất
làm trung tâm sang xã hội lấy tri thức và thông tin lam trung tâm. Cùng với các quốc
gia phát triển nhiều nớc đang phát triển cũng đã kết hợp bớc chuyển từ nông nghiệp
sang công nghiệp với bớc nhảy tắt, rút ngắn xây dựng những cơ sở của nền kinh tế tri
thức. Ví dự nh Singapo, Hàn quốc và ngay cả Trung quốc đều đang ra sức phát triển
lĩnh vực tin học, phát triển các loại hình kinh tế dịch vụ.
Sự phát triển của lĩnh vực kinh tế tri thức dựa trên công nghệ có hàm lợng
khoa học kỹ thuật cao, công nghệ thông tin đã mở ra điều kiện thuận lợi cho sự đẩy
mạnh xu thế toàn cầu hoá. Cụ thể với những công nghệ mới làm tăng tốc độ kinh
doanh, rút ngắn khoảng cách về không gian và thời gian. Các công việc giao dịch
hiện nay phần nhiều đợc thực hiện hiện qua mạng với các máy vi tính xách tay. Hệ
thống mạng Internet quốc tế hình thành cho phép con ngời có thể biết đợc hầu nh
15
mọi diễn biến của đời sống kinh tế xã hội trong giây lát. Và chính điều này đã góp
phần nâng cao trình độ dân trí, tạo điều kiện cho dân chủ phát triển, thúc đẩy nhu
cầu mở cửa, giao lu hội nhập.
Tóm lại, chính sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật đã làm phá vỡ
hàng rào ngăn cách địa giới trong giao dịch của con ngời trên tất cả các mặt giữa các
quốc gia. Điều này đã đẩy quốc tế hoá kinh tế lên một thời kỳ mới, thời kỳ toàn cầu
hoá nền kinh tế thế giới. Các quốc gia dù muốn hay không đều chịu tác động của quá
trình toàn cầu hoá và đơng nhiên để tồn tại, phát triển trong điều kiện hiện nay không
thể không tham gia quá trình toàn cầu hoá, tức phải hội nhập quốc tế.
2 . 2 Thứ hai là sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trờng
Quá trình quốc tế hoá, toàn cầu hoá có sự gắn bó chặt chẽ với tiến trình phát
triển của thị trờng . Chúng ta biết rằng quóc tế hoá nẩy sinh gắn liền với sự hình
thành của thị trờng liên quốc gia. Kinh tế thi trờng càng pháp triển thì nhu cầu về thi
trờng nhiên liệu càng trở thành quan trọng. Kinh tế thị trờng càng phát triển thì có
nghĩa phân công lao động càng sâu sắc, vì vậy các bộ phận, các thị trờng càng gắn
bó phụ thuộc chặt chẽ vào nhau.
Chúng ta biết rằng ở thế kỷ XV-XVI nghề nuôi cừu ở Anh đã trở thành kinh tế
hàng hoá, là điều kiện để nghề dệt len dạ của Anh phát triển, sản phẩm này thờng trở
thành mặt hàng có u thế lớn với nớc Anh trong ngoại thơng. Để tiếp tục thúc đẩy
phát triển nông nghiệp thơng phẩm, nớc Anh đã tiến hành cách mạng thủ tiêu quan
hệ ruộng đất phong kiến. Với sự biến đổi này, cùng với sự tăng tiến của ngoại thơng
đã thúc đẩy quá trình hình thành nền kinh tế thị trờng khá sớm ở Anh.
Với kinh tế thị trờng đã mở ra điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của sức
sản xuất, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ chế kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
thúc đẩy sự phân công lao động. Sự phát triển mạnh mẽ của Anh trong thế kỷ XIX và
XX cũng gắn liền với sự phát triển của kinh tế thị trờng, của sự bành trớng thế lực
kinh tế ra bên ngoài, tạo ra sự liên hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.
Kinh tế thị trờng phát triển đã mở ra điều kiện cho sự gia tăng xu hớng quốc
tế hóa thể hiện trên hai khía cạnh chính. Thứ nhất, kinh tế thị trờng mở ra cơ sở, điều
kiện cho sự phát triển của lực lợng sản xuất làm cho quy mô sản xuất không bó hẹp
trong phạm vi của từng quốc gia mà mang tầm quốc tế, nh vậy cũng có nghĩa là thúc
16
đẩy quá trình phân công lao động quốc tế, gắn các quốc gia vào trong sự ràng buộc
của sản xuất và tiêu thụ. Thứ hai, kinh tế thị trờng phát triển ở các quốc gia đa lại cơ
chế thống nhất cho xử lý các mối quan hệ kinh tế, cũng có nghĩa rằng tồn tại cơ chế,
phơng thức phân bổ các nguồn lực từ sức lao động, đến t liệu sản xuất ... Điều này rõ
ràng là có ý nghĩa cho thúc đẩy mở rộng đầu t, giao dịch thơng mại và tiếp nhận
nguồn lao động ..vv.
Cho đến nay loài ngời đã chứng kiến vai trò của kinh tế thị trờng trong thúc
đẩy sự phát triển sản xuất. Trên thế giới cha có quốc gia nào phát triển mà lại không
dựa trên nền kinh tế thị trờng. Quá trình hình thành, phát triển các nền kinh tế thị tr-
ờng trên thế giới rất đa dạng, phong phú với nhiều cấp độ, nhiều dạng, nhiều kiểu.
Mô hình Đức đợc gọi là mô hình kinh tế thị trờng xã hội. Loại mô hình này
chú trọng đến tăng trởng nền kinh tế thị trờng gắn liền với thực hiện chính sách phúc
lợi xã hội, thực hiện công bằng xã hội...vv.
Mô hình kinh tế thị trờng Mỹ , có ngời còn gọi nó là nền kinh tế thị trờng
phân tán. Nhà nớc thông qua các công cụ phát triển bảo đảm cạnh tranh thị trờng.
Trong mô hình này trách nhiệm cá nhân cao, nhà đầu t dám mạo hiểm, dòng đầu t
chuyển động linh hoạt tạo ra hiệu năng kinh tế là đặc trng của mô hình kinh tế thị tr-
ờng Mỹ.
Mô hình kinh tế thị trờng Nhật lại coi trọng sự phối hợp hiệp đồng của
nhóm, của Nhà nớc doanh nghiệp và ngời tiêu dùng. Trong mô hình này vai trò
của Nhà nớc trong soạn thảo chính sách phát triển kinh tế và điều chỉnh thông qua kế
hoạch, pháp luật đợc chú trọng.
Ngoài ra còn các mô hình kinh tế đáng chú ý khác nữa nh mô hình kinh tế
Thụy Điển, mô hình kinh tế thị trờng trong các nớc công nghiệp hoá. Nhìn chung
các mô hình này có những điểm giống và khác nhau. Song suy cho cùng thì đó đều là
nền kinh tế t bản chủ nghĩa.
Bên cạnh những mô hình kinh tế thị trờng nêu trên, vào những thập kỷ sau
cùng của thế kỷ XX nhiều quốc gia vốn trớc đây từ chối nền kinh tế thị trờng đã thực
hiện cải cách, phát triển nền kinh tế thị trờng với những nét đặc thù tuỳ thuộc vào
điều kiện kinh tế cụ thể. Cho tới những năm 80 của thế kỷ XX ta thấy vẫn còn 80%
dân số thế giới sống trong những nớc có sự cách biệt ở mức độ khác nhau với thị tr-
17
ờng thế giới. Nhng với sự mở cửa của Trung quốc từ tháng 12 năm 1978, sau đó ấn
độ cùng nhiều nớc Mỹ La Tinh, rồi đến các nớc XHCN cũ ở Đông Âu...vv đã làm
mở rộng không gian của nền kinh tế thị trờng thế giới. Có thể nói ngày nay nền kinh
tế thế giới thống nhất ở cơ chế vận hành: cơ chế thị trờng. Đây chính là cơ sở cho sự
gia tăng của xu thế toàn cầu hoá kinh tế.
Kinh tế thị trờng phát triển thì sự giao thoa, xâm nhập lẫn nhau giữa các nền
kinh tế ngày càng gia tăng. Có thể nói ngày nay không có một nền kinh tế thị trờng
dân tộc thuần khiết. Chẳng hạn cho đến năm 1988 Nhật đã chiếm 35 % tổng vốn đầu
t nớc ngoài ở Mỹ, còn EU chiếm 19,3%. Theo số liệu thống kê đầu t nớc ngoài vào
Mỹ từ thập kỷ 70 đến nay có sự gia tăng. Năm 1970 đầu t nớc ngoài chiếm 4 % tổng
tài sản của Mỹ, năm 1984 là 7,6 % và đến năm 1988 tăng lên 37 %. Tổng tài sản nớc
ngoài ở Mỹ hiện nay lên đến 5800 tỷ USD, so với GDP của Mỹ là 7575 tỷ USD, tức
là bằng 76,5 %. Năm 1998 nếu chỉ tính tám nớc thành viên EU (Anh, Đức, Hà Lan,
Thụy Sỹ, Pháp, Bỉ, ý, Thuỵ Điển và Ai Len) đã có 151 công trình đầu t vào Mỹ với
tổng doanh thu 530 tỷ USD. Ngay nh Nhật Bản, một quốc gia vốn hạn chế đầu t nớc
ngoài thì đến năm 1999 tỷ lệ vốn đầu t nớc ngoài đã chiếm 24 % tổng vốn đầu t vào
các doanh nghiệp Nhật Bản. So với 10 % trong những thập niên trớc đây. Toyota một
hãng lớn của Nhật và thế giới, mức sản xuất ôtô hiện nay ở nớc ngoài đúng bằng
khối lợng ôtô xuất khẩu đợc của hãng sắn sàng tại Nhật Bản. Ngợc lại ngành công
nghiệp sản xuất ôtô của Mỹ sẽ bị sụp đổ nếu không còn điều kiện nhập các linh kiện
phụ tùng từ Nhật. Đối với EU thì Mỹ cũng đầu t vào một khối lợng khổng lồ, riêng
trong cổ phần của hãng ôtô Chysler Mỹ đã chiếm 1/3.
Qua sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng không chỉ ở sự mở rộng
qui mô về không gian, về sự xâm nhập ràng buộc lẫn nhau giữa các thị trờng mà còn
thể hiện ở sự phát triển theo chiều sâu, đó là sự bùng nổ phát triển thị trờng tài chính
gắn liền với sự xuất hiện của một loạt công cụ mới trong thanh toán giao dịch. Các
thị trờng tài chính đan xen vào nhau chặt chẽ đến mức lãi xuất cho vay và giá chứng
khoán cũng ràng buộc với nhau và lợng vốn t nhân luân chuyển trên thị trờng tài
chính lớn hơn tài nguyên của nhiều nớc. Thị trờng sản phẩm hàng hoá cũng gia tăng
mạnh mẽ thể hiện ở quy mô cha từng có của khối giao dịch thơng mại và ở sự phát
triển của các dạng giao dịch mới nh thơng mại dịch vụ và điện tử.
18
Nh vậy, có thể thấy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trờng chính là cơ sở,
là điều kiện cho quá trình quốc tế hóa. Nhìn chung các nớc trên thế giới ngày nay
đều dựa trên cơ chế thị trờng, sử dụng các phơng tiện và công cụ của kinh tế thị trờng
trong hoạt động kinh doanh, đa lại một không gian rộng lớn, không gian toàn cầu
cho các hoạt động sản xuất và lu chuyển các yếu tố của quá trình sản xuất ấy.
2 . 3 Thứ ba là sự bành trớng của công ty xuyên quốc gia
(TNC-Transnational corporation)
Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia trong những thập niên
qua vừa phản ánh đặc điểm của quá trình toàn cầu hoá, vừa là nhân tố thúc đẩy quá
trình quốc tế hóa gia tăng mạnh mẽ lên một bớc mới: toàn cầu hoá.
Chúng ta biết rằng với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất trong CNTB tất yếu
dẫn đến sự tập trung sản xuất và dẫn đến độc quyền. Trong lịch sử của nền sản xuất
thế giới vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX các tổ chức kinh tế độc quyền đã bắt đầu
ngự trị trên thế giới. Vào nửa sau thế kỷ XX dới tác động của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật đã đa lại sự phát triển cha từng có của các công ty xuyên quốc gia. Nếu
vào những năm 60 có khoảng 7000 công ty xuyên quốc gia thì đến những năm 80 có
khoảng 20000 và năm 1998 có khoảng 60000 công ty mẹ và trên 500000 công ty
con rải rác ở khắp các quốc gia trên địa cầu. Với một mạng lới rộng khắp nh vậy,
hoạt động của chúng thực sự tác động đến nền kinh tế toàn cầu. Chúng kéo theo các
nền kinh tế quốc gia vào vòng chu chuyển của mạng lới công ty. Hiện nay các công
ty xuyên quốc gia kiểm soát 80% công nghệ mới, 40 % nhập khẩu, 60 % xuất khẩu,
90% đầu t trực tiếp nớc ngoài và sử dụng 34,5 triệu lao động . Khoảng 500 công ty
lớn kiểm soát tới 25% tổng sản phẩm thế giới và giá trị trao đổi của chúng tơng đ-
ơng 3/4 giá trị thơng mại toàn cầu.
Với sức mạnh nh vậy , các công ty xuyên quốc gia không những có u thế phân
phối tài nguyên trong phạm vi thế giới giúp cho việc thúc đẩy phân công lao động
quốc tế đi vào chi tiết hoá mà còn thông qua việc toàn cầu hoá sản xuất và kinh
doanh quốc tế để đẩy nhanh tiến trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới .
Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia trên địa phận toàn cầu
đã tạo ra mạng lới liên kết kinh tế quốc tế . Các quốc gia có thể tham gia ngay vào
19
dây chuyền sản xuất quốc tế và cũng vì vậy mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau gia tăng
. Chẳng hạn công ty xuyên quốc gia Boeing của Mỹ đã sử dụng tới 600 công ty ở
nhiều nớc khác nhau cùng thực hiện sản xuất các bộ phận của máy bay Boeing. Thực
tế là vấn đề xuất xứ quốc gia trong hàm lợng của một sản phẩm đã trở nên phức tạp
đến mức dờng nh không thể xác định một cách chính xác .
Các công ty xuyên quốc gia đã đóng góp quan trọng vào thúc đẩy liên kết sản
xuất , tăng trởng thơng mại đầu t và chuyển gao công nghệ quốc tế .
Các TNC thờng tập trung vào lĩnh vực chế tạo và hớng vào xuất khẩu . Trong
hơn một thập niên gần đây giá trị thơng mại của các TNC trên thế giới đã tăng lên
một cách mạnh mẽ, từ 2,426 tỷ USD năm 1982 lên đến 6,412 tỷ USD năm 1994 , tức
tăng trên 2,6 lần. Đáng chú ý là mức tăng giá trị thơng mại của các chi nhánh TNC ở
khu vực Đông Nam á đạt mức cao nhất, từ 193 tỷ USD lên 871 tỷ USD trong cùng
thời gian trên.
Vai trò trong thơng mại thế giới của các TNC còn thể hiện ở lợng giá trị thơng
mại đợc thực hiện trong nội bộ các TNC . Nhìn chung mức trao đổi nội bộ giữa các
chi nhánh chiếm khoảng 1/3 tổng giá trị thơng mại thế giới .
Điều cần thấy là các TNC đã đóng vai trò rất lớn trong việc tăng mức xuất
khẩu của các nớc đang phát triển , thực chất là đẩy mạnh tiến trình hội nhập của các
nền kinh tế này vào nền kinh tế thế giới nói chung . Trong hơn một thập kỷ lại đây,
xuất khẩu của các chi nhánh TNC ở các nớc đang phát triển tăng mạnh , đặc biệt ở
một số quốc gia thuộc khu vực châu á-Thái Bình Dơng. Ví dụ ở Xingapo xuất khẩu
của các chi nhánh TNC chiếm tới 90% tổng giá trị xuất khẩu hàng chế tạo , Malaixia
khoảng 50% ,Philippine 50% . Ngay ở Việt Nam mức đóng góp vào xuất khẩu của
các công ty có vốn đầu t nớc ngoài trong những năm vừa qua cũng tăng đáng kể .
Tính từ khi có đầu t từ nớc ngoài vào Việt Nam đến tháng 8/1999,mức xuất khẩu
của khu vực có FDI là 5.387 triệu USD 1998: 1983 triệu USD , riêng 8 tháng đầu
năm 1999 đạt 1.598 triệu USD .
Cùng với việc thúc đẩy hoạt động thơng mại khu vực và toàn cầu , các TNC
còn thực hiện và thúc đẩy qúa trình tự do hoá đầu t . Theo số liệu thống kê phần chủ
yếu của đầu t nớc ngoài đợc thực hiện qua kênh của TNC .Mức đầu t ra nớc ngoài
trong những thập niên gần đây có sự gia tăng mạnh mẽ. Năm 1997 các TNC trên thế
20
giới đã thực hiện 424 tỷ USD FDI .Năm 1999 tổng FDI trên thế giới là 644 tỷ USD
trên phạm vi hơn 100 quốc gia , tức là tăng lên 36,6% so với năm 1998 và cao gấp r-
ỡi so với 1997. Trong đó mức FDI qua kênh TNC đổ vào các nền kinh tế thế giới
trong năm 1999 đạt khoảng 441 tỷ USD , riêng các nớc đang phát triển đạt 165 tỷ
USD .
Việc gia tăng mạnh mẽ vốn FDI các nền kinh tế ,nhất là với các nớc đang phát
triển có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội theo hớng hoà nhập
vào nền kinh tế toàn cầu . Nếu đem so sánh mức FDI chúng ta thấy , tỷ trọng của
FDI trong GDP có xu hớng tăng lên . Nếu năm 1980 FDI vào các nớc chiếm tới 4,6%
thì mức FDI ra từ các nớc đạt 5%GDP , đến năm 1985 con số tơng ứng là 6,5 và 5,9;
1990: 90 và 7,9 ; 1996: 10,6 và 10,8. Đầu t của các công ty xuyên quốc gia phơng
Tây vào các nớc đang phát triển lên tới 80 tỷ USD . Đáng chú ý trong cơ cấu đầu t
bao gồm cả những lĩnh vực có trình độ chuyên môn cao, đầu t cả trong sản xuất sản
phẩm hữu hình và vô hình. Điều này tác động rất lớn đến qúa trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế-xã hội của các quốc gia đang phát triển thúc đẩy các nớc nâng dần mức
độ tự do hoá đầu t.
Việc gia tăng các hoạt động TNC ở các quốc gia đang phát triển còn đóng góp
quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ quản lývà chuyển
giao các công nghệ hiện đại. Đây là những mặt rất quan trọng để các quốc gia đang
phát triển nâng cao trình độ phát triển của mình, từng bởc rút ngắn khoảng cách phát
triển.
Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia từ chiến tranh thế giới lần
thứ hai đến nay có nhiều lý do. Trớc hết phải thấy là các công ty xuyên quốc gia có
chiến lợc phát triển phù hợp với xu thế quốc tế hoá, toàn cầu kinh tế. Các TNC đã
dựa vào các u thế về vốn, kỹ thuật, nguồn thông tin để thiết lập các chi nhánh khác
nhau ở các nơi có điều kiện thuận lợi nhất cho việc sản xuất gia công, lắp ráp. Hơn
nữa với chiến lợc kinh doanh tổng hợp nó cũng tạo điều kiện cho việc sử dụng và
phân bổ nguồn vốn hợp lý, tạo sự đan xen các chu kỳ sản xuất kinh doanh của các
sản phẩm, phân tán rủi ro, hỗ trợ lẫn nhau. Do sự tồn tại các chi nhánh khác nhau ở
nhiều vùng, quốc gia với những nhu cầu đa dạng, với những trình độ sản xuất và tiêu
dùng khác nhau cho nên có thể luân chuyển sản phẩm trong nội bộ công ty, kéo dài
chu kỳ của sản phẩm , góp phần gia tăng lợi nhuận. Điều đáng nói nữa là bản thân
21
các TNC đều rất chú trọng nghiên cứu sáng chế sản phẩm, mẫu mã mới, đổi mới qui
trình công nghệ. Đây chính là một thế mạnh và là điều kiện quan trọng bảo đảm cho
sự phát triển mạnh mẽ của các TNC.
Điều cần thấy là trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt , muốn
có đợc u thế đòi hỏi các TNC phải gắn chặt hoạt động kinh doanh với nền kinh tế
toàn cầu , đồng thời phải xem và thực sự tạo lập cho đợc không gian kinh tế có có
tính hệ thống toàn cầu để thực hiện các hoạt động kinh doanh sản xuất , đầu t ở
mọi vùng , kết hợp phân công hợp tác trong nội bộ và với các đơn vị ngoài công ty ,
tức phải có chiến lợc kinh doanh toàn cầu . Các TNC trong những năm qua đã đẩy
mạnh triển khai chiến lợc nh vậy , bao gồm một số nội dung nh : thứ nhất là thực
hiện toàn cầu hoá cơ cấu tổ chức TNC . Mọi liên hệ trong và giữa các công ty đều
liên kết thành một mạng lới thống nhất kinh doanh toàn cầu . Thứ hai là thực hiện
toàn cầu hoá đầu t . Thứ ba là toàn cầu hoá thị trờng , tức là chú ý mở rộng phạm vi
tiêu thụ , xây dựng mạng lới kinh doanh tiêu thụ trong toàn bộ thị trờng với một
không gian toàn cầu . Thứ t toàn cầu hoá mở rông kỹ thuật , trong đó chú trọng tạo
lập mạng lới kỹ thuật tin học toàn cầu , góp phần thúc đẩy thực hiện ba mặt nêu trên
. Thứ năm là tạo lập liên minh chiến lợc xuyên quốc gia toàn cầu . Điều này cho
phép phối hợp hoạt động chung của các tập đoàn vì mục tiêu chung , nhất là trong
phối hợp sử dụng các nguồn lực , phân chia lợi nhuận và gánh chịu rủi ro . Với các
chiến lợc này không chỉ gắn bó hoạt động của các TNC với nhau mà thực sự nó tạo
ra động lực cho quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới .
Nh vậy sự phát triển và xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các công ty xuyên
quốc gia vào các nền kinh tế dân tộc đã góp phần xoá bỏ sự ngăn cách , biệt lập
trong phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới . Các quốc gia dân tộc từng bớc
tham gia , thích ứng với các chuẩn mực của nền kinh tế quốc tế , đồng thời nó cũng
đem lại nét mới từ những bản sắc riêng của các quốc gia bổ xung vào nền kinh tế
toàn cầu , làm gia tăng tính đa dạng của nó .
2 . 4 Thứ t là vai trò của các định chế kinh tế toàn cầu và khu vực .
Các định chế kinh tế toàn cầu ra đời nhằm đáp ứng đòi hỏi của xu thế quốc tế
hoá , toàn cầu hoá kinh tế . Sự tồn tại và hoạt động của các định chế kinh tế toàn cầu
và khu vực lại góp phần thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của xu thế toàn cầu hoá.
22
Trong các tổ chức kinh tế - thơng mại - tài chính toàn cầu và khu vực có ảnh h-
ởng lớn tới quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá về kinh tế phải kể đến
WTO,IMF,WB và các tổ chức khu vực nh EU, NAFTA,APEC...Với các mục tiêu
chức năng của mình các tổ chức kinh tế quốc tế đã tham gia và thúc đẩy các hoạt
động kinh tế quốc tế , điều phối và quản lý các hoạt động này . Cho dù tính hiệu quả
của tổ chức này còn đợc đánh giá khác nhau xuất phát từ quan điểm lợi ích quốc gia ,
song không ai không thừa nhận sự cần thiết cà vai trò của chúng , thậm trí đang đặt
ra yêu cầu về hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đổi mới nguyên tắc hoạt động của chúng .
a) Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) có thể khẳng định là một tổ chức kinh tế có
vai trò hàng đầu trong thức đẩy sự phát triển của xu hớng toàn cầu hoá kinh tế .
WTO mà tiền thân là hiệp định về thuế quan và mậu dịch (GATT) ra đời năm 1947
nh một luật lệ quốc tế định ra luật lệ cho mậu dịch thế giới , chủ yếu là để ký kết các
hiệp định giảm thuế quan và những hạn chế khác đối với những sản phẩm chế tạo
của các nớc đã công nghiệp hoá . Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
thế giới , vai trò của các quốc gia đang phát triển tăng lên , những qui định của
GATT ngày càng bộc lộ những bất hợp lý . Ngày 1/1/1995 WTO ra đời thay cho
GATT . WTO có chức năng điều hành và thực thi các hiệp định thơng mại đa phơng
và hiệp định giữa một số bên cấu thành WTO , WTO hoạt động với tính chất một
diễn đàn cho các cuộc thơng lợng mậu dịch đa phơng , tìm kiếm các giải pháp xử lý
tranh chấp thơng mại giám sát các chính sách thơng mại quốc gia và hợp tác với các
thiết chế quốc tế khác liên quan tới việc hoạch định chính sách kinh tế toàn cầu .
Với chức năng trên thực tế trong thời gian hoạt động của mình GATT/WTO đã
đóng góp đáng kể vào tự do hoá thơng mại toàn cầu .Tất nhiên lợi ích của quá trình
này , luật chơi của GATT/WTO còn nhiều vấn đề phải bàn cãi , song thực tế dờng
nh tất cả các quốc gia ( cả phát triển và đang phát triển ) đều muốn trở thành thành
viên của WTO .
Không chỉ thông qua các hoạt động điều phối hệ thống mậu dịch thế giới để đẩy
mạnh quá trình tự do hoá mà bản thân quy định của WTO trong điều kiện gia nhập
cũng bắt buộc các quốc gia phải điều chỉnh tiến trình hội nhập cho phù hợp .
WTO qui định các nớc gia nhập phải thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ pháp lý theo
các hiệp định hiện có của WTO và vì vậy cần phải điều chỉnh những quy định, luật lệ
quốc gia cho phù hợp với thông lệ chung của quốc tế , tất nhiên theo những lộ trình
23
phù hợp với quy định của WTO . Bên cạnh đó các quốc gia tham gia vào WTO phải
cam kết mở của thị trờng hàng hóa và dịch vụ . Những quy định này thực tế thúc đẩy
các quốc gia tham gia vào quá trình toàn cầu hoá .
Nhìn lại chặng đờng của GATT/WTO chúng ta thấy tổ chức này đã đóng góp
quan trọng vào thúc đẩy tự do hoá nền kinh tế toàn cầu . Nếu trong thời kỳ đầu của
GATT , mức thuế bình quân của các nớc phát triển là 44%, sau một thời gian đến
năm 1979 mức đó đã giảm đáng kể , đối với EU còn 7% , Nhật Bản 10%, Mỹ: 13%.
Cho tới vòng đàm phán TOKYO đã có 90 quốc gia tham gia vào GATT và theo qui
định của hiệp định TOKYO , năm 1988 mức thuế bình quân của Mỹ giảm xuống tới
4.73% , EU: 3.9% , Nhật: 4,85% . cho đến nay WTO có khoảng 140 thành viên , một
số quốc gia trong đó có Việt Nam đang thúc đẩy tiến trình tham gia vào WTO .
b) Các tổ chức tài chính tiền tệ lớn nh WB,IMF,...cũng đóng vai trò lớn trong
thúc đẩy nền kinh tế thế giới theo xu hớng quốc tế hoá , toàn cầu hoá. Các tổ chức
này tham gia vào điều chỉnh quan hệ tài chính - tiền tệ giữa các quốc gia thành viên
và thực hiện cho vay để hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế xã hội . Nếu WB cho vay
theo các dự án và chơng trình phát triển dài hạn , thì IMF cho các nớc bị thâm hụt
cán cân thanh toán vay gắn và trung hạn .
Xung quanh cơ chế điều phối của WB , IMF cũng còn nhiều ý kiến khác nhau và
gắn liền với nguồn tài chính từ các tổ chức này cũng không ít các giàng buộc , nhất
là với các nớc đang phát triển . Hiện nay còn nhiều ý kiến , nhất là từ các nớc đang
phát triển đòi hỏi phải thay đổi mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của tổ chức này ,
tạo điều kiện bình đẳng cho các quốc gia tiếp cận các nguồn vốn tài chính giúp
khắc phục tình trạng lạc hậu , nghèo đói .
Trên thực tế các tổ chức tài chính này chịu sự chi phối của các nớc t bản phát
triển , đặc biệt là Mỹ . Vì vậy, các điều kiên đặt ra khi cho vay khó có thể tránh khỏi
áp lực nhất định , nhất là với những nớc nh Việt Nam , đang xây dựng nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa . Song không thể phủ nhận vai trò quan trọng
của nguồn vốn từ các tổ chức này , đặc biệt trong điều kiện thiếu vốn của các nớc
phát triển nói chung và đối với Việt Nam nói riêng .
24
Tác động của các dòng vốn từ IMF ,WB đối với sự phát triển của các quốc gia là
không thể phủ nhận. Những trợ giúp của tổ chức này cho việc khắc phục cuộc khủng
hoảng kinh tế ở Mêhico và ở một số nớc Châu á những năm vừa qua là một ví dụ .
c) Liên hợp quốc , cùng với vai trò của các định chế có tính toàn cầu nh trên ,
việc thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá kinh tế , không thể khong nói đến vai trò của
Liên hợp quốc , đặc biệt các tổ chức kinh tế thuộc Liên hợp quốc , chẳng hạn nh hội
nghị Liên hợp quốc về Hợp tác và phát triển ( UNCTAD).
Vai trò của Liên hợp quốc đối với xu thế thúc đẩy toàn cầu hoá kinh tế thể hiện
trên hai khía cạnh . Thứ nhất là khía cạnh gián tiếp , Liên hợp quốc là một tổ chức
đa phơng đa chức năng có tính toàn cầu . Chơng trình nghị sự của Liên hợp quốc
không chỉ bó hẹp trong phạm vi kinh tế mà bao gồm cả việc duy trì hoà bình an
ninh , giải quyết các vấn đề văn hoá xã hội . Các hoạt động trong các lĩnh vực phi
kinh tế cũng tạo ra sự ràng buộc gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của các quốc
gia thành viên và vì vậy tác động đến sự phối hợp hợp tác của các nớc trong các hoạt
động kinh tế . Khía cạnh thứ hai là tác động trực tiếp đến thúc đẩy liên kết kinh tế
toàn cầu thông qua các tổ chức chức năng về kinh tế nh UNCTAD .
UNCTAD đợc thành lập năm 1964 là cơ quan thuộc đại hội đồng Liên hợp quốc
trong lĩnh vực thơng mại và phát triển có mục tiêu là giúp các nớc đang phát triển sử
dụng tối đa các cơ hội phát triển trong lĩnh vực thơng mại , đầu t , tài chính , công
nghệ , các loại dịch vụ và phát triển bền vững .
Trải qua gần 4 thập kỷ tồn tại và phát triển , UNCTAD đã đóng góp quan trọng
vào quá trình hợp tác kinh tế toàn cầu , đẩy mạnh xu thế toàn cầu hoá kinh tế . Điều
này đợc thể hiện thông qua hàng loạt các hiệp định và các hoạt động trợ giúp đợc
UNCTAD bảo trợ . Chẳng hạn nh hiệp định u đãi chung về thuế quan năm 1971,
Hiệp định về hệ thống toàn cầu u đãi thơng mại giữa các nớc đang phát triển1989,
hiệp định về nguyên liệu và thành lập quỹ chung 1988 thực hiện soạn thảo các công
ớc về giao thông vận tải , thông qua quy tắc và quy định bình đẳng ở phạm vi đa ph-
ơng đối với việc kiểm soát những hành động hạn chế thơng mại, ...
UNCTAD đã tiến hành giúp đỡ nhiều quốc gia đang phát triển trên cở sở cỏ cấu
lại các khoản nợ , đóng vai trò quan trọng trong việc vân động sự hỗ trợ quốc tế cho
các chơng trình hành động của các nớc đang phát triển ... Ngoài ra , UNCTAD còn
25