Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

NGUYÊN TẮC LỊCH SỬ CỦA PBCDV TRONG CÔNG TÁC NHÂN SỰ Ở CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.65 KB, 24 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG

TIỂU LUẬN MƠN TRIẾT HỌC
TÊN ĐỀ TÀI: NGUYÊN TẮC LỊCH SỬ CỦA PBCDV
TRONG CÔNG TÁC NHÂN SỰ Ở CÔNG TY X NGÀNH
CNTT…
Người thực hiện: Nguyễn Đình Sơn
Lớp: M22CQIS01-N
Giảng viên hướng dẫn:
GVC.TS. VŨ NGỌC LANH

TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 12 năm 2022.


MỤC LỤC
1.

Lý do chọn đề tài..................................................................................................................2

2.

Các phương pháp nghiên cứu...............................................................................................3

3.

Cấu trúc................................................................................................................................3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỚI QUẢN TRỊ
NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP......................................................................................4
1.1


Phép biện chứng duy vật...............................................................................................4

1.1.1

Phép biện chứng và khái quát lịch sử phép biện chứng.........................................4

1.1.2

Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật......................................................6

1.2

Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp..........................................................................10

1.2.1

Khái niệm quản trị nhân sự..................................................................................10

1.2.2

Vai trò của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp.................................................11

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀO NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM FPT................................................................................12
2.1 Giới thiệu tổng quan Công ty TNHH phần mềm FPT (FPT software)............................12
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.............................................................................12
2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh và các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty TNHH phần mềm
FPT.....................................................................................................................................14
2.1.3 Tổ chức và nhân lực..................................................................................................15
2.2 Vận dụng phép biện chứng duy vật trong triết lý quản trị nhân sự tại Công ty TNHH

phần mềm FPT.......................................................................................................................18
2.2.1 Triết lý quản lý “Tơn Đổi Đồng Chí Gương Sáng”..................................................18
2.2.2 Quản trị nhân sự tại Công ty TNHH phần mềm FPT................................................20
4.

Kết luận..............................................................................................................................22

5.

Danh mục tài liệu tham khảo..............................................................................................22

Trang 1


1. Lý do chọn đề tài
Lý luận
Triết học là một khoa học đã có từ lâu đời, với mỗi thời kỳ triết học được phát triển qua
nhiều trường phái khác nhau với nhiều quan điểm khác nhau tại một số quốc gia, các vùng
lãnh thổ trên thế giới. Triết học đóng góp to lớn trong q trình phát triển tri thức nhân loại.
Từ khi ra đời triết học đã hình thành tư tưởng biện chứng hay còn gọi là phép biện chứng.
Phép biện chứng xuất hiện từ thời cổ đại và cho đến nay nó đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử
phát triển khác nhau. Phương pháp biện chứng là phương pháp xem xét sự vật trong trạn g thái
liên hệ, t ác động qua lại ràng buộc lẫn nhau. Phép biện chứng đã có nhiều ứng dụng trong
thực tế. Một trong số đó là vận dụng phép biện chứng duy vật vào trong công tác quản trị nhân
sự.
Thực tiễn
Quản trị nhân sự (QTNS) là công tác quản lý con người trong phạm vi nội bộ một tổ
chức, là sự đối xử của tổ chức doanh nghiệp với người lao động. QTNS chịu trách nhiệm về
việc đưa con ngư ời vào doanh nghiệp giúp họ thực hiện công việc, thù lao cho sức lao động
của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh. Vấn đề quản trị nhân sự luôn là nhiệm vụ hàng đầu

của các nhà quản trị nhằm nâng cao chất lượng công việc, nâng cao hiệu quả cho doanh
nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc khai t hác và
sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực: vốn, cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật và người
lao động. Các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Nhưng trong đó
con người là một yếu tố hết sức quan trọng và cũng rất đặc biệt trong doanh nghiệp. Phép biện
chứng duy vật giúp các nhà quản lý có một cái nhìn tồn diện trong việc đánh giá con người,
gắn con người với quan hệ chung quanh, xem xét con người trong xu hướng đang phát triển.
Từ đó sử dụng một cách có hiệu quả nhân sự của tổ chức nhằm đạt đư ợc các mục tiêu đã đặt
ra.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó tơi đã thực hiện viết bài tiểu luận “ Nguyên tắc lịch
sử của PBCDV trong công tác nhân sự ở Công ty TNHH phần mềm FPT ngành CNTT…”
nhằm đánh giá thực trạng tình hình nhân sự, cũng như phát hiện những điểm khơng phù hợp

Trang 2


để hoàn thiện và điều chỉnh, đồng thời khai thác các thế mạnh các khả năng tiềm tàng góp
phần tạo điều kiện cho việc phát triển nhân sự tại Công ty.

2. Các phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận sử dụng các phương pháp như: tổng hợp, phân tích, so sánh, khảo sát và thu
thập thơng tin.

3. Cấu trúc
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm
2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phép biện chứ ng duy vật với quản trị nhân sự trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Vận dụng phép biện chứng duy vật trong quản trị nhân sự tại Công ty TNHH
phần mềm FPT.


Trang 3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
VỚI QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP

1.1

Phép biện chứng duy vật

1.1.1 Phép biện chứng và khái quát lịch sử phép biện chứng
1.1.1.1

Khái niệm phép biện chứng
Thuật ngữ “biện chứng” có gốc từ tiếng Hy Lạp là dialektica. Theo nghĩa này, biện

chứng là nghệ thuật tranh luận nhằm tìm ra chân lý bằng cách phát hiện các mâu thuẫn trong
lập luận của đối phương và nghệ thuật bảo vệ những lập luận của mình.
1.1.1.2

Khái quát lịch sử phép biện chứng
Phép biện chứng xuất hiện từ thời cổ đại và từ đó đến nay, lịch sử phát triển của nó đã

trải qua nhiều giai đoạn khác nhau gắn liền với sự phát triển của khoa học và thực tiễn, về cơ
bản có 3 hình thức:
- Phép biện chứng mộc mạc, chất phác thời cổ đại. Phép biện chứng cổ đại thể hiện rõ
nét trong triết học Ấn Độ, Trung Quốc và Hy Lạp cổ đại. Tiêu biểu cho những tư tưởng biện
chứng của triết học Trung Quốc là thuyết Ngũ Hành, năm yếu tố Kim – M ộc – Thủy – Hỏa –
Thổ tồn tại trong mối liên hệ tương sinh, tương khắc với nhau. Các yếu tố đó tác động, chuyển

hóa lẫn nhau, ràng buộc quy định lẫn nhau, tạo ra sự biến đổi trong vạn vật. Trong triết học Ấn
Độ, biểu hiện rõ nét nhất của tư tưởng biện chứng là triết học của đạo Phật, quan niệm về nhân
duyên , vô ngã, vô thường đã chứa đựng những tư tưởng biện chứng khá sâu sắc. Theo
Hêraclít – một trong các nhà “biện chứng bẩm sinh” tiêu biểu của Hy Lạp cổ đại coi sự vận
động, biến đổi của thế giới cũng giống như sự chuyển động, đều trôi đi, chảy đi của một con
sông mà ông đã xây dựng trong Học thuyết về dòng chảy. Với quan niệm như vậy, Hêraclít đã

Trang 4


xây dựng được một số phạm trù của phép biện chứng như lôgôs để luận bàn về những quy luật
khách quan của thế giới vật chất và coi đó là nội dung cơ bản của phép biện chứng. Sau
Hêraclít, phép biện chứng Hy Lạp cổ đại tiếp tục được hoàn thiện, phát triển với nhiều nội
dung phong phú. Ph.Ă ngghen khẳng định: “ Những nhà triết học Hy Lạp cổ đại đều là những
nhà biện chứng tự phát bẩm sinh, và Arixtốt, bộ óc bách khoa nhất trong các nhà triết học ấy,
cũng đã nghiên cứu những hình thức căn bản nhất của tư duy biện chứng”.
Đặc trưng cơ bản chung của phép biện chứng cổ đại là tính tự phát, ngây thơ. Do trình
độ cịn thấp kém về khoa học, nên phép biện chứng cổ đại mới chỉ là những quan điểm biện
chứng mộc mạc, mang tính suy luận, phỏng đoán trên cơ sở những kinh nghiệm trực giác mà
chưa được minh chứng bằng các tri thức khoa học. Cho dù cịn nhiều hạn chế, nhưng nhìn
chung, phép biện chứng cổ đại đã coi thế giới là chỉnh thể thống nhất; giữa các bộ phận của
thế giới có mối liên hệ qua lại, thâm nhập, tác động và quy định lẫn nhau; thế giới không
ngừng vận động và biến đổi.
- Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ Điển Đức được khởi đầu từ Cantơ qua
Phíchtơ, Sêlinh và phát triển đến đỉnh cao trong phép biện chứ ng duy tâm của Hêghen. Ph
Ăngghen khẳng định “hình thức thứ hai của phép biện chứng, hình thức quen thuộc nhất với
các nhà khoa học tự nhiên Đức, là triết học cổ điển Đức từ Cantơ đến Hêghen”.
Trong triết học của Hêghen, phép biện chứng duy tâm được phát triển đến đỉnh cao với
hình thức và nội dung phong phú. Về hình thức, phép biện chứng duy tâm của Hêghen đã bao
qt cả 3 lĩnh vực: các phạm trù lơgíc thuần túy => lĩnh vực tự nhiên => biện chứng của tồn

bộ q trình lịch sử. Về nội dung, Hêghen chia phép biện chứng thành:
+ Tồn tại là cái vỏ bên ngồi, trực tiếp, nơng nhất mà con người có thể cảm giác và được
cụ thể hóa trong các phạm trù chất, lượng và độ.
+ Bản chất là tầng gián tiếp của thế giới, không thể nhận biết bằng cảm giác, tồn tại
trong mâu thuẫn đối lập với chính mình được thể hiện trong các phạm trù “hiện tượng – bản
chất”, hình thức – nội dung” …
+ Khái niệm là sự thống nhất giữa tồn tại với bản chất, là cái vừa trực tiếp, vừa gián tiếp
được thể hiện trong các phạm trù “cái đơn nhất”, “cái phổ biến”, “cái đặc thù”. Phép biện
chứng trong giai đoạn này là “sự phát triển”- được coi là sự tự phát triển tịnh tiến của “ý niệm

Trang 5


tuyệt đối”, Hêghen coi phát triển là nguyên lý cơ bản nhất của phép biện chứng với phạm trù
trung tâm là “tha hóa” và khẳng định “tha hóa” được diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc trong cả tự
nhiên, xã hội và tinh thần. V.I.LêNin cho rằng “Hêghen đã đoán đợc một cách tài tình biện
chứng của sự vật trong biện chứng của khái niệm”. Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ
điển Đức đã hoàn thành cuộc cách mạng về phương pháp, nhưng cuộc cách mạng đó lại ở tận
trên trời, chứ không phải ở dưới trần gian, trong cuộc sống hiện thực của loài người, và do
vậy, phép biện chứng đó cũng “khơng tránh khỏi tính chất gị ép, giả tạo, hư cấu, tóm lại là bị
xun tạc”.
- Phép biện chứng duy vật: Ph.Ăngghen định nghĩa “Phép biện chứng là khoa học về sự
liên hệ phổ biến” và “Phép biện chứng (…) là môn khoa học về những quy luật phổ biến của
sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phương
pháp biện chứng; giữa lý luận nhận thức với lơgíc biện chứng. Phép biện chứng duy vật cịn có
khả năng đem lại cho con người tính tự giác cao trong mọi hoạt động.
Theo Ph.Ăngghen, “Biện chứng gọi là khách quan thì chi phối tồn bộ giới tự nhiên, cịn
biện chứng gọi là chủ quan, tức là tư duy biện chứng, thì chỉ là phản ánh sự chi phối trong tồn
bộ giới tự nhiên, của sự vận động thơng qua những mặt đối lập, tức là những mặt, thông qua

sự đấu tranh thường xuyên của chúng và sự chuyển hóa cuối cùng từ mặt đối lập này thành
mặt đối lập kia, tương tự với những hình thức cao hơn, đã quy định sự sống của giới tự nhiên”.
1.1.2 Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật
1.1.2.1

Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm: Trong phép biện chứng duy vật, mối liên hệ phổ biến dùng để khái quát

mối liên hệ, sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các
mặt, các giai doạn phát triển của một sự vật, hiện tượng diễn ra trong thế giới khách quan.
- Cơ sở của mối liên hệ phổ biến là tính thống nhất vật chất của thế giới, theo đó, các sự
vật, hiện tượng trong thế giới dù có đa dạng, có khác nhau đến thế nào đi chăng nữa, thì cũng
chỉ là những dạng cụ thể khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất.
- Xét về mặt hình thức mối liên hệ phổ biến của các sự vật và hiện tượng thể hiện mang

Trang 6


tính đa dạng và phong phú. Nhưng dù thể hiện dưới hình thức nào thì mối liên hệ đều mang
tính khách quan, tính đa dạng và tính quy luật, chúng giữ vai trò khác nhau nhưng quy định sự
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Một số mối liên hệ phổ biến như: mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ trực
tiếp và gián tiếp, mối liên hệ cơ bản và không cơ bản, mối liên hệ chủ yếu và ko chủ yếu.
 Nguyên lý về sự phát triển:
- Khái niệm: Trong phép biện chứng duy vật, phát triển dùng để khái quát quá trình vận
động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phát triển đi theo đường “xoáy ốc”, cái mới dường như lặp lại một số đặc trưng, đặc
tính của cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn; thể hiện tính quanh co, phức tạp, có thể có những
bước thụt lùi tương đối trong sự phát triển

- Phát triển có tính khách quan, tính phổ biến và tính quy luật. Từ nguyên lý về sự phát
triển, con người rút ra được những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn.
1.1.2.2

Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
a) Định nghĩa phạm trù:
Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những

mối liên hệ phổ biến nhất, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng của hiện tượng khách
quan.
Có sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật:
+ Cặp phạm trù cái chung – cái riêng.
+ Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả.
+ Cặp phạm trù bản chất – hiện tượng.
+ Cặp phạm trù nội dung – hình thức.
+ Cặp phạm trù tất nhiên - ngẫu nhiên.
+ Cặp phạm trù khả năng – hiện thực.

Trang 7


b) Cặp phạm trù cái chung và cái riêng:

 Khái niệm cái riêng và cái chung
Cái riêng chỉ một sự vật, hiện tượng hay một quá trình riêng lẻ của hiện thực khách quan.
Cái đơn nhất là những mặt, những thuộc tính… chỉ riêng có ở trong sự vật, hiện tượng
hay một q trình riêng lẻ mà khơng được lặp lại ở bất cứ một sự việc, hiện tượng hay quá
trình riêng lẻ nào khác.
Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ giống nhau được lặp lại

ở trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
Triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng, trong sự tồn tại và phát triển của các sự
vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, đều bao hàm sự thống nhất giữa cái chung và cái
riêng. Giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất có mối quan hệ biện chứng với nhau.
+ Cái chung và cái riêng tồn tại khách quan. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, biểu
hiện thông qua cái riêng. Ngược lại, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, bao
hàm cái chung.
+ Cái chung là bộ phận của cái riêng, nhưng sâu sắc hơn cái riêng; cái riêng là cái toàn
bộ phong phú hơn cái chung.
+ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình vận động, phát
triển của sự vật. Trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái
chung và ngược lại.

 Ý nghĩa phương pháp luận
Muốn nhận thức được cái chung, phải nghiên cứu cái riêng và ngược lại muốn nhận thức
được cái riêng, một mặt phải nghiên cứu cái đơn nhất, nhưng đồng thời cũng phải nghiên cứu
cái chung, để thấy được vai trò quyết định của cái chung với cái riêng.
Muốn vận dụng cái chung cho từng trường hợp của cái riêng, nếu khơng chú ý đến
những tính cá biệt và điều kiện lịch sử của cái riêng thì cũng chỉ là nhận thức giáo điều, áp
dụng rập khn máy móc. Nhưng ngược lại, trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết
những nguyên lý chung phổ biến thì hoạt động của con người cũng mang tính mù quáng, kinh

Trang 8


nghiệm và mù quáng.
Phê phán những quan điểm phủ nhận sự tồn tại khách quan của cái chung và cái riêng,
tuyệt đối hóa cái chung hoặc cái riêng, khơng thấy được mối quan hệ biện chứng giữa cái
chung và cái riêng.

1.1.2.3

Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
a) Khái niệm quy luật
Quy luật là những mối liên hệ bản chất tất nhiên phổ biến và lặp đi lặp lại của các sự vật

hiện tượng trong thế giới khách quan.
Phép biện chứng duy vật bao hàm ba quy luật phổ biến về sự vận động, phát triển của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
+ Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại.
+ Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn)
+ Quy luật phủ định của phủ định.
b) Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
và ngược lại:
 Khái niệm chất và lượng:
Chất là tính quy định khách quan vốn có của của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ các
thuộc tính làm cho nó là nó mà khơng phải là cái khác
Lượng là tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mơ, trình độ, nhịp điệu
của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như các thuộc tính của nó.
 Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Chiều 1: Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
Sự thống nhất giữa chất và lượng được thể hiện bằng khái niệm độ. Độ là ranh giới tồn
tại của sự vật hay hiện tượng mà ở đó sự tích lũy về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất.
Sự vận động và biến đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ quá trình thay đổi về lượng, nhưng
sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi đã kết thúc một quá trình thay đổi về lượng, sự thay đổi đó
đạt giới hạn của điểm nút, giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất,

Trang 9



vượt qua giới hạn độ để dẫn đến nhảy vọt về chất.
Nhảy vọt về chất là kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, chất cũ mất đi, chất mới
hình thành.
Sự thay đổi lượng-chất-sự vật bao giờ cũng được xem xét bởi những điều kiện khách
quan nhất định. Bởi vì, trong điều kiện khách quan này sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến
đổi về chất, thì ngược lại trong điều kiện khác cũng vẫn sự biến đổi về lượng như vậy nhưng
khơng có sự biến đổi về chất.
Chiều 2: Chiều ngược lại của quy luật.
Quy luật lượng chất khơng chỉ nói lên một chiều là sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến
đổi về chất, mà cịn có chiều ngược lại. Đó là q trình hình thành sự vật mới, chất mới, và
chất mới quy định lượng mới của nó. Khi sự v ật mới ra đời bao hàm chất mới, nó lại tạo ra
một lượng mới phù hợp với nó và trong sự vật mới lại lặp lại quá trình thay đổi lượng – chất –
sự v ật…
 Ý nghĩa phương pháp luận
Xem xét quá trình thay đổi về chất phải nghiên cứu quá trình tích lũy về lượng, biến đổi
về lượng trong những điều kiện khách quan nhất định.
Để cho chất cũ mất đi chất mới hình thành, phải thường xun tích lũy về lượng biết tạo
ra những bước nhảy vọt, lựa chọn những điểm nút có như vậy chất cũ mới mất đi, chất mới
hình thành.
Tránh tư tưởng nơn nóng, đốt cháy giai đoạn tích lũy về lượng.
Tránh tư tưởng tuyệt đối hóa sự thay đổi về lượng, không kịp thời chuyển những thay
đổi về lượng sang những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính tiến hóa sang những
thay đổi mang tính cách mạng và ngược lại khơng biết sử dụng chất mới để thúc đẩy lượng
tiếp tục phát triển.
1.2

Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm quản trị nhân sự

Quản trị nhân sự hay là Quản lý nguồn nhân lực là công tác quản lý các lực lượng lao
động của một tổ chức, công ty, xã hội, nguồn nhân lực. Chịu trách nhiệm thu hút, tuyển dụng,
đào tạo, đánh giá, và tưởng thưởng người lao động, đồng thời giám sát lãnh đạo và văn hóa

Trang 10


của tổ chức, và bảo đảm phù hợp với luật lao động và việc làm.
Nguồn nhân sự trong doanh nghiệp có thể hiểu là nguồn lực của mỗi con người bao gồm
cả thể lực và trí lực. Nhân sự là một trong những yếu tố quan trọng trong một tổ chức, đặc biệt
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bên cạnh các yếu tố như vốn, tài nguyên, công
nghệ thì nhân sự là một yếu tố khơng thể thiếu. Ngày nay cùng với sự phát triển ngày càng cao
của khoa học kỹ thuật, nguồn nhân sự ngày càng mang một ý nghĩa quyết định hơn đối với sự
thành công của một doanh nghiệp, một tổ chức.
1.2.2 Vai trò của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp
Quản trị nhân sự có vai trị đặc biệt quan trọng và ngày càng được các nhà quản trị quan
tâm nghiên cứu, xem đây là một chức năng cốt lõi của tiến trình quản trị. Bởi vì quản trị nhân
sự là quản lý về con người - một yếu tố hết sức quan trọng và cũng rất đặc biệt trong doanh
nghiệp.
Làm tốt công tác quản trị nhân sự sẽ giúp tìm kiếm, phát triển và duy trì đội ngũ nhân
viên và quản lý. Qua đó đem lại cho doanh nghiệp một đội ngũ nhân viên có trình độ chun
mơn cao góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trang 11


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀO
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM FPT
2.1 Giới thiệu tổng quan Công ty TNHH phần mềm FPT (FPT software)
FPT Software là một thành viên thuộc Tập đoàn FPT thành lập ngày 13/1/1999, hoạt

động trong lĩnh vực gia công xuất khẩu phần mềm của Việt Nam. Với các quy trình chuẩn của
thế giới về sản xuất phần mềm, quản lý chất lượng và bảo mật thông tin như CMMI-5, ISO
9001:2000, ISO 27001:2005, FPT Software là một Công ty phần mềm có các quy trình chuẩn
thế giới hàng đầu tại Việt nam. Hiện tại, FPT Software có 7 cơng ty thành viên tại Nhật bản,
Singapore, Pháp, Mỹ, Malaysia, Úc, Việt nam và 3 chi nhánh tại Hà nội, Tp. HCM và Đà nẵng
.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1999: Tháng 6, khai trương Trung tâm Phần mềm Chiến lược số 1 (FSU1) từ 13
cán bộ của FSS. Giám đốc Trung tâm là Nguyễn Thành Nam, các Phó giám đốc là Nguyễn
Khắc Thành và Nguyễn Lâm Phương. Trụ sở tại 23 Láng Hạ (toà nhà City Flower). FSU1 sau
này được đổi tên thành FPT Software.
Năm 2000: Tháng 3, FPT Software ký hợp đồng OSDC (Trung tâm phát triển phần mềm
cho khách hàng) đầu tiên với khách hàng Harvey Nash, tiền thân của G1 (Trung tâm Sản xuất
phần mềm số 1). Sau 6 tháng, dự án đầu tiên với OSDC cho khách hàng Proximus (Bỉ) được
khởi động với danh sách 9 người chính thức.
Năm 2001: FPT Software chuyển hướng sang thị trường Nhật. Sau chuyến Đông du cuối
năm 2000 của anh Nam và anh Trương Gia Bình với sự cố vấn và thu xếp của vị Giám đốc
Sumitomo cho gặp các công ty hàng đầu Nhật Bản, FPT Software đã có hợp đồng đầu tiên với
NTT-IT.
Năm 2002: Tháng 3, chiến dịch CMM-4 thành công sau gần một năm triển khai, FPT
Software trở thành công ty đầu tiên tại Đông Nam Á đạt CMM-4, lọt vào danh sách danh 100

Trang 12


công ty hàng đầu thế giới về Quản lý chất lượng, đồng nghĩa với việc FPT giành tấm giấy
thông hành hạng nhất để lọt vào thị trường lớn phần mềm thế giới.
Năm 2003: Tháng 9, FPT Software giành giải toàn đoàn cả trong Hội thao và Hội diễn
Văn nghệ 13/9. Lần đầu tiên Hội thao FPT có mơn Diễu hành và FPT Software trở thành đội
đầu tiên đoạt Huy chương Vàng ở môn thi này.

Năm 2004: Tháng 4, FPT Software tổ chức lễ khai trương chi nhánh tại TP HCM.
Năm 2005: Tháng 8, FPT Software tổ chức lễ khai trương chi nhánh tại TP Đà Nẵng.
Năm 2006: Tháng 5, FPT Software đạt tiêu chuẩn CMMi mức 5, đưa FPT vào danh sách
150 cơng ty và tổ chức trên tồn thế giới được Viện Công nghệ phần mềm Mỹ (SEI) công
nhận hệ thống quy trình sản xuất phần mềm đạt mức cao nhất trong mơ hình trưởng thành về
năng lực sản xuất phần mềm.
Năm 2007: Ngày 13/3, chi nhánh thứ 2 của FPT Software tại nước ngồi được thành lập
- Cơng ty TNHH Phần mềm FPT châu Á - Thái Bình Dương (FAP) do FPT Software sở hữu
100% vốn. Sự kiện thu hút gần 100 quan chức chính phủ hai nước và khách hàng của hai cơng
ty.
Năm 2008: FPT Software hồn thành một bước của tồn cầu hố, có mặt tại tất cả các thị
trường dự kiến: Nhật, Singapore, châu Âu, Mỹ, Australia, Malaysia.
Năm 2009: Kỷ niệm sinh nhật FPT Software 10 năm, một loạt hoạt động thể thao, văn
hóa, từ thiện diễn ra trên cả ba miền FPT Software
Năm 2010: Tháng 1, khánh thành tòa nhà FPT Đà Nẵng - tòa nhà đầu tiên do FPT
Software sở hữu và là tịa nhà thứ hai của Tập đồn FPT (sau FPT Cầu Giấy, Hà Nội).
Năm 2011: Tháng 8, FPT Software tổ chức sự kiện STCo Night. Đây là hoạt động văn
nghệ lớn nhất lần đầu tiên có sự tham gia của tất cả công ty thành viên ở cả ba miền.
Năm 2012: Ra mắt Ban lãnh đạo mới của FPT Software. Cơng ty tái cấu trúc mơ hình
quản lý theo các FSU. FPT Software trở lại tốc độ tăng trưởng hơn 30%.
Năm 2014: FPT trở thành doanh nghiệp CNTT đầu tiên của Việt Nam thực hiện thành
công M&A (mua bán – sáp nhập) ở nước ngoài khi hoàn tất việc mua lại RWE IT Slovakia,
thành viên Tập đoàn RWE – doanh nghiệp hàng đầu châu Âu trong lĩnh vực hạ tầng (điện và
gas). Tháng 7 cùng năm, RWE IT Slovakia đổi tên thành FPT Slovakia, chính thức ghi dấu

Trang 13


bước chân của FPT cũng như FPT Software trên nấc thang tồn cầu hóa.
Năm 2015: FPT Software là cơng ty phần mềm Việt Nam đầu tiên đạt 200 triệu USD và

đạt 10.000 nhân viên vào năm 2016.
Năm 2018: FPT Software ghi nhận mốc doanh thu gần 400 triệu USD với mức tăng
trưởng lợi nhuận trên 30% so với năm 2017. Tất cả các thị trường chính: Nhật Bản, Mỹ, châu
Âu và châu Á, Thái Bình Dương đều hồn thành các chỉ tiêu doanh số, lợi nhuận và có tốc độ
tăng trưởng vượt bậc. Năm 2018 năng suất lao động tăng hơn 10% so với năm trước, tương
đương với mức tăng trưởng năng suất của 3 năm trước đó cộng lại.
Năm 2020: FPT Software chính thức cán mốc doanh thu 500 triệu USD vào ngày
28/12/2020, sau khi ký thành công hợp đồng với một khách hàng Nhật. So với năm 2019, FPT
Software đạt mức tăng trưởng 10% doanh số và 13,5% lợi nhuận. Xét theo tỷ trọng doanh thu,
Nhật Bản vẫn là thị trường dẫn đầu với đóng góp 49,5%. Tiếp đến, các thị trường Mỹ, châu Á
– Thái Bình Dương (APAC) và EU chiếm tỷ trọng lần lượt là 24,2%, 18% và 8,3%. Trong đó,
thị trường APAC trong năm 2020 đã vượt Mỹ, vươn lên ngôi vị “Quán quân” về mức tăng
trưởng doanh số với tốc độ 28%.
2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh và các lĩnh vực hoạt động chính của Cơng ty TNHH phần
mềm FPT
Tầm nhìn
Tầm nhìn của Tập đồn FPT software được viết ra ngay từ khi thành lập (năm 1988),
xác định lý tưởng, hướng đi lâu dài và những giá trị cơ bản mà FPT cũng như mỗi thành viên
ln hướng tới.
Tầm nhìn FPT(Điều lệ năm 1988): FPT software mong muốn trở thành một tổ chức kiểu
mới, giàu mạnh, bằng nỗ lực lao động, sáng tạo trong khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ, làm
khách hàng hài lịng, góp phần hưng thịnh quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều
kiện phát triển tốt nhất tài năng và một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần.
Sứ mệnh
Sứ mệnh của F-Soft à mũi tiên phong trong cơng cuộc Tồn cầu hố của FPT, FSOFT
mong muốn lớn nhanh, mạnh để trong tương lai khơng xa trên bản đồ Trí tuệ Thế giới có tên
Việt Nam, có tên FPT.

Trang 14



Công ty Cổ phần Phần mềm FPT là công ty chun về lĩnh vực gia cơng phần mềm ,
chính vì thế nên công ty cung cấp tất cả dịch vụ liên quan như


Xuất khẩu phần mềm



Giải pháp phần mềm



Phân phối các sản phẩm cơng nghệ thơng tin



Tích hợp hệ thống



Cung cấp các giải pháp ,dịch vụ viễn thông và internet



Triển khai và Tư vấn dịch vụ ERP



Phát triển hệ thống nhúng




Các dịch vụ khác

Lĩnh vực văn hóa
Cơng ty đã tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa xã hội. Cơng ty cịn tổ chức
được các câu lạc bộ sở thích: võ thuật, cuộc thi ảnh chào mừng ngày sinh nhat công ty . Để tạo
môi trường dân chủ và cởi mở cơng ty cịn lập trang chodua.com để các thành viên trong và
ngồi cơng ty tự do góp ý giúp công ty ngày càng phát triển.
2.1.3 Tổ chức và nhân lực
2.1.3.1 Tổ chức
Nguyên tắc tổ chức của công ty:
FSOFT được tổ chức theo mơ hình 5 lớp Cơng ty - Chi nhánh - Trung tâm – Phòng Sản
xuất - Dự án theo nguyên tắc sau:


Công ty là cơ quan cao nhất, điều hành chung. Chức danh điều hành cao nhất là
Tổng Giám đốc.



Chi nhánh là các Công ty con, thường có trụ sở riêng về địa lý. Chức danh: Giám
đốc.



Trung tâm (Group): Các Trung tâm Kinh doanh. Chức danh: Giám đốc Trung
tâm.




Phòng Sản xuất (Division): Các đơn vị trực tiếp sản xuất trong mỗi Trung tâm.
Chức danh: Trường Phòng.



Dự án: đơn vị sản xuất cơ bản. Chức danh: Giám đốc dự án, quản trị dự án.

Trang 15


Đầu năm 2006, FSOFT có 10 Trung tâm sản xuất, 6 tại Hà nội, 3 tại Tp. Hồ Chí Minh
và 1 tại Thành phố Đà Nẵng.
Tại Hà nội:


G1: Thị trường Châu Âu (Anh Quốc), Châu Á Thái Bình Dương, Nhật Bản.



G2: Thị trường Mỹ và Châu Á Thái Bình Dương



G7: Thị trường Nhật (NTT-IT, IBM-Japan)



G8: Thị trường Nhật (HitachiSoft)




G13: Thị trường Nhật



G21: Thị trường Nhật

Tại Tp. Đà Nẵng:


G5: Thị trường Nhật, Mỹ và Pháp

Tại Tp. Hồ Chí Minh:


G3: Thị trường Châu Á Thái Bình Dương và Nhật Bản



G6: Thị trường Châu Á Thái Bình Dương



G9: Thị trường Nhật Bản (Hitachi Joho, Sanyo, NRI)

Hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất là các Ban Bảo đảm Kinh doanh (Business Assurance)
bao gồm các chức năng sau: Phát triển kinh doanh, Tài chính kế tốn, Nhân sự đào tạo, Hành
chính, Chất lượng, Quy trình, Truyền thơng Nhật bản, Mạng và Cơng nghệ.

Cơng ty cịn có 6 cơng ty cá nhân ở nước ngồi.
2.1.3.1 Nhân lực
Tính đến đầu năm 2006, FSOFT có khoảng hơn 1000 nhân viên, nhưng hiện nay con số
này đã là gần 2700 nhân viên . Cùng với việc mở rộng thị trường trong những năm tới, FSOFT
đang đứng trước một thách thức to lớn là đạt được mức tăng trưởng nhân lực 100 % mỗi năm.
Sự phát triển nhân lực của F-Soft:

Trang 16


Sơ đồ tổ chức:

Trang 17


Trang 18


2.2 Vận dụng phép biện chứng duy vật trong triết lý quản trị nhân sự tại Công ty TNHH
phần mềm FPT
FPT là một trong những tập đoàn lớn nhất Việt Nam. Nếu như năm 2021 là một năm
đầy khó khăn với các nền kinh tế trên thế giới, Việt Nam cũng nằm trong các quốc gia chịu
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tồn cầu, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, phá sản, sức
ép cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt. Thì Tập đồn FPT vẫn nỗ lực không ngừng
và khép lại năm 2021 với doanh thu gần 26.000 tỷ đồng, đạt 105,72% so với kế hoạch đã được
HĐQT thông qua đầu năm và đạt hơn 97% so với KH điều chỉnh tăng giữa năm, tăng gần 27%
so với năm 2020. Lợi nhuận trước thuế Tập đoàn đạt 2.515 tỷ đồng, tăng 24,3% so với năm
2020, đạt 104% kế hoạch đầu năm và đạt 96% so với KH điều chỉnh tăng giữa năm. Nói đến
những thành cơng của FPT khơng thể khơng nói đến văn hóa FPT, chính văn hóa đặc trưng
của FPT là một trong những nền tảng tạo nên thành công của FPT suốt 32 năm qua.

Tại công ty cổ phần phần mềm FPT software vận dụng phép duy vật biện chứng vào
trong triết lý quản trị nhân sự đã gặt hái được nhiều thành tựu được thể hiện từ việc xác định
“tầm nhìn và chiến lược” của mình như vậy cơng ty FPT đưa ra “triết lý quản lý” bao gồm
những tư tưởng, mơ hình và nguyên tắc cơ bản mà Tập đoàn FPT tuân thủ. Triết lý FPT bao
gồm 3 triết lý cốt lõi:


Hài hịa



Nhất qn



Hiền tài

2.2.1 Triết lý quản lý “Tơn Đổi Đồng Chí Gương Sáng”
“Tơn” là tơn trọng cá nhân, bao gồm các yếu tố: nói thẳng, lắng nghe và bao dung.
Nói thẳng: nói mọi ý nghĩ của mình trên cơ sở tơn trọng lẫn nhau. Đó chính là tơn trọng
chính mình.
Lắng nghe: nghe và trao đổi bình đẳng, khơng phân biệt vị trí cao thấp. Khơng trù úm
cấp dưới khi khơng hợp ý mình.
Bao dung: chấp nhận mọi người như họ vốn có. Chấp nhận cả mặt mạnh, mặt yếu, cả
điểm tốt và không tốt. Tạo điều kiện tối đa để mọi người được làm chính mình. Ủng hộ các
sáng kiến, đề xuất hợp lý. Động viên nhau khi thất bại.

Trang 19




×