Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tiểu luận môn triết học nguyên tắc lịch sử cụ thể vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc đổi mới kinh tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.74 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----------------------------KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
NGUYÊN TẮC LỊCH SỬ CỤ THỂ - VẬN DỤNG
NGUYÊN TẮC LỊCH SỬ CỤ THỂ TRONG CÔNG
CUỘC ĐỔI MỚI KINH TẾ Ở VIỆT NAM
GVHD: TS. BÙI VĂN MƯA
NHÓM THỰC HIỆN: 4

4.

Châu Thanh Hảo (Nhóm Trưởng)
Cổ Thị Phương Thảo
Nguyễn Thị Bảo Châu
Dương Quang Thịnh

5.

Lê Thị Thùy Linh

1.
2.
3.

Thành phớ Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2016.


Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.



MỤC LỤC

Trang 2


Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.

GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐỀ TÀI
Bước vào năm 2017, thế giới có nhiều chuyển biến rõ rệt về chính trị cũng như khoa học
kỹ thuật. Về chính trị, sự kiện gần đây nhất có lẽ là sự kiện đắc cử tổng thống của Donald
Trump, hứa hẹn sẽ mang đến một sự ảnh hưởng lớn đến chính trị cũng như kinh tế trên
tồn thế giới, hay sự kiện Anh xin rút ra khỏi Liên Minh Châu Âu(Brexit),… Về khoa học
kỹ thuật, nhiều thành tựu đã làm thay đổi mọi mặt trong đời sống xã hội, cũng như thay
đổi dần bộ mặt thế giới. Việt Nam chúng ta cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng và
không ngừng biến đổi vận động. Sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam được chính thức bắt đầu
từ 1986 với khâu đột phá là đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới quan
điểm, quan niệm về phương thức phát triển đất nước. Tính đến nay, nước ta đã thực hiện
công cuộc đổi mới được ba thập kỷ, bên cạnh những chuyển biến tích cực về đời sống và
kinh tế so với thế giới, nước ta vẫn là một nước nghèo, nền kinh tế còn yếu kém, chậm
phát triển. Chính vì thế, việc nghiên cứu tìm ra hướng đi đúng đắn cho nền kinh tế, phù
hợp với điều kiện hoàn cảnh đất nước, phù hợp với khu vực, thế giới, thời đại là hết sức
cần thiết.
Điều đó cũng có nghĩa là phải phân tích nền kinh tế trong tổng thể các mối quan hệ, sự
vận động và phát triển khơng ngừng của nó. Do vậy phải vận dụng những quan điểm về
lịch sử cụ thể, quan điểm rút ra từ hai nguyên lý cơ bản của phép duy vật biện chứng của
triết học Mác – Lênin vào quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam. Hiểu được những quan
điểm này, áp dụng vào quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam sẽ giúp cho kinh tế nước ta
có được hướng đi đúng đắn. Về thực tiễn nghiên cứu quan điểm lịch sử cụ thể sẽ giúp cho

nền kinh tế nước ta tránh được những khiếm khuyết, sai lầm trong quá trình xây dựng nền
kinh tế đất nước. Đây cũng chính là lý do chúng tơi đã chọn đề tài: “Nguyên tắc lịch sử
cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt
Nam”

Trang 3


Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.

I. Nguyên tắc lịch sử cụ thể
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Trong thế giới có rất nhiều các sự vật, hiện tượng và các q trình khác nhau. Vậy giữa
chúng có mối liên hệ qua lại, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại tách rời
nhau? Nếu chúng có mối liên hệ qua lại, thì cái gì quy định mối liên hệ đó? Trong triết
học có rất nhiều quan điểm được đưa ra nhằm giải thích câu hỏi đó:
- Quan điểm siêu hình cho rằng: Các sự vật, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách rời
nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia; chúng khơng có sự phụ thuộc, ràng buộc và quy
định lẫn nhau. Nếu giữa chúng có sự quy định, liên hệ lẫn nhau thì đó chỉ là những quy
định, liên hệ bề ngồi, mang tính ngẫu nhiên khơng có khả năng chuyển hố lẫn nhau.
- Quan điểm biện chứng cho rằng: Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa
tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau.
- Quan điểm biện chứng duy tâm cho rằng: Các tinh thần khách quan (lực lượng siêu
tự nhiên, thượng đế, linh hồn vũ trụ) hay cái tinh thần chủ quan (ý thức, cảm giác của con
người) quy định mối liên hệ, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế
giới.
- Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng: Các sự vật, hiện tượng chỉ là những dạng
khác nhau của một thế giới thống nhất, duy nhất – thế giới vật chất. Nhờ có tính thống
nhất vật chất của thế giới mà các sự vật, hiện tượng có mối liên hệ, tác động qua lại,

chuyển hố lẫn nhau.
Tóm lại, do sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới thống nhất mà chúng tồn tại
trong muôn vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ tồn tại khách quan, phổ biến
và đa dạng.
2. Nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật
Trong thế giới, các sự vật, hiện tượng khác nhau đứng im hay khơng ngừng vận động
và phát triển? Nguồn gốc của nó là gì? Để trả lời hai câu hỏi này, đã có những quan điểm
đã được đưa ra:
Trang 4


Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
- Theo quan điểm siêu hình: Các sự vật, hiện tượng đứng im bất động. Nếu giả sử
chúng có vận động, phát triển thì đó chỉ là sự tăng lên hay giảm xuống đơn thuần về mặt
lượng mà khơng có sự thay đổi về mặt chất của sự vật; Hoặc nếu có sự thay đổi nhất định
về mặt chất thì sự thay đổi đó cũng chỉ diễn ra theo một vịng khép kín chứ khơng có sự
sinh ra thành cái mới (Chất mới).
- Theo quan điểm biện chứng: Các sự vật, hiện tượng luôn vận động phát triển. Phát
triển là một quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, thay đổi dần dần về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất, đưa tới sự ra đời cái mới thay thế cái cũ; Phát triển không phải
lúc nào cũng theo đường thẳng, mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí có những bước lùi
tạm thời; đó là q trình diễn ra theo đường soắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại
dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn.
- Theo quan điểm biện chứng duy tâm – tôn giáo: Nguồn gốc của sự vận động, phát
triển là những lực lượng siêu nhiên (Thượng đế,…)
- Theo quan điểm duy vật biện chứng: Nguồn gốc của sự vận động phát triển là
những mâu thuẫn nằm trong bản thân sự vật. Chính là q trình liên tục giải quyết các
mâu thuẫn bên trong bản thân sự vận động, phát triển tự thân của mọi sự vật trong thế
giới.

- Khi bàn về sự phát triển V.I.Lênin viết: “Sự phát triển coi như là giảm đi và tăng
lên, như lặp lại; và phát triển coi như sự thống nhất của các mặt đối lập, “Sự tự vận động”
của tất thảy mọi cái “đang tồn tại”, “ Sự gián đoạn của tính tịnh tiến” của “sự chuyển hoá
thành mặt đối lập”, của sự tiêu diệt cái cũ và sự nảy sinh ra cái mới”.
3. Cơ sở khách quan của nguyên tắc lịch sử cụ thể
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là cơ sở hình thành
quan điểm lịch sử cụ thể. Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng thế giới chúng ta là một
chỉnh thể thống nhất, các sự vật hiện tượng và các quá trình cấu thành thế giới đó vừa tách
biệt với nhau, vừa có sự liên hệ qua lại, thâm nhập chuyển hóa lẫn nhau. Và cơ sở của sự
liên hệ qua lại giữa các sự vật hiện tượng đó chính là tính thống nhất vật chất của thế giới.
Trang 5


Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
Mối liên hệ của các sự vật các hiện tượng rất đa dạng, phong phú, chúng tồn tại khách
quan, phổ biến: Mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu, mối
liên hệ thứ yếu, mối liên hệ bao quát, mối liên hệ bao quát riêng, mối liên hệ trực tiếp,
mối liên hệ gián tiếp, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ không bản chất, mối liên hệ tất
yếu, mối liên hệ ngẫu nhiên,… Trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều chứa đựng các mối
liên hệ phổ biến. Các mối liên hệ phổ biến có mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng khác
nhau và cũng có mối liên hệ khác nhau giữa cùng bản thân các quá trình, các bộ phận của
một sự vật. Sự vật hiện tượng nào cũng vận động và phát triển qua nhiều giai đoạn khác
nhau, giữa các giai đoạn đó cũng có mối liên hệ với nhau tạo thành lịch sử phát triển hiện
thực của các sự vật và các q trình tương ứng, đây chính là tính lịch sử cụ thể.
Theo triết học Mác – Lênin, lịch sử phản ánh tính biến đổi về mặt lịch sử của thế giới
khách quan trong quá trình lịch sử – cụ thể của sự phát sinh, phát triển, chuyển hóa của sự
vật, hiện tượng; biểu hiện tính lịch sử – cụ thể của sự phát sinh và các giai đoạn phát triển
của sự vật, hiện tượng.
4. Không gian - thời gian

Không gian và thời gian gắn bó mật thiết với nhau và gắn liền với vật chất và là
phương thức tồn tại của vật chất. Theo chủ nghĩa Mác-Lênin thì khơng có một dạng vật
chất nào tồn tại ở bên ngồi khơng gian và thời gian. Ngược lại, cũng khơng thể có thời
gian và khơng gian nào ở ngồi vật chất.
Khơng gian chỉ hình thức tồn tại của khách thể vật chất ở ví trí nhất định, kích thước
nhất định và ở một khung cảnh nhất định trong tương quan với những khách thể khác.
Khơng gian phản ánh thuộc tính của các đối tượng vật chất, có vị trí, có hình thức kết cấu,
có độ dài ngắn cao thấp - khơng gian biểu hiện sự cùng tồn tại và tách biệt của các sự vật
với nhau: Biểu hiện quán tính, trật tự phân bố của chúng.

Trang 6


Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
Trong khi đó, thời gian chỉ hình thức tồn tại của các khách thể vật chất được biểu hiện
ở mức độ lâu dài hay mau chóng. Thời gian phản ánh thuộc tính của các q trình vật chất
diễn ra nhanh hay chậm, kế tiếp nhau theo một trật tự nhất định - Thời gian biểu hiện tốc
độ và trình tự diễn biến của các quá trình vật chất, tách biệt giữa các giai đoạn khác nhau
của q trình đó, trình tự xuất hiện và mất đi của sự vật hiện tượng.
5. Yêu cầu của nguyên tắc lịch sử cụ thể
- Trong hoạt động nhận thức, chủ thể phải tìm hiểu quá trình hình thành, tồn tại và
phát triển cụ thể của những sự vật cụ thể trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
- Trong hoạt động thực tiễn, chủ thể phải xây dựng được những đối sách cụ thể, áp
dụng cho những sự vật cụ thể, đang tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ cụ
thể mà không nên áp dụng những khuôn mẫu chung chung cho bất cứ sự vật nào, trong
bất kỳ điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ nào.
- Nguyên tắc lịch sử cụ thể được V.I. Lênin cô đọng trong nhận định: “Xem xét mỗi
vấn đề theo quan điểm sau đây: Một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như
thế nào, những hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào và đứng

trên quan điểm của sự phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở thành thế nào”.
- Nguyên tắc lịch sử cụ thể đòi hỏi chúng ta phải bao quát được các sự kiện xảy ra
trong nghiên cứu khoa học hay các biến cố xảy ra trong các tiến trình lịch sử nhân loại.
II. Sự đổi mới kinh tế ở Việt Nam
1. Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam

Đại hội VI năm 1986 của Đảng được đánh dấu như một cái mốc quan trọng trong việc
chuyển đổi cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, mở cửa theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Đại hội lần thứ VII năm 1991
và Đại hội lần thứ VIII năm 1996 của Đảng nhất quán chuyển sang nền kinh tế thị trường
(KTTT) với những quan điểm khá triệt để hòa nhập với thị trường thế giới. Thị trường là
đối tượng quản lí của Nhà nước.
Trang 7


Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
Những chuyển đổi đó thực sự tạo ra bước ngoặc đáng kể của nền kinh tế. Trong một
thời gian ngắn,đất nước có nhiều thay đổi. Bước đầu tình trạng suy thối dần được khắc
phục. Cuộc khủng hoảng kéo dài từ cuối thập kỷ 70 và gay gắt vào những năm 80 khi lạm
phát ở mức cao và kéo dài. Song nhờ có sự cố gắng của tồn Đảng, tồn dân nền kinh tế
khơng những đứng vững mà còn tạo được những tiến bộ vượt bật đạt tốc độ tăng trưởng
cao liên tục. Nền kinh tế bước đầu đã có tích lũy, xuất khẩu tăng và nhập khẩu được kiểm
soát nền kinh tế đã lấy lại cân bằng.
2. Đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam thành nền KTTT theo định hướng XHCN

Do nước ta là nước XHCN nên khi đổi mới nền kinh tế đi theo định hướng XHCN.
KTTT theo định hướng XHCN là một khái niệm kép. Định hướng theo nghĩa danh từ là
nền KTTT vận động và trong nó hàm chứa và bị chi phối bởi tính chất XHCN. Và theo
nghĩa động từ là tiến trình chế định nền kinh tế thị trường theo nguyên tắc XHCN nhằm

phục vụ chủ nghĩa xã hội(CNXH).
KTTT theo định hướng XHCN ở Việt Nam là một kiểu tổ chức nền kinh tế vừa dựa
trên những nguyên tắc và qui luật của KTTT và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc
và bản chất CNXH, thể hiện trên ba mặt sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối.
3. Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Lịch sử nhân loại đã chứng kiến nhiều mơ hình kinh tế khác nhau. Mỗi mơ hình đó là
sản phẩm của trình độ nhận thức nhất định trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
Trước tiên cần phải tìm hiểu khái niệm KTTT, KTTT được hiểu là một kiểu kinh tế xã
hội mà trong đó sản xuất và tái sản xuất xã hội gắn chặt với thị trường, tức là gắn chặt
giữa hàng hóa, tiền tệ theo quan hệ cung - cầu.
KTTT định hướng XHCN theo quan điểm của Đảng ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN. Về bản chất khác với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, nền KTTT định hướng
XHCN là một nền kinh tế vì nhân dân, phục vụ nhân dân, lấy đời sống nhân dân, công
Trang 8


Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
bằng xã hội làm mục tiêu để tăng trưởng kinh tế.
4. Tại sao phải vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể vào quá trình thực hiện nền

KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
Trước tiên cần phải khẳng định rằng KTTT định hướng XHCN cũng là một dạng vật
chất, nền kinh tế Việt Nam là một dạng vật chất xã hội theo sự phân loại của triết học Mác
– Lênin, mà cụ thể là trong những điều kiện không gian và thời gian theo quan điểm lịch
sử cụ thể.
Sự ra đời và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hơn 20 năm qua đã góp phần
thay đổi bộ mặt đất nước, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên đó chưa phải là cái đích

cưối cùng của Đảng ta, bởi nền kinh tế nước ta vẫn còn chậm phát triển. Khi chúng ta vừa
chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, sang nền KTTT năng động, do đó khó
có thể tránh khỏi những sai lầm. Thêm nữa, thời điểm chúng ta bắt đầu đổi mới, chuyển
sang nền KTTT quá muộn so với các nước trên thế giới và khu vực. Nhờ áp dụng triệt để
KTTT, các nước chủ nghĩa tư bản(CNTB) đã nâng cao năng suất lao động, quản lý xã hội
đã đạt được những thành tựu nhất định,… và có cả những tiêu cực như là: Sự phân hố
giàu nghèo ngày càng lớn; ô nhiễm môi trường; tài nguyên cạn kiệt; tệ nạn xã hội… Tuy
nhiên, là nước đi sau và theo CNXH, chúng ta có cơ hội kế thừa và phát triển những thành
tựu của nhân loại để xây dựng CNXH hiệu quả hơn.
Chính vì lẽ đó, chúng ta cần phải vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể vào việc nghiên
cứu quá trình xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
III. Quá trình xây dựng nền KTTT định hướng XHCN dưới góc nhìn của ngun tắc
lịch sử cụ thể
1. Những điều kiện cụ thể ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nền KTTT theo định
hướng XHCN
Sau khi đất nước hồ bình thống nhất năm 1975, Đảng ta đã mở rộng mơ hình kế hoạch
hố tập trung quan liêu bao cấp áp dụng cho toàn quốc, đây là hình thức được hầu hết các
nước XHCN áp dụng từ những thập niên 60. Với niềm tin đã chiến thắng trong chống
giặc ngoại xâm thì sẽ thắng lợi trên mặt trận xây dựng kinh kế XHCN. Với mục tiêu là
Trang 9


Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
sản xuất lớn XHCN, nên Đảng ta đã cải tạo tất cả những thành phần phi XHCN, quy tụ
vào quốc doanh và tập thể, nhiều thương nhân được đưa từ thành phố về vùng kinh tế mới
để khai hoang, tổ chức sản xuất. Các xí nghiệp tư nhân chuyển thành công ty hợp doanh,
thương nghiệp bán bn của tư nhân bị xố bỏ triệt để. Trong cải tạo nơng nghiệp, tiến
hành tập thể hóa theo kiểu mệnh lệnh, gị ép nơng dân vào các tập đồn sản xuất hoặc hợp
tác xã, dù trước đó họ đã quen với nếp sản xuất lẫn sinh hoạt theo cơ chế thị trường.

Do cải tạo quá mức, lực lượng sản xuất không phù hợp với phương thức sản xuất, nên
tình hình kinh tế xã hội bắt đầu lâm vào tình trạng khó khăn, hàng hố, lương thực, thực
phẩm thiếu trầm trọng, giá cả tăng cao, tăng trưởng 3,7% làm không đủ ăn, phải phụ
thuộc vào nguồn viện trợ lớn từ bên ngoài. Sản xuất chỉ đủ đáp ứng được 80%-90% nhu
cầu sử dụng, nợ bên ngoài lên tới 8,5 tỷ rúp và 1,9 tỷ USD. Cũng vào các năm đó nền
kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, siêu lạm phát ở mức 774,7%, kéo theo
giá cả leo thang, nhà nước khơng thể kiểm sốt nổi. Sự tàn phá của chiến tranh và nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp yếu kém kéo dài đã để lại hậu quả nặng nề.
Sau chiến tranh nước ta đang bị bao vây cấm vận, cùng với tư duy tập trung bao cấp
hạn chế giao thương giữa các vùng miền và với nước ngoài, điều này đã lấy đi nhiều cơ
hội để phát triển đất nước.
Sau khi thống nhất chúng ta tiến lên xây dựng CNXH mà không kinh qua hình thái tư
bản chủ nghĩa, vì vậy chúng ta đã gặp rất nhiều khó khăn và bỡ ngỡ trong cơng cuộc xây
dựng đổi mới đất nước, hơn nữa trong giai đoạn này các nước XHCN tiên phong trong hệ
thống các nước CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ đã tạo thêm khó khăn cho nước ta.
2. Q trình xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam dưới góc nhìn của
ngun tắc lịch sử cụ thể
Từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 -1986), với tinh thần: Nhìn thẳng vào
sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, Đảng đã thẳng thắng phê phán những hạn
chế yếu kém của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất
nước, đưa ra những quan niệm mới về con đường, phương pháp xây dựng CNXH trong
thời kỳ quá độ, về cơ cấu kinh tế và thừa nhận sự tồn tại khách quan của sản xuất hàng
hoá, thị trường. Đồng thời cũng đưa ra chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
Trang 10


Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
với các hình thức kinh doanh phù hợp.
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, Đảng đã nhận định nền kinh tế đất nước là đã

bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước và khẳng định: “Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần là một chủ trương chiến lược lâu dài trong thời kỳ quá độ lên CNXH” (1).
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, với những kết quả đạt được bước đầu, Đảng
nhận định: “Cơ chế thị trường đã phát huy tác dụng tích cực to lớn đến sự phát triển kinh
tế - xã hội. Nó chẳng những khơng đối lập mà còn là một nhân tố khách quan cần thiết
của việc xây dựng và phát triển đất nước theo con đường XHCN” (2).
Đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng đã chỉ ra: “Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng XNCH, đó chính là nền KTTT định hướng
XHCN”(3) và khẳng định rõ ràng: “Phát triển mơ hình kinh tế tổng qt trong suốt thời kỳ
q độ đi lên CNXH ở Việt Nam”(4).
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X Đảng ta vẫn khẳng định: “Để đi lên CNXH, chúng ta
phải phát triển nền KTTT định hướng XHCN; Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố;
Xây dựng nền văn hoá tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội;
Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc; Xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do dân, vì nhân dân; Xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh;
Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia; Chủ động tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế ”(5).
Các quan điểm nói trên về nền KTTT định hướng XHCN tiếp tục được Đại hội XI (012011) của Đảng khẳng định và cụ thể hóa thêm trên một số phương diện gắn với việc giải
quyết các nhiệm vụ cấp bách của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay và mục tiêu phấn
đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Đại hội khẳng định: “Nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta là nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là một hình thái KTTT vừa tuân theo những quy luật
của KTTT, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất
Trang 11


Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc

đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
của CNXH”(6).
Dự thảo Văn kiện Đại hội XII của Đảng tiếp tục thống nhất nhận thức về nền KTTT
định hướng XHCN. Theo đó, nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam là nền kinh tế vận
hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của KTTT, đồng thời bảo đảm định hướng XHCN
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền KTTT hiện đại và hội nhập
quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh".
3. Những giải pháp để phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay
Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần, coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan
trọng của nền KTTT định hướng XHCN, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh. Khơng nên có thái độ định kiến và kỳ thị đối với bất cứ thành phần kinh tế
nào.
Kinh tế nhà nước phải phát huy được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là
nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ
để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích phát triển rộng rãi trong những ngành nghề
sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm.
Mặc khác phải đổi mới sâu rộng cơ chế quản lý kinh tế, phát huy những yếu tố tích cực
của cơ chế thị trường, triệt để xoá bỏ bao cấp trong kinh doanh, tăng cường vai trị quản
lý và điều tiết vĩ mơ của Nhà nước, đấu tranh có hiệu quả chống các hành vi tham nhũng,
lãng phí, gây phiền hà.
Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. Đây là vấn đề có tính ngun tắc và là
nhân tố quyết định nhất bảo đảm định hướng XHCN của nền KTTT, cũng như toàn bộ sự
nghiệp phát triển của đất nước. Việt Nam chủ trương phát triển kinh tế thị trường nhưng
không phải để cho nó vận động một cách tự phát, mất kiểm sốt mà phải có lãnh đạo,
hướng dẫn, điều tiết, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực, vì lợi ích của đại đa số
nhân dân lao động, vì một xã hội cơng bằng, văn minh.

Trang 12


Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.

Trang 13


Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.

KẾT LUẬN

Trải qua 30 năm đổi mới, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta, nền kinh tế của nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ vượt
bậc. Trên thực tế, sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế ở nước ta là một sự lựa chọn
đúng đắn của Đảng và nhà nước ta, nó phù hợp với quy luật tất yếu, khách quan. Mặc dù
đã gặt hái được nhiều thành tựu, thành cơng nhất định nhưng trong q trình xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta không thể tránh được
những mặt hạn chế. Qua sự phân tích trên chúng ta có thể thấy được quan niệm lịch sử cụ
thể với việc xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì
vậy nghiên cứu quan điểm lịch sử - cụ thể với việc xây dựng và phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nền kinh
tế thị trường ở nước ta, đồng thời sẽ giúp chúng ta đưa ra được những giải pháp nhằm
khắc phục hạn chế, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường của nước ta nhằm thúc
đẩy quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đưa nền kinh tế của nước ta phát triển theo
hướng xã hội chủ nghĩa và vươn lên là nước công nghiệp vào năm 2020.

Trang 14



Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
VIẾT TẮT, CHÚ THÍCH VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
-KTTT: Kinh tế thị trường
-XHCN: Xã hội chủ nghĩa
-CNXH: Chủ nghĩa xã hội
-CNTB: Chủ nghĩa tư bản
-TBCN: Tư bản chủ nghĩa
(1): Trích Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Sự Thật, Hà Nội 1997,
trang 211.
(2):Trích Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ VIII, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà
Nội 1996, trang 26.
(3): Trích Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ IX, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà
Nội 2001, trang 86.
(4): Trích Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ IX, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà
Nội 2001, trang86.
(5): Trích Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ X, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà
Nội 2006, trang 69.
(6): Trích Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng.
1. Giáo trình Triết học(Tài liệu tham khảo cho học viên cao học & nghiên cứu sinh không
thuộc chuyên nghành triết học) Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM, Năm 2014.
2. Giáo trình Lịch sử Triết học (Tài liệu tham khảo cho học viên cao học & nghiên cứu
sinh không thuộc chuyên nghành triết học) Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM, Năm 2014.
3. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Sự Thật, Năm 1997.
4. Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ VII, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội,
Năm 1996.
5. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội,

Năm 2001.
Trang 15


Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
6. Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ X, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội,
Năm 2006.
7. Trang Web của Tạp chí Đảng Cộng Sản.

Trang 16


Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.

Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Hôm nay, ngày 25 tháng 11 năm 2016, Tập thể Nhóm 4 lớp Cao Học Tài Chính, Khố 26,
Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh họp thảo luận về việc chọn đề tài tiểu
luận triết Môn Triết Học, và phân chia công việc cho từng thành viên trong nhóm.
*Thành phần tham dự:
12345-

Châu Thanh Hảo (Nhóm trưởng)
Cổ Thị Phương Thảo
Nguyễn Thị Bảo Châu
Dương Quang Thịnh

Lê Thị Thuỳ Linh

*Địa điểm: Tại trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM, Cơ sở A, 59C Nguyễn Đình Chiểu,
Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.
*Nội dung buổi làm việc:
1-Quyết định chọn đề tài tiểu luận là: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc
lịch sử cụ thể trong công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
2-Quyết định lập đề cương của đề tài và phân chia công việc cho từng thành viên trong
nhóm như sau:
-Nguyễn Thị Bảo Châu và Lê Thị Thuỳ Linh: Phụ trách chuẩn bị và viết phần Giới
thiệu tổng quát về đề tài; Phần I. Nguyên tắc lịch sử cụ thể(1. Nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến; 2.Nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật;) .
- Dương Quang Thịnh: Phụ trách Phần I. Nguyên tắc lịch sử cụ thể (3.Cơ sở khách
quan của nguyên tắc lịch sử cụ thể; 4. Không gian – thời gian; 5. Yêu cầu của nguyên tắc
lịch sử cụ thể)
-Cổ Thị Phương Thảo: Phụ trách Phần II. Sự đổi mới kinh tế ở Việt Nam. (1. Quá trình
đổi mới kinh tế ở Việt Nam; 2. Đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam thành nền KTTT theo định
Trang 17


Đề tài: Nguyên tắc lịch sử cụ thể - Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
hướng XHCN; 3. Thế nào là nên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; 4. Tại
sao phải vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể vào quá trình thực hiện nền KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam)
-Châu Thanh Hảo: Phụ trách Phần III. Quá trình xây dựng nền KTTT định hướng
XHCN dưới góc nhìn của ngun tắc lịch sử cụ thể. (1. Những điều kiện cụ thể ảnh hưởng
đến quá trình xây dựng nền KTTT theo định hướng XHCN; 2. Quá trình xây dựng nền
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam dưới góc nhìn của ngun tắc lịch sử cụ thể; 3.
Những giải pháp để phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay) và Phần

Kết Luận.
Tất cả các thành viên thống nhất phương án làm bài và gởi bài về cho nhóm trưởng trước
ngày 26 tháng 12 năm 2016 để nhóm trưởng tổng hợp sau đó gởi lại cho các thành viên
kiểm tra, đóng góp ý kiến điều chỉnh. Trong q trình làm bài các thành viên trong nhóm
thường xuyên trao đổi với nhau qua email và điện thoại.

Trang 18



×