Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn " HỆ THỐNG ƯU ĐÃI THUẾ QUAN PHỔ CẬP CỦA NHẬT BẢN VÀ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.82 KB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
------------------

KHOÁ LUẬN TỐT
NGHIỆP
HỆ THỐNG ƯU ĐÃI THUẾ QUAN PHỔ CẬP
CỦA NHẬT BẢN VÀ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
CỦA VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn : TS. Phạm Duy Liên
Sinh viên thực hiện
Lớp

HÀ NỘI – 2003

: Đỗ Thị Huyền
: Nhật 1 - K38F


MỤC LỤC
Lời mở đầu ....................................................................................................... 4
Chương I: Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập của Nhật Bản........................... 7
I. Khái niệm về Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập ........................................ 7
1. Khái quát chung về Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập ..................... 7
2. Các mục tiêu chính của GSP .............................................................. 8
3. Các quy định chung trong các chế độ GSP ....................................... 9
II. Điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập của Nhật Bản .............. 9
1. Các nước được hưởng ưu đãi GSP...................................................... 10
2. Hàng hoá được hưởng ưu đãi.............................................................. 14
3. Các bước tiến hành để được hưởng ưu đãi GSP.................................. 15


III. Mức độ ưu đãi ............................................................................................ 20
IV. Quy tắc xuất xứ của Nhật Bản.................................................................... 21
1. Tiêu chuẩn về vận tải ......................................................................... 21
2. Tiêu chuẩn xuất xứ ............................................................................. 22
V. Cơ chế bảo vệ .............................................................................................. 26
1. Giới hạn tối đa.................................................................................... 26
2. Thực hiện giới hạn tối đa.................................................................... 27
3. Áp dụng linh hoạt khối lượng quốc gia tối đa và giới hạn tối đa......... 27
4. Áp dụng giới hạn tối đa và khối lượng quốc gia tối đa ....................... 27

CHƯƠNG II: CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI THUẾ QUAN
PHỔ CẬP CỦA NHẬT BẢN ĐỐI VỚI HÀNG
HOÁ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM ....................... 30
I. Đánh giá thực trạng phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước trong
thời gian qua..................................................................................................... 30
1. Những tiến triển trong động thái tốc độ tăng trưởng thương mại về
quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu Việt - Nhật................................................. 30


2. Thực trạng tiến triển động thái cơ cấu các mặt hàng xuất nhập
khẩu Việt - Nhật............................................................................................... 36
II. Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập của Nhật Bản giành cho hàng hoá xuất
khẩu của Việt Nam........................................................................................... 39
III. Những tồn tại trong việc dành ưu đãi thuế quan phổ cập của Nhật Bản
đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua................................... 44
IV. Xu hướng phát triển quan hệ buôn bán giữa hai nước trong thời gian tới ... 49
1. Thuận lợi ............................................................................................ 50
2 . Khó khăn........................................................................................... 53
3. Triển vọng.......................................................................................... 57
Chương III: Các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả chế độ ưu đãi thuế

quan phổ cập của Nhật Bản .............................................................................. 59
I. Các giải pháp ở tầm vĩ mô............................................................................. 60
1. Định hướng phát triển cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hợp lý và có
hiệu quả cao. .......................................................................................... 61

2. Những cơng việc cụ thể mà Chính phủ cần và phải làm
sớm............................................................................................65
3. Những giải pháp nhằm khai thác tốt thị trường Nhật Bản cho sự
phát triển tương lai nền kinh tế Việt Nam............................................... 66
II. Các giải pháp ở tầm vi mô ........................................................................... 67
Kết luận ........................................................................................................... 72
Tài liệu tham khảo............................................................................................ 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. GSP (Generalized System of Preferences): Hệ thống ưu đãi thuế quan
phổ cập
2. UNCTAD (United Nation Conference on Trade and Development): Tổ
chức thương mại và phát triển của Liên hợp quốc
3. MFN:

Chế độ ưu đãi tối huệ quốc

4. KNXNK: Kim ngạch xuất nhập khẩu
5. KNXK: Kim ngạch xuất khẩu
6. KNNK: Kim ngạch nhập khẩu
7. XNK: Xuất nhập khẩu
8. CNH-HĐH: Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá
9. LDCs (Less Development Countries): Các nước kém phát triển

10. HS (Hamonised System Code): Mã phân loại sản phẩm hài hoà
11. Ceiling: Giới hạn trần
12. JETRO: Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản
13. C/O (Certificate of origin): giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Năm 2003 đánh dấu 30 năm quan hệ ngoại giao Việt - Nhật, nhưng
thực sự quan hệ này mới phát triển nở rộ trong vài năm gần đây. Hiện nay
Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Mặt hàng chủ yếu
xuất sang Nhật Bản là: Dầu thô, hải sản, dệt may, than đá. Bốn mặt hàng
này thường xuyên chiếm khoảng 70% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
vào Nhật Bản trong những năm gần đây.
Tuy kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm nhưng cho tới nay Việt
Nam vẫn là một bạn hàng nhỏ của Nhật Bản, tỷ trọng của Việt Nam trong
kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản năm 2001 mới khoảng 0,47% trong khi
tỷ trọng của Trung Quốc là 12,4%; của Thái Lan là 2,5%; Malayxia 2,8%
và Philippin cũng tới 1%. Với những thuận lợi về vị trí địa lý , về truyền
thống và về tính bổ sung lẫn nhau của cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu giữa
hai nước thì tỷ trọng nói trên là khá nhỏ bé so với tiềm năng. Ngoài nguyên
nhân là các doanh nghiệp Việt Nam rất thiếu thông tin về thị trường Nhật
Bản, dẫn tới việc các doanh nghiệp Việt Nam khơng nắm bắt được nhu cầu
hàng hố, thói quen tiêu dùng cũng như những quy định về quản lý nhập
khẩu của Nhật Bản; thì một ngun nhân mà Khố luận này muốn đề cập
đến đó là: Mặc dù Nhật Bản đã dành cho hàng hoá của Việt Nam chế độ ưu
đãi thuế quan phổ cập (GSP) nhưng diện mặt hàng có lợi ích thiết thực đối
với Việt Nam khơng nhiều. Những mặt hàng của Việt Nam (chủ yếu là
nông sản, giày dép ) khi nhập khẩu vào Nhật Bản vẫn phải chịu mức thuế
cao hơn mức thuế mà Nhật Bản dành cho Trung Quốc và các nước

ASEAN. Việc này đã hạn chế đáng kể khả năng tăng trưởng xuất khẩu của
Việt Nam vào Nhật Bản.
2.Mục đích và phạm vi nghiên cứu


Khơng ngồi mong muốn tìm hiểu về những ưu đãi mà Nhật Bản giành
cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đặc biệt là chế độ ưu đãi GSP. Từ đó
thấy được những lợi thế cũng như những tồn tại trong việc giành ưu đãi
GSP, góp phần thúc đẩy hàng hố xuất khẩu. Điều này phù hợp với đường
lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là khuyến khích xuất
khẩu tăng thu ngoại tệ với mục tiêu lâu dài là CNH - HĐH đất nước.
Mối quan hệ giữa Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập của Nhật Bản với
hàng hoá xuất khẩu Việt Nam vào thị trường Nhật Bản chính là phạm vi
nghiên cứu của Khố luận. Hàng hoá xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản
phụ thuộc rất nhiều vào những chính sách nhập khẩu của Nhật Bản trong
đó có chính sách ưu đãi về thuế. Thuế quan có ưu đãi hàng hố mới xuất
khẩu được nhiều vì khi đó hàng hố xuất khẩu của Việt Nam có khả năng
cạnh tranh cao.
3. Bố cục của đề tài và phương pháp nghiên cứu
Với cơ cấu 3 chương, chương I bằng việc nghiên cứu hệ thống ưu
đãi thuế quan phổ cập Nhật Bản cho chúng ta một cái nhìn tổng thể nhất về
những ưu đãi mà Nhật Bản giành cho các nước trong dó có Việt Nam; đến
chương II chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn về những ưu đãi mà Nhật Bản
giành cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, và được so sánh với những ưu
đãi của các nước khác dành cho Việt Nam, đánh giá thực trạng và thấy
được xu hướng phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước trong thời gian
tới cũng được đề cập trong chương này; mặc dù nhận sự ưu đãi nhưng cũng
phải nói thêm răng ưu đãi mà Nhật Bản dành cho chúng ta còn nhiều tồn
tại, chúng ta khơng chỉ chờ đợi những chuyển biến tích cực từ phía Nhật
Bản mà chúng ta cần chủ động có những biện pháp nhằm khai thác có hiệu

quả chế độ ưu đãi ở cả tầm vi mơ và vĩ mơ, đó cũng chính là mục tiêu mà
chương III nhằm đạt được.
4. Dự kiến kết quả đạt được


Khai thác có hiệu quả chế độ ưu đãi GSP khơng nhiều mà Nhật
Bản dành cho Việt Nam góp phần giúp hàng hoá Việt Nam cạnh
tranh được với hàng hoá của các nước khác trên thị trường Nhật
Bản. Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cịn có thể tăng thu
nhờ đàm phán tăng giá đối với các mặt hàng có uy tín trên thị
trường. Với Khố luận này khơng dám đưa ra biện pháp sử dụng
GSP thâm nhập thị trường Nhật Bản mà chỉ ra thực trạng và
những biện pháp mà Đảng, Nhà nước cũng như bản thân các
doanh nghiệp đang cùng cố gắng sử dụng song song với việc khai
thác tốt Hệ thống ưu đãi này nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá
vào Nhật Bản. Thị trường Nhật Bản đầy tiềm năng đối với hàng
hoá Việt Nam, nhưng để thâm nhập vào thị trường Nhật Bản
không phải là dễ. Tuy nhiên quan hệ Việt Nam - Nhật Bản đang
trong giai đoạn thuận lợi, chúng ta phải tận dụng để phát triển
quan hệ thương mại với Nhật Bản từ đó phát triển kinh tế đẩy
nhanh quá trình CNH - HĐH đất nước. Đây cũng chính là mục
tiêu trước mắt cũng như lâu dài của Đảng và Nhà nước ta.
Mong muốn của đề tài rất lớn, tuy nhiên do năng lực có hạn
cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên khơng tránh khỏi
những khiếm khuyết, rất mong sự đóng góp của thầy cơ và các
bạn. Nhân đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới TS. Phạm Duy Liên
đã tận tình hướng dẫn em hồn thành khố luận này và cũng cho
em gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô trong Khoa Kinh tế đối
ngoại Trường Đại Học Ngoại Thương Hà Nội đã trao cho em



nhưng kiến thức trong suốt thời gian học tập tại nhà trường và
cũng là hành trang cho em sau này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2003
Sinh viên lớp Nhật I K38F
Đỗ Thị Huyền


CHƯƠNG I
HỆ THỐNG ƯU ĐÃI THUẾ QUAN PHỔ CẬP CỦA NHẬT BẢN
I. Khái niệm về Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập là kết quả của các cuộc đàm phán
liên Chính phủ, được tổ chức dưới sự bảo trợ của Hội nghị Thương mại và
Phát triển của Liên hợp quốc - UNCTAD (United Nation Conference on
Trade and Development) kể từ 1964 và chính thức được đưa ra áp dụng từ
tháng 6 năm 1972. Các nước đi tiên phong trong việc này là Liên Xô (áp
dụng từ năm 1965) và Úc (áp dụng từ năm 1966), Nhật Bản, EU, Nauy áp
dụng GSP từ năm 1971, Bungari, Hungari, Tiệp, áo, Phần Lan, Thụy Điển,
Thụy Sĩ, Tân Tây Lan áp dụng từ năm 1972 và Mỹ, Balan áp dụng từ năm
1976.
1. Khái quát chung về Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
Theo Hệ thống ưu đãi phổ cập, các ưu đãi thuế quan được áp dụng cho
hàng hoá xuất khẩu từ các nước đang phát triển, trên cơ sở khơng cần có đi
có lại và không phân biệt đối xử.
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập, tên tiếng Anh là Generalized
System of Preferences (viết tắt GSP), là một hệ thống mà theo đó các nước
phát triển, được gọi là các nước cho hưởng, cho các nước đang phát triển,
được gọi là các nước được hưởng, hưởng chế độ ưu đãi bằng cách giảm
hoặc miễn thuế. Chế độ ưu đãi được xây dựng trên cơ sở khơng có sự phân
biệt và khơng địi hỏi bất kỳ nghĩa vụ nào từ phía các nước đang phát triển.

GSP làm giảm thuế suất theo chế độ tối huệ quốc hoặc miễn thuế hoàn
toàn đối với những sản phẩm nhất định được sản xuất tại các nước được
hưởng ưu đãi khi xuất khẩu sang các nước dành ưu đãi.

Trên cơ sở của Hệ thống GSP, mỗi quốc gia xây dựng một chế
độ GSP cho riêng mình với những nội dung, quy định, mức ưu đãi


khác nhau tuy nhiên mục tiêu của hệ thống GSP vẫn được đảm
bảo.
2. Các mục tiêu chính của GSP là:
- Tạo điều kiện để các nước đang phát triển thấy được khả năng tiềm
tàng về mở rộng buôn bán phát sinh từ chế độ GSP và tăng cường khả năng
sử dụng chế độ này.
- Tăng kim ngạch xuất khẩu của các nước được hưởng, thúc đẩy
cơng nghiệp hố của các nước này.
- Đẩy mạnh mức tăng trưởng kinh tế của những nước này.
- Phổ biến thông tin về các quy định và thủ tục điều chỉnh buôn bán
theo chế độ này.
- Giúp đỡ các nước được hưởng thiết lập những điểm trọng tâm
trong nước để tăng cường sử dụng GSP
- Cung cấp thông tin về các quy đinh liên quan đến thương mại như
thuế chống phá giá và chống bù giá, các quy định hải quan, thủ tục giấy
phép nhập khẩu, và pháp luật thương mại khác quy định các điều kiện thâm
nhập thị trường các nước cho hưởng.
Hệ thống GSP này tạo ra một lợi thế cho các nước đang phát triển và
kém phát triển trong việc nâng cao sức cạnh tranh của các hàng hoá do các
nước này xuất khẩu vào các nước dành ưu đãi. Người nhập khẩu nhờ đó mà
có thể chuyển mua hàng từ các nước không được ưu đãi sang mua hàng từ
các nước được hưởng ưu đãi này. Biểu thuế quan ưu đãi này giúp người

xuất khẩu thâm nhập được tốt hơn vào thị trường nước dành ưu đãi hoặc
giúp mở rộng thị trường đó. Hơn nữa, nếu sản phẩm là một trong số các
hàng đã có tiếng trên thị trường đó, người xuất khẩu có thể đàm phán với
bạn hàng để tăng giá. Như vậy, lợi ích về tài chính của việc giảm hay miễn
thuế quan sẽ được các bạn hàng cùng hưởng chứ khơng phải chỉ có một
mình người nhập khẩu hưởng.


Hiện nay Hệ thống GSP bao gồm 15 chế độ của 29 nước dành ưu đãi:
Mỹ, Nhật, Úc, New Zealand, EU (15 nước: Bỉ, Pháp, Hà Lan, Đan Mạch,
Hy Lạp, Đức, Ailen, Italy, Lucxembua, Anh, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,
Phần Lan, Áo, Thụy Điển), Thụy Sĩ, Na Uy, Canada, Nga, Balan, Hungari,
Cộng hoà Bungari, Séc, Slovackia, Cộng hoà Belarus.

Chế độ ưu đãi Phổ cập GSP được các cơ quan lập pháp của các
nước dành ưu đãi ban hành thành các văn bản pháp luật có hiệu
lực cho từng thời kỳ nhất định có thể là 1 năm, 10 năm hoặc vài
ba chục năm.
Chính phủ Nhật thiết lập GSP từ ngày 01/08/1971 kể từ đó, Hệ thống đã
qua nhiều lần cải cách và chương trình GSP hiện hành được thực hiện đến
31/03/2011. Nhật Bản dành ưu đãi thuế quan thông qua GSP cho 149 quốc
gia và 15 vùng lãnh thổ trong đó có Việt Nam (xem bảng 1: Danh sách các
nước được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập của Nhật Bản )
3. Các quy định chung trong các chế độ GSP
Thông thường trong các chế độ GSP của các nước dành ưu đãi
thường quy định về các vấn đề cơ bản như sau:
- Những quy tắc chung về hệ thống GSP mà các nước đó dành cho
các nước được hưởng ưu đãi;
- Cơng bố những loại hàng hố được hưởng ưu đãi, những laọi hàng
hố khơng được hưởng ưu đãi, những loại hàng hố thuộc diện ưu đãi có

điều kiện hạn chế;
- Những nước nào được hưởng ưu đãi;
- Mức độ ưu đãi so với thuế suất MFN;
- Các tiêu chuẩn về xuất xứ phải tuân thủ để được hưởng GSP của
nước dành ưu đãi.


II. Điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập
Với những mục tiêu mà Hệ thống ưu đãi nhằm tới là giúp đỡ các nước
đang phát triển tăng thu nhập về xuất khẩu; khuyến khích phát triển cơng
nghiệp và đầu tư đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế, mà bản thân các
nước đang và kém phát triển phải ln tìm hiểu những ưu đãi dành cho
mình để khai thác một cách có hiệu quả những ưu đãi mà mình được
hưởng.
Để được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP của các nước cho hưởng
ưu đãi phải thoả mãn những bước sau:
- Phải nằm trong danh mục các nước được hưởng ưu đãi mà nước
cho hưởng công bố.
- Phải thiết lập mã hải quan phù hợp với hệ thống phân loại hài hoà
HS cho những sản phẩm chuẩn bị xuất sang Nhật bản.
- Sản phẩm xuất sang phải nằm trong danh mục các sản phẩm được
hưởng. Trong danh mục thể hiện đồng thời mức thuế suất ưu đãi, nên xác
định lợi nhuận ưu đãi để định ra giá cả đưa cho người mua hàng cũng như
nước nhập khẩu.
-Kim ngạch hoặc số lượng nằm trong hạn ngạch nhập khẩu
-Và phải thoả mãn Quy tắc xuất xứ trong Hệ thống GSP: Tiêu chuẩn xuất
xứ, điều kiện gửi hàng, điều kiện về chứng từ.
1) Các nước được hưởng ưu đãi GSP
Trong hệ thống GSP của tất cả các nước dành ưu đãi có hai loại đối
tượng nước được hưởng là : Các nước đang phát triển và các nước kém

phát triển theo tiêu chuẩn của Liên hợp quốc. Theo tiêu chuẩn này các nước
Đông Nam Á: Campuchia, Lào, Miến Điện là các nước kém phát triển,
Việt Nam là nước đang phát triển.
Các nước kém phát triển được hưởng ưu đãi cao hơn các nước đang phát
triển cả về mức thuế ưu đãi và không bị hạn chế số lượng trần (Ceiling) và
một số các tiêu chuẩn khác. Có một số nước cho hưởng ưu đãi dành cho


toàn bộ các nước kém phát triển chế độ miễn thuế cho tồn bộ các loại sản
phẩm của nước đó hoặc là có quy chế đặc biệt cho các nước kém phát triển.
Hầu hết các nước đang phát triển thuộc nhóm 77 nước (cho tới nay có
khoảng 128 nước thành viên) đều được hưởng GSP. Có một số nước cho
hưởng ưu đãi mở rộng phạm vi ưu đãi ra ngoài khn khổ các nước thuộc
nhóm 77.
Các nước kém phát triển được hưởng ưu đãi cao hơn các nước đang phát
triển về mức thuế ưu đãi và không bị hạn chế về số lượng trần (ceiling) và
một số tiêu chuẩn khác thậm chí là cho các nước kém phát triển chế độ
miễn thuế toàn bộ các loại sản phẩm hoặc là có quy chế đặc biệt. Trong
năm tài chính 2003 (tháng 4/2003) Hệ thống GSP của Nhật có một số dự
thảo sửa đổi như mở rộng phạm vi điều chỉnh đặc biệt là hiệp định miễn
thuế và hạn ngạch cho các sản phẩm của các nước kém phát triển nhất.
(1) Mở rộng phạm vi của hiệp định miễn giảm thuế quan và hạn
ngạch cho các sản phẩm của các nước kém phát triển.
198 sản phẩm nông nghiệp và hải sản sẽ được bổ sung vào 298 mặt
hàng hiện có, đáp ứng đủ tiêu chuẩn của hiệp định. Biện pháp này sẽ làm
cho giá trị của những mặt hàng được miễn giảm thuế quan và hạn ngạch
chiếm tới hơn 90% tổng giá trị nhập khẩu từ các nước kém phát triển vào
Nhật bản.
(2) Mở rộng phạm vi của hệ thống ưu đãi chung GSP
118 sản phẩm nông nghiệp vừa mới được bổ sung vào 221 mặt hàng

hiện có đủ tiêu chuẩn của GSP. Một sản phẩm công nghiệp cũng sẽ được
bổ sung thêm. Hơn nữa thuế suất của 28 mặt hàng công nghiệp trong GSP
cũng sẽ giảm và 3 mức giá trần của các nhóm sản phẩm cơng nghiệp sẽ
được dỡ bỏ.
Để được hưởng chế độ ưu đãi GSP của Nhật, các nước/lãnh thổ phải yêu
cầu hoặc đề nghị Chính phủ Nhật, với điều kiện phải đáp ứng các điều kiện
sau:


-Kinh tế nước hoặc lãnh thổ đó phải đang ở giai đoạn phát triển.
-Quốc gia đó phải là thành viên của UNCTAD.
-Lãnh thổ đó phải có hệ thống thương mại cà thuế quan riêng.
-Quốc gia hoặc lãnh thổ đó yêu cầu được nhận ưu đãi đặc biệt về
thuế quan.
-Quốc gia hoặc lãnh thổ đó phải được Chính phủ quyết định là quốc
gia hay lãnh thổ mà những ưu đãi này được mở rộng một cách hợp lý.
Các quốc gia khác được xếp vào các nước kém phát triển (LDCs) sẽ
được hưởng các Chế độ đặc biệt dành cho LDCs.


Bảng 1: Các nước hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập của Nhật Bản
áp-gha-ni-xtan

Cộng hồ Đơminic

Malavi

anbani

Êcuađo


Malayxia

Angiêri

Aicập

Manđivơ

Samoa Mỹ la tinh

Ensanvađo

Mali

Xanh Lucia

Ănggơla

Ginê Xích đạo

Manta

Xanh Vinxen

Antigoa và
Babuđa

Eritrea


Quần đảo
Macsa

Srilanca
Xanh Crixtopho và
Nevin
Xanh Hêlêna và
Dependencies

Suđăng

áchentina

Etxtơnia

Moritani

Surinam

Adécbaidan

Etiơpi

Mơrixơ

Xoadiland

Mêxico

Siri


Micronnesia

Tãdikitxtan

Mơnđơva

Tanzanhia

Bahama
Baranh
Bănglađét

Falkland islands and
Dependencies
Fiji
Pơlynêsia thuộc
Pháp

Bácbađốt

Gabơng

Mơngcổ

Thái lan

Bêlaruts

Gambia


Mơngserát

Tơgơ

Bêlidê

Grudia

Maroc

Tokelau islands

Bênanh

Gana

Mơdămbích

Tonga

Bécmuđa

Gibranta

Myanma

Trinidát và Tơbago

Butan


Grênađa

Mammibia

tuynidi

Bơlivia

Guatêmala

Nepan

Thổ nhĩ kì

Bốtxoana

Ghinê

Nicaragua

Tuốc mê nixtan

Braxin

Ghinê Bitxao

Nigiê

Turks and Caicos

islands

Quần đảo Vơgin Guyana

Nigêria

Tuvanlu

Niue

Uganđa

thuộc Anh
Brunây

Haiti


Bungari

Honđurát

Oman

Ucraina

Buốckina Phaxo

Hungari


Pakixtan

Urugoay


Burunđi

ấn độ

palau

uzebekistan

Cămphuchia

Inđônexia

Panama

Vanuatu

Camơrun

Iran

Papua Niu Ghinê

Veneduela

Paragoay


Việt Nam

Pêru

West Bank and

Quần

đảo Iraq

Canari
Bờ biển ngà

Cápve

Gaza Strip
Quần

đảo Giamaica

Philippin

men

hồ Gióc dan

Balan

Cộng


Cayman
Cộng

bang Nam tư

Trung phi
Ceuta

hồ

and Cadăcstan

Romani

Dăm bia

Dimbab

Melilla
Sát

Kênya

Ruanđa

Chilê

Kyrgiz


Xao

Tơmê



Prinxipê
Cơlơmbia

Lào

Cộng hồ dân Latvia

ảrập Xếut
Sênêgan

chủ Cơnggơ
Cộng

hồ Libăng

Xâysen

Cơnggơ
Quần đảo Cúc

Lesothơ

Siêralêơn


Cốtxtarica

Liberia

Slơvakia

Cuba

Libi

Slơvennia

Crơatia

Lithuania

Quần
Salơmơng

Séc

Cộng

hồ Sơmali

Mácxêđơnia
Đơminica

Mađagatxva


Nam Phi

đảo

liên


(Nguồn:Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập của Nhật Bản năm 2003 của
Bộ Thương mại Nhật Bản xuất bản tháng 4 năm 2003)


2) Hàng hoá được hưởng ưu đãi
Phạm vi sản phẩm được hưởng ưu đãi tuỳ thuộc vào chính sách của
mỗi nước dành ưu đãi. Không phải tất cả các sản phẩm đều được hưởng ưu
đãi GSP. Thông thường các nước đó cơng bố danh mục hàng hố có gắn
mã phân loại sản phẩm hài hoà - HS (Hamonised System Code) được
hưởng và không được hưởng GSP (gọi là danh mục thuận và danh mục từ
chối) và danh mục hàng hoá có giới hạn trần (ceiling). Các danh mục hàng
hố này được xem xét lại theo định kỳ thường là hàng năm và được công
bố công khai cho các doanh nghiệp qua báo chí và tổ chức xúc tiến thương
mại của các nước, đồng thời có gửi cho các đầu mối về GSP ở các nước
dành ưu đãi cũng như các nước hưởng ưu đãi.
Các mặt hàng được hưởng ưu đãi thường là các sản phẩm nếu nhập khẩu
vào thị trường các nước cho hưởng ưu đãi sẽ không làm ảnh hưởng đến sản
xuất trong nước hoặc là hàng nông sản chưa chế biến, nguyên liệu cho công
nghiệp, hàng chế biến ở mức độ thấp và hàng thủ công.

Các mặt hàng không được hưởng GSP thường là các mặt hàng
tạo nguồn thu thuế lớn cho ngân sách hoặc là những sản phẩm
bảo hộ cao để sản xuất trong nước không bị tổn hại do nhập khẩu

gây ra.
Cụ thể với Nhật, các sản phẩm được hưởng bao gồm:
+ Các sản phẩm nông nghiệp (thuộc chương 1 đến chương 24 của
danh mục biểu thuế quan Nhật theo hệ thống hài hoà - HS - của tổ chức Hải
quan thế giới)
+ Các sản phẩm chế tạo, sản xuất (thuộc chương 25 đến chương 97
của danh mục biểu thuế quan Nhật Bản)


Bằng phương pháp loại trừ, Nhật bản quy định 111 sản phẩm mã 9
số thuộc danh mục biểu thuế quan không được áp dụng GSP để tạo điều
kiện cho sản xuất trong nước. Đó là các sản phẩm chế tạo công nghiệp.


Trong biểu nhập khẩu của Nhật có quy định các loại thuế suất sau
đây
cho mỗi mặt hàng:
- Thuế suất chung: đánh vào hàng nhập khẩu từ các nước không
được hưởng chế độ MFN của Nhật
- Thuế suất GATT đánh vào hàng của các nước được hưởng MFN
của Nhật và các nước thành viên GATT (WTO) .
- Thuế suất GSP đánh vào hàng hoá của các nước được hưởng GSP
của Nhật
- Thuế suất tạm thời phục vụ cho các chính sách điều tiết thương mại
và đánh vào các mặt hàng do Chính phủ Nhật cơng bố.

Trong biểu thuế suất GSP ghi rõ mức thuế ưu đãi dành cho
các hàng hoá thuộc diện được hưởng GSP theo từng mặt hàng 6-8
chữ số theo mã số HS để các doanh nghiệp dễ dàng xác định hàng
hố của mình được hưởng GSP hay khơng và mức thuế ưu đãi là

bao nhiêu. Việc làm này còn giúp định hướng được các dự án đầu
tư lâu dài và xác định thị trường tiêu thụ sản phẩm của các nhà
kinh doanh cũng như người sản xuất.
3) Các bước tiến hành để được hưởng ưu đãi GSP
Bước 1: Xác định phân loại hàng hoá trong Biểu thuế quan
Cần phải xác định chính xác phân loại hàng hố trong Biểu thuế quan
của nước nhập khẩu (số mã) của loại hàng hoá mà người xuất khẩu dự kiến
xuất khẩu đến thị trường nhất định.
Những sản phẩm được hưởng ưu đãi theo một chế độ GSP đều được quy
định trong biểu thuế nhập khẩu (HS) được áp dụng từ 01/01/1988 thì tất cả
các nước kinh tế thị trường dành ưu đãi đã áp dụng hệ thống này. Một số
các nước đang phát triển cũng đã áp dụng hệ thống HS, còn một số đang


chuẩn bị vận dụng. Cần phải biết được 4 con số đầu của biểu thuế quan
của từng sản phẩm để điền vào ô số 8 của giấy chứng nhận xuất xứ (mẫu
A) khi xuất khẩu sang Nhật.
Vì vậy, trước hết nên bắt đầu bằng cách xác định tên của sản phẩm dự
định xuất khẩu có tương ứng với mã số của mặt hàng đó trong Biểu thuế
quan của nước nhập khẩu hay khơng. Nếu gặp khó khăn gì trong việc xác
định đúng danh mục hàng dự kiến xuất khẩu thì phải tìm đến sự giúp đỡ từ
phía cơ quan Hải quan nước nhập khẩu hoặc qua người nhập khẩu để có
được sự giúp đỡ của Hải quan nước nhập khẩu.
Bước 2: Xác định phạm vi ưu đãi của sản phẩm
- Cần phải làm rõ xem sản phẩm xuất khẩu có thuộc diện ưu đãi trên
thị trường đó khơng.
- Phải kiểm tra sản phẩm quy định trong chế độ GSP với số mã và
tên sản phẩm trong Biểu thuế quan của nước dành ưu đãi.
Không phải tất cả các loại sản phẩm đều được hưởng GSP. Người xuất
khẩu phải làm rõ ngay vấn đề sản phẩm của mình co được hưởng ưu đãi tại

thị trường đó có khơng trước khi làm các việc tiếp theo. Khi làm việc này,
người xuất khẩu phải xác định danh mục hàng hoá trong khung của GSP,
xác định mức độ được quy định trong biểu thuế quan theo phân loại hàng
hoá bằng hệ thống HS và tên hàng hố xuất khẩu ở đây có nằm trong quy
định được hưởng GSP hay không.
Các nước cho hưởng GSP thường có danh mục hàng hố có thể được
hưởng GSP gọi là danh sách được ưu đãi (danh mục thuận) hoặc đưa ra các
loại hàng hoá bị loại trừ khỏi hệ thống ưu đãi (danh mục từ chối). Các danh
mục hàng hoá này được xem xét thường kỳ bởi các nước ưu đãi GSP và
thường hay thay đổi thường là một năm.
Bước 3: Đánh giá mức lợi thế ưu đãi


- Nếu sản phẩm xuất khẩu được hưởng GSP tại thị trường cụ thể thì
nên xác định mức lợi thế ưu đãi để xác định giá chào cho người mua/ người
nhập khẩu.
Khi đã xác định dược là sản phẩm xuất khẩu được hưởng ưu đãi GSP
thì người xuất khẩu lại phải xác định mức ưu đãi mà sản phẩm của mịnh
được hưởng ở thị trường dự định ( người xuất khẩu sẽ lấy đó làm cơ sở để
tính giá chào hàng cho người nhập khẩu). Để xác định được mức lợi thế ưu
đãi người xuất khẩu, phải tham chiếu với biểu thuế của nước dành ưu đãi
để tìm ra mức thuế chung và mức thuế ưu đãi GSP áp dụng cho sản phẩm
của mình. Sự chênh lệch gữa hai mức thuế đó chính là mức lợi thế ưu đãi.
Đó sẽ là lợi thế cạnh tranh mà người xuất khẩu có trên thị trường hơn
người không được hưởng ưu đãi mà sản phẩm của họ bị đánh thuế theo
mức thuế chung. Mức lợi thế ưu đãi càng lớn thì người xuất khẩu càng có
ưu thế cạnh tranh hơn trên thị trường về sản phẩm đó.
Thí dụ: Theo chế độ GSP của Nhật bản cho các mặt hàng công nghiệp
thuộc diện được hưởng GSP thì mức thuế nhập khẩu theo GSP chỉ bằng
50% mức thuế MFN. Cịn hàng nơng sản cũng được hưởng mức thuế GSP

thấp hơn mức thuế MFN. Như cà phê, thuế MFN là 20% còn thuế GSP là
10%; chè MFN 20% và GSP 14%; tiêu MFN 4,2%, GSP miễn thuế; tôm
MFN 6%, GSP 4%; mực MFN 10%, GSP 5%.
Bước 4: Kiểm tra Quota/giới hạn tối đa, giới hạn cạnh tranh cần thiết và
danh mục hàng trưởng thành.
-Cần kiểm tra về Quota/giới hạn tối đa được tiến hành sửa đổi hàng
năm trong các quy chế và hiểu rõ việc quản lý chúng.
- Cần kiểm tra các giới hạn và các trường hợp loại trừ xem sản phẩm
xuất khẩu đã bị loại khỏi ưu đãi hay chưa.
Giới hạn về lượng đối với hàng nhập khẩu được ưu đãi thường áp dụng
đối với những sảm phẩm nhạy cảm nhất định và được quy định trong các
quy chế của Nhật bản hiện nay.


Nhật bản hàng năm có cơng bố danh mục giới hạn trần
(ceiling) theo năm tài chính của Nhật kết thúc vào 31/3 hàng năm
đối với hàng cơng nghiệp từ nhóm 2523 đến 9603 HS. Trong đó
126 nhóm hàng tính giới hạn theo từng năm một, có 66 nhóm
hàng tính theo tháng và 36 nhóm tính theo ngày. Để nắm được
mặt hàng nào giới hạn theo kiểu nào, các doanh nghiệp có thể tra
cứu trong danh mục hàng hố bị giới hạn, được cơng bố hàng
năm bởi Chính phủ của nước dành ưu đãi hoặc thông tin về giới
hạn qua các trung tâm quản lý GSP của nước xuất khẩu và nhập
khẩu.
Bước 5: Thực hiện đầy đủ quy chế về xuất xứ
Cần phải đảm bảo chắc chắn là sản phẩm xuất khẩu phù hợp với các tiêu
chuẩn về xuất xứ do các nước cấp ưu đãi đề ra. Mỗi nước đều có các tiêu
chuẩn riêng của mình.
Những quy định về xuất xứ là một phần quan trọng của mỗi chế độ
GSP. Các quy định này tồn tại để đảm bảo rằng ưu đãi về thuế quan theo

GSP chỉ dành cho những sản phẩm thực sự sản xuất ở nước được hưởng ưu
đãi. Vì vậy những quy định này có tính chất bắt buộc nhằm loại bỏ chế độ
GSP đối với sản phẩm từ nước thứ ba và đối với hàng qua cảnh hoặc các
sản phẩm chỉ chế biến ở mức thấp và không làm thay đổi bản chất của sản
phẩm được hưởng ưu đãi GSP.
Khi xem xét tiêu chuẩn về xuất xứ cần phải nắm vững cách quy định
của nước dành ưu đãi về tiêu chuẩn gia công chế biến và tiêu chuẩn tỷ
trọng. Đặc biệt phải biết chắc chắn hàng của mình được áp dụng theo loại
tiêu chuẩn nào.


Mọi chế độ GSP đều công bố các tiêu chuẩn về xuất xứ mà các sản
phẩm xuất khẩu được hưởng GSP phải đáp ứng đầy đủ. Chi tiết về các vấn
đề này đã được trình bày ở phần trên.
Bước 6: Kiểm tra các tiêu chuẩn gửi hàng
Cần phải kiểm tra xem các điều kiện gửi hàng đặc biệt nào phải thoả
mãn
Hầu hết tất cả các nước cấp GSP (trừ Úc), đều yêu cầu là hàng được gửi
trực tiếp từ nước được hưởng ưu đãi. Điều này nhằm để bảo đảm hàng vẫn
giữ được đặc tính riêng của chúng và khơng có sự thay đổi hoặc khơng có
sự chế biến nào trong q trình vận tải. Nhìn chung các nước có liên quan
đến quy định rõ ràng rằng các trường hợp sau đây sẽ được coi là hàng gửi
thẳng:
- Hàng chuyển thẳng không qua lãnh thổ của nước khác.
m- Hàng vận chuyển qua lãnh thổ các nước khác ngoài nước xuất
khẩu được ưu đãi, có hoặc khơng có chuyển tải, có hoặc khơng lưu kho tạm
thời ở các nước đó, với điều kiện hàng nằm dưới sự kiểm soát của hải quan
nước chuyển tải hoặc lưu kho và không tham gia vào thương mại và không
qua các hoạt động trừ việc dỡ hàng, tái xếp hàng và các công việc khác cần
thiết để giữ cho hàng hoá được bảo quản tốt.

Tuy nhiên một số nước ưu đãi còn quy định một số điều kiện riêng
biệt khác nào đó mà cần phải xác định trước.
Bước 7: Chuẩn bị các chứng từ xác nhận
Mỗi quy chế đều đòi hỏi đưa ra chứng từ để xác nhận rằng sản phẩm
xuất khẩu đáp ứng được các tiêu chuẩn về xuất xứ đã đề ra. Các quy chế về
GSP yêu cầu cả tờ khai lần giấy xuất xứ Form A như là một bằng chứng
chứng từ phải có.
Chuẩn bị các chứng từ xác nhận: Đơn xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ
phải kèm theo các chứng từ phù hợp có liên quan đến xuất xứ và gửi hàng.


×