Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002 nguyên nhân tăng trưởng chậm và giải pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.33 KB, 84 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
Trờng Đại học Ngoại Thơng Hà Nội
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng
Khoá luận tốt
nghiệp
Đề tài: Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam
giai Đoạn 1997-2002: Nguyên nhân tăng trởng chậm
và giải pháp khắc phục
Ngời hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Thị Việt Hoa
Ngời thực hiện: Sinh viên Phạm Xuân Thụy
Lớp : Nga 37C
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
1
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
Hà Nội 12/2002
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Chơng I. Những vấn đề lý luận về FDI
I. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức của FDI
1. Khái niệm FDI 3
2. Đặc điểm cơ bản của FDI 3
3. Các hình thức của FDI 6
II. Vai trò của FDI đối với nớc tiếp nhận vốn là nớc đang phát triển
9
1. Bổ sung nguồn vốn cho đầu t phát triển 10
2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH 11
3. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu 13
4. Tạo ra nhiều việc làm mới 15
5. Bổ sung cho ngân sách Nhà nớc 16


III. Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng thu hút FDI
17
1. Các yếu tố khách quan 18
a. Xu hớng vận động của các luồng FDI thế giới 18
b. Động cơ đầu t của các chủ đầu t quốc tế 21
c. Sự cạnh tranh thu hút FDI từ các quốc gia khác 23
2. Các yếu tố chủ quan 24
a. Quan điểm của nớc tiếp nhận FDI 24
b. Các yếu tố của môi trờng đầu t 25
Chơng II. FDI tại Việt Nam giai đoạn 1997-2002
27
I. Đặc điểm môi trờng đầu t ở Việt Nam
27
1. Quan điểm của Nhà nớc Việt Nam về thu hút FDI 27
2. Môi trờng pháp lý cho hoạt động FDI 28
3. Môi trờng kinh tế - chính trị - xã hội 31
4. Quá trình Việt Nam tham gia tự do hoá thơng mại và đầu t 33
II. Tình hình thu hút và triển khai các dự án FDI (1997-2002)
34
1. Tình hình thu hút dự án FDI 34
a. Xu hớng FDI vào Việt Nam thời gian qua 34
b. Cơ cấu luồng FDI 36
2. Tình hình triển khai các dự án FDI 43
a. Tình hình vốn thực hiện 43
b. Hoạt động chuyển nhợng vốn 45
3. Đánh giá về tình hình thu hút và triển khai các dự án FDI 46
a. Những tác động tích cực của FDI đối với nền kinh tế 46
b. Những tồn tại, hạn chế 53
III. Tìm hiểu các nguyên nhân gây nên sự sụt giảm
dòng FDI vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002

55
1. Các nguyên nhân khách quan 55
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
2
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
a. Cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ Châu á năm 1997
55
b. Sự cạnh tranh thu hút FDI của các nớc trong khu vực 57
2. Các nguyên nhân chủ quan 59
a. Môi trờng pháp lí cho hoạt động FDI còn gò bó 59
b. Môi trờng kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế, tiêu cực 68
Chơng III. Các giải pháp nhằm tăng cờng Thu hút FDI
vào Việt Nam trong thời gian tới
73
I. Chiến lợc thu hút FDI của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005
73
II. Các giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI
76
1. Thống nhất nhận thức, xây dựng chiến lợc và nâng cao chất lợng
qui hoạch thu hút FDI 77
2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về FDI
nhằm cải thiện môi trờng đầu t ở Việt Nam 78
3. Nâng cao hiệu lực quản lí Nhà nớc hoạt động FDI 82
4. Đẩy mạnh công tác vận động, xúc tiến đầu t 85
5. Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng nền kinh tế, tăng sức hấp dẫn
của môi trờng kinh doanh 87
6. Cải thiện chất lợng nguồn nhân lực 99
Kết luận
91
Danh mục tài liệu tham khảo

92
Phụ lục
94
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, khi nhắc đến những nền kinh tế phát triển năng
động nhất trên thế giới ở khu vực Đông Nam á ngời ta luôn đề cập đến vai trò của
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
3
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI). Riêng đối với Việt Nam, trong hơn 10
năm qua, luồng FDI đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi chậm
chạp nhng vững chắc từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị tr-
ờng. Vai trò của các doanh nghiệp FDI trong nền kinh tế quốc dân, tính theo sự
đóng góp của nó vào tổng sản lợng, việc làm và xuất khẩu cũng nh các biến số
kinh tế vĩ mô khác đã đạt mức đáng kể. Điều này đợc thể hiện rõ trong những số
liệu về hoạt động của các dự án FDI, trong các tham luận của các nhà lãnh đạo đất
nớc cũng nh trong ý kiến của các chuyên gia nớc ngoài.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây luồng FDI vào Việt Nam có xu hớng
trầm lắng xuống. Điều này, thực sự, đã gây lên sự lo ngại cho những nhà chính
sách và các nhà kinh tế ở Việt Nam. Nhiều nghiên cứu, nhiều cuộc thảo luận đã đ-
ợc tiến hành để tìm hiểu nguyên nhân của sự suy giảm này. Các phân tích chỉ ra
rằng cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu á đã có tác động xấu đến luồng
FDI vào Việt Nam nhng nguyên nhân chủ yếu là do sự kém hấp dẫn của môi trờng
đầu t ở Việt Nam.
Trong quá trình theo học ngành Kinh tế đối ngoại tại trờng Đại học Ngoại
thơng và cụ thể là qua môn Đầu t nớc ngoài, em đã có đợc những kiến thức cơ bản
về lĩnh vực này do đó em quyết định chọn việc phân tích thực trạng FDI vào Việt
Nam trong giai đoạn 1997-2001 làm nội dung cho bài khóa luận tốt nghiệp của
mình. Thông qua quá trình tổng hợp, phân tích và đánh giá các thông tin về thực
trạng hoạt động FDI vào Việt Nam bài viết sẽ xem xét các tác động của vốn FDI

đến quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở Việt Nam, đồng thời tìm hiểu những
nguyên nhân cơ bản gây nên sự sụt giảm trong đà tăng trởng của FDI vào Việt
Nam trong giai đoạn gần đây và đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút có hiệu
quả hơn dòng vốn đầu t này.
Khoá luận bao gồm 3 chơng: Chơng thứ nhất xem xét những u thế của vốn
FDI cùng với những tác động quan trọng của nó đến nền kinh tế của một quốc gia
đang phát triển nh Việt Nam, đồng thời sẽ tiến hành nghiên cứu những nhân tố
ảnh hởng đến khả năng thu hút FDI của một quốc gia. Chơng thứ hai sẽ tìm hiểu
cụ thể khả năng thu hút FDI của Việt Nam, thực trạng quá trình thu hút trong thời
gian qua và đánh giá những tác động của nó đối với nền kinh tế quốc dân. Những
tồn tại trong hoạt động FDI ở nớc ta cũng nh nguyên nhân của nó cũng sẽ đợc xem
xét ở Chơng này. Khoá luận sẽ đợc kết thúc bằng Chơng thứ ba với những giải
pháp đề xuất nhằm cải thiện khả năng thu hút FDI của Việt Nam trong thời gian
tới.
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
4
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
Tuy nhiên, với khả năng chuyên môn về phân tích, đánh giá còn hạn chế cũng
nh nguồn tài liệu cha đảm bảo tính thống nhất bài khoá luận chắc sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong có đợc sự đánh giá góp ý của các Thầy cô và bạn
đọc.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Cô giáo, Thạc sĩ Nguyễn Thị Việt
Hoa, ngời đã trực tiếp hớng dẫn em hoàn thành bài khoá luận này. Đồng thời em
cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy cô giáo trong trờng Đại học Ngoại thơng,
những ngời đã cung cấp cho em kiến thức quí báu trong thời gian hơn 4 năm học
vừa qua cũng nh các bạn bè đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khoá luận
này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội 12/2002
Phạm Xuân Thụy

Chơng I. Những vấn đề lí luận về FDI.
I. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức của FDI.
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
5
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
1. Khái niệm FDI
Quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế luôn gắn liền với nguồn gốc cơ bản
của nó là hoạt động đầu t. Đầu t là những giá trị tài sản mà xã hội bỏ vào tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả trong tơng lai. Đầu t là
yếu tố ban đầu nhng lại là yếu tố quyết định sự thành công của mỗi hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Để có đầu t cho phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần rất nhiều vốn đầu t.
Thông thờng, có hai cách tạo vốn cơ bản là huy động từ trong nớc và huy động từ
nớc ngoài. Tùy thuộc vào hoàn cảnh của mình mỗi quốc gia sẽ có sự lựa chọn
cách thức khác nhau. Riêng đối với các quốc gia đang phát triển, khi mà thu nhập
quốc dân còn thấp, không đảm bảo có d thừa để tích luỹ thì việc huy động vốn từ
bên ngoài là rất cần thiết, trong số đó nguồn vốn đầu t t nhân của các công ty, các
nhà t bản nớc ngoài chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Đầu t trực tiếp nớc nớc ngoài (FDI) là một bộ phận của dòng vốn đầu t t
nhân bên cạnh đầu t gián tiếp và tín dụng thơng mại. Đây là hình thức đầu t
quốc tế chủ yếu mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp toàn bộ hay một phần đủ lớn
vốn đầu t của các dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành
các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thơng mại.
2. Đặc điểm cơ bản của FDI
Tác động cơ bản nhất của các hình thức chu chuyển vốn là tăng tổng
mức đầu t của toàn xã hội, chúng đem đến cho các quốc gia tiếp nhận phơng tiện
để phát huy tỷ suất lợi nhuận về vốn cao hơn do sự khan hiếm tơng đối về vốn
trong khi nguồn lao động hoặc có thể cả nguồn nguyên nhiên liệu lại khá dồi dào.
Riêng với nguồn vốn FDI, do nó đợc xuất phát từ chỗ là loại hình đầu t phản ánh
mục tiêu nhằm đạt đợc lợi ích lâu dài của nhà đầu t tại nớc họ đầu t vào và lợi ích

lâu dài này bao hàm cả quan hệ lâu dài giữa nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài và doanh
nghiệp FDI đợc thành lập cũng nh ở một mức độ ảnh hởng đáng kể của nhà đầu t
lên lĩnh vực quản lý doanh nghiệp. Chính yếu tố sau cùng này qui định những đặc
điểm cơ bản nhất của FDI.
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
6
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
Thứ nhất, FDI là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do các chủ đầu t tự
quyết định đầu t, quyết định tổ chức sản xuất kinh doanh và tự chịu về lỗ lãi. Các
nhà đầu t này lại thờng đến từ các quốc gia có trình độ phát triển cao hơn, họ có
trình độ quản lí tiên tiến, họ mang theo công nghệ sản xuất hiện đại cho năng suất
cao nên các dự án FDI thờng khả thi và cho hiệu quả cao.
Thứ hai, FDI không bị hạn chế về mức góp vốn. Với hình thức FDI, chủ đầu
t khi quyết định đem vốn đầu t vào một quốc gia sẽ tự quyết định tổ chức việc sản
xuất kinh doanh. Để có thể thiết lập một hệ thống sản xuất kinh doanh thành công
tại nớc ngoài đòi hỏi một khoản vốn đầu t không nhỏ. Nếu nh nhà đầu t muốn san
sẻ bớt gánh nặng về vốn đầu t ban đầu họ có thể thành lập liên doanh với doanh
nghiệp thuộc nớc chủ nhà nhng thông thờng Chính phủ các quốc gia này lại qui
định mức góp vốn tối thiểu của bên nớc ngoài vào vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Đồng thời trong các doanh nghiệp FDI để giành quyền kiểm soát nhà đầu t phải có
lợng vốn góp đủ lớn. Các dự án FDI, trừ việc đầu t vào các lĩnh vực, ngành nghề
mà nớc chủ nhà hạn chế hoặc không cho phép, đều không bị hạn chế bởi mức góp
vốn tối đa. Điều này khác với ở hình thức đầu t gián tiếp, số lợng cổ phần mà công
ty nớc ngoài đợc mua thờng bị khống chế ở một mức độ nhất định (khoảng từ 10%
đến 25%) tuỳ theo từng nớc để không có cổ đông nào chi phối doanh nghiệp. Cả
hai yếu tố trên đều cho thấy qui mô của các dự án FDI thờng là không nhỏ và nó
sẽ không bị hạn chế về số lợng.
Thứ ba, nguồn vốn đầu t vào mỗi dự án FDI không chỉ dừng lại ở mức đóng
góp ban đầu của các chủ đầu t dới hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt
động của dự án, nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc

mở rộng dự án cũng nh vốn đầu t bổ sung từ nguồn lợi nhuận thu đợc.
Thứ t, là sự đa dạng trong lĩnh ngành nghề mà nguồn vốn FDI có thể tham
gia. Trong khi các nhà đầu t gián tiếp chỉ quyết định mua cổ phiếu tại những
doanh nghiệp làm ăn có lãi hoặc có triển vọng trong tơng lai, hay với hình thức
ODA các nớc chủ nhà tuy có quyền quản lí sử dụng vốn, nhng thông thờng danh
mục các dự án phải có sự thoả thuận với các nhà tài trợ thì ở các dự án FDI, ngoài
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
7
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
danh mục một số ngành nghề Chính phủ nớc chủ nhà không cho phép, nhà đầu t
có thể bỏ vốn kinh doanh vào bất cứ lĩnh vực nào mà mình a thích.
Thứ năm là về tính ổn định, cũng có sự khác nhau trong FDI và các hình
thức đầu t nớc ngoài khác nh ODA, cho vay ngắn hạn của ngân hàng hoặc đầu t
gián tiếp. Đối với đầu t gián tiếp, hình thức chủ yếu của nó là mua các tài sản tài
chính, tiền lãi từ việc mua các trái khoán còn phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau
nh tỉ giá, lãi suất ngân hàng, giá cổ phiếu. Đó là những biến số có dao động ngắn
hạn. Hơn nữa những tài sản này lại rất dễ bị bán do các chủ đầu t muốn thu hồi
vốn. Còn hình thức ODA thờng mang tính chính trị, quốc gia tiếp nhận phải chịu
sự chi phối của quốc gia chủ đầu t. Trong cả hai trờng hợp này nếu nh các dự án
hoạt động không hiệu quả sẽ để lại gánh nặng nợ nần cho nớc tiếp nhận vốn. Ngợc
lại, FDI là nguồn vốn mang tính ổn định lâu dài vì nó dựa trên những cân nhắc lợi
nhuận cho dài hạn. Để có thể thu hồi vốn đầu t nhà đầu t phải tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Điều này thờng không dễ thực hiện đợc trong
một khoảng thời gian ngắn, chính vì vậy nhà đầu t không dễ gì rút lui ngay cả
trong trờng hợp gặp khó khăn.
Một đặc điểm quan trọng khác làm cho FDI không giống với các hình thức
chu chuyển vốn khác là ở chỗ vai trò của nó không chỉ hạn chế trong việc làm
tăng đầu t ở nớc nhận vốn. Bởi lẽ FDI xuất phát từ quyết định của một doanh
nghiệp ở một nớc nào đó nhằm tham gia vào sản xuất quốc tế, di chuyển địa điểm
hoạt động của mình đến nớc chủ nhà lựa chọn do đó về cơ bản FDI đem theo cả

những kiến thức đặc thù cho công ty (dới hình thức công nghệ, kỹ năng quản lí, bí
quyết tiếp thị ) mà n ớc chủ nhà không thể thuê hoặc mua đợc trên thị trờng. Và
thông qua việc tiếp nhận nguồn FDI nớc chủ nhà chẳng những tiếp thu đợc công
nghệ sản xuất hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, đào tạo đợc một đội ngũ lao
động có tay nghề, có tác phong lao động công nghiệp mà khi ra đi các dự án FDI
còn để lại cho các quốc gia này những cơ sở hạ tầng sản xuất hiện đại.
3. Các hình thức của FDI.
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
8
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
Khi tiến hành đầu t ra nớc ngoài, tuỳ thuộc vào
khả năng tài chính và đặc điểm của môi trờng đầu t tại nớc đã lựa chọn, chủ đầu t
sẽ quyết định cách thức đầu t hợp lí. Thông thờng luật pháp các nớc qui định 3 loại
hình FDI chủ yếu là: Hợp tác kinh doanh trên cơ sở Hợp đồng hợp tác kinh doanh,
Doanh nghiệp liên doanh và Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
a. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đây là hình thức đầu t mà theo đó chủ đầu t nớc ngoài đem vốn đầu t của
mình góp chung với một hay một số doanh nghiệp ở nớc sở tại để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh mà không thành lập lên một pháp nhân mới. Mọi vấn đề
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ do hợp đồng hợp tác kinh
doanh chi phối.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (HĐHTKD) là văn kí kết giữa các bên để tiến
hành đầu t, kinh doanh, trong đó qui định trách nhiệm của các bên và cách thức
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên. Trong hợp đồng các bên cũng sẽ qui
định cụ thể mục tiêu và phạm vi kinh doanh, hình thức sửa đổi và chấm dứt hoạt
động của liên doanh.
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở HĐHTKD thờng đợc các doanh
nghiệp nớc ngoài sử dụng khi luật pháp của nớc chủ nhà chỉ cho phép sử dụng
hình t này đối với một số ngành nghề, hoặc khi họ cha có đủ những điều kiện cần
thiết để tiến hành kinh doanh độc lập tại nớc ngoài: sự hiểu biết về môi trờng đầu

t cũng nh tình hình thuê mớn nhân công, tổ chức sản xuất tại nớc chủ nhà. Bằng
hình thức hợp tác kinh doanh họ có thể tận dụng đợc cả nguồn vốn, lao động và
nhất là sự thông hiểu về môi trờng kinh doanh, về chính sách kinh tế của phía đối
tác là nhà đầu t trong nớc.
Theo hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở HĐHTKD các bên tham gia sẽ
không thành lập lên một pháp nhân mới mà khi thấy cần họ có thể thành lập Ban
điều phối. Ban điều phối này đợc các bên lập lên không phải là cơ quan lãnh đạo
các bên hợp doanh mà chỉ để thực hiện HĐHTKD. Trong quá trình thực hiện, xét
thấy nếu cần, bên nớc ngoài có thể thành lập Văn phòng đại diện của mình. Việc
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
9
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
thành lập Văn phòng đại diện đợc đăng kí tại Cơ quan cấp giấy phép đầu t, hoạt
động của văn phòng đại diện là trong phạm vi giấy phép đầu t và HĐHTKD đã kí.
Hình thức FDI này thờng chỉ đợc sử dụng cho những môi trờng đầu t mới khi
mà sự hiểu biết về môi trờng đó của chủ đầu t còn hạn chế. Ví dụ nh ở Việt Nam,
hình thức này chiếm một tỷ lệ tơng đối lớn khi đất nớc mới mở cửa cho các nhà
đầu t nớc ngoài (52% về vốn đăng kí năm 1988, 59,3% vào năm 1990) nhng đến
hết năm 2001 nó chỉ còn chiếm một tỷ lệ nhỏ (9,6% về vốn đăng kí và 7% về số
dự án).
b. Hình thức Doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh là hình thức FDI phổ biến nhất thờng đợc các
quốc gia a thích. Đây là hình thức có sự góp vốn, góp sức từ cả hai phía: nhà đầu t
nớc ngoài và nhà đầu t nớc sở tại.
Theo hình thức liên doanh các bên có thể tận dụng đợc các u thế của bên kia.
Với nhà đầu t sở tại đó là vốn, công nghệ, kĩ năng quản lí tiên tiến của bên nớc
ngoài. Đây là những yếu tố mà ở các quốc gia chủ nhà thờng rất thiếu và họ cũng
khó có thể tiếp nhận từ nớc ngoài nếu không thông qua con đờng tiếp nhận vốn
đầu t. Trong khi đó những u thế của nhà đầu t trong nớc là sự thông hiểu về thị tr-
ờng nội địa, về đặc tính tiêu dùng, nguồn nguyên nhiên liệu, lao động, và nhất là

mối quan hệ với các cơ quan Nhà nớc và các bạn hàng nội địa. Đây là những yếu
tố mà nhà đầu t nớc ngoài rất cần khi mới đặt chân vào một quốc gia khác.
Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập trên cơ sở Hợp đồng liên doanh đợc
kí kết giữa các bên để tiến hành đầu t, kinh doanh. Trong trờng hợp đặc biệt,
Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập trên cơ sở Hiệp định kí kết giữa các Chính
phủ. Hợp đồng liên doanh thờng qui định rõ mục tiêu và phạm vi kinh doanh, qui
định các vấn đề cụ thể về việc thành lập Doanh nghiệp liên doanh, hình thức và
các nguyên tắc hoạt động cũng nh việc chấm dứt hoạt động của Doanh nghiệp liên
doanh.
Hình thức phổ biến của Doanh nghiệp liên doanh là Công ty cổ phần, nhng ở
một số quốc gia nó bị qui định phải là Công ty trách nhiệm hữu hạn, khi đó các
bên sẽ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
10
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
của doanh nghiệp. Mức góp vốn cũng nh tiến độ góp vốn pháp định vào doanh
nghiệp đợc các bên thoả thuận trong Hợp đồng liên doanh. Thông thờng, luật của
các quốc gia thờng qui định một tỷ lệ tối thiểu vốn pháp định trên tổng vốn đầu t
cam kết của các bên cũng nh tỷ lệ tối thiểu phần góp vào vốn pháp định của bên n-
ớc ngoài. Để khuyến khích nhà đầu t nớc ngoài bỏ vốn vào các xí nghiệp, các lĩnh
vực quan trọng cần phát triển luật pháp của các quốc gia tiếp nhận vốn thờng qui
định các tỷ lệ góp vốn thấp hơn dành cho nhà đầu t nớc ngoài.
Với hình thức Doanh nghiệp liên doanh bao gồm các bên khác nhau, Hội
đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất. Hội đồng quản trị bao gồm đại diện
của các bên tham gia tơng ứng với tỷ lệ góp vốn giữa các bên. Đây là cơ quan
quyết định những vấn đề quan trọng nhất về tổ chức và hoạt động của doanh
nghiệp: bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; sửa đổi, bổ
sung Điều lệ doanh nghiệp Quyết định của Hội đồng quản trị đ ợc thông qua
theo phơng thức biểu quyết đa số.
Tuy nhiên, hình thức Doanh nghiệp liên doanh cũng có những mặt hạn chế,

nó thờng đợc các quốc gia tiếp nhận vốn chú trọng vì nó giúp cho các doanh
nghiệp trong nớc có cơ hội làm ăn với phía đối tác nớc ngoài, nhng thông thờng,
nhằm duy trì quyền lợi của mình trong các liên doanh Chính phủ các nớc này th-
ờng qui định những điều khoản có lợi hơn cho các nhà đầu t trong nớc mặc dù
trong rất nhiều trờng hợp vốn góp của bên nớc chủ nhà nhỏ hơn hẳn số vốn của
bên nớc ngoài. Chính vì vậy đối với các nhà đầu t có đủ tiềm lực họ thờng thành
lập Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài tại nớc tiếp nhận, khi đó họ sẽ có toàn
quyền kiểm soát doanh nghiệp của mình.
c. Hình thức Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc toàn bộ sở hữu của
nhà đầu t nớc ngoài, do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại nớc tiếp nhận vốn. Nhà
đầu t nớc ngoài sẽ toàn quyền quản lí doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp này.
Hiện nay, Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đang trở thành hình thức FDI
phổ biến nhất tại các quốc gia đang phát triển. Đặc biệt hình thức này đợc các
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
11
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
công ty, tập đoàn lớn sử dụng để thành lập các công ty chi nhánh ở nớc ngoài. Các
công ty con này sẽ là một mắt xích trong hệ thống sản xuất hoặc mạng lới phân
phối của công ty mẹ.
Hình thức của doanh nghiệp thuộc sở hữu toàn bộ của nhà đầu t nớc ngoài là
Công ty cổ phần hoặc Công ty Trách nhiệm hữu hạn (theo qui định của một số
quốc gia), hoạt động theo luật pháp của nớc nhận vốn đầu t. Mọi nội dung chi tiết
có liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài nh mục tiêu và
phạm vi kinh doanh, số vốn cam kết, các nguyên tắc tài chính, thời hạn hoạt động,
thể thức sửa đổi hình thức kinh doanh đ ợc qui định trong bản Điều lệ của doanh
nghiệp.
Với hình thức Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài này chủ đầu t toàn quyền
quyết định mọi vấn đề có liên quan tới việc tổ chức quản lí doanh nghiệp, họ cũng

chính là ngời đại diện cho doanh nghiệp trong các hoạt động, tất nhiên khi cần họ
có thể thuê cán bộ quản lí doanh nghiệp.
II. Vai trò của FDI đối với nớc tiếp nhận vốn là nớc đang phát triển.
Luồng FDI trên thế giới gia tăng trong những năm vừa qua đã có những tác
động ngày càng rõ nét lên nền kinh tế toàn cầu. Tác động đó, trớc hết là từ những
lợi ích mà các nhà đầu t thu đợc khi mang vốn ra nớc ngoài và sau đó là những lợi
ích đối với quốc gia tiếp nhận vốn đầu t. Nh Mac Dougall đã chỉ ra: Vốn sẽ di
chuyển từ nớc có sản lợng cận biên thấp sang nớc có sản lợng cận biên cao hơn
cho tới chừng nào sản lợng cận biên của cả hai nớc là ngang nhau. Khi đó sản l-
ợng của cả hai nớc tăng lên làm cho tổng sản lợng của toàn thế giới cũng tăng lên.
ở đây chúng ta sẽ tiến hành xem xét những tác động tích cực của FDI đối với nền
kinh tế của các quốc gia tiếp nhận vốn là các nớc đang phát triển với trình độ tơng
đơng nh của Việt Nam.
1. FDI là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho các nớc đang phát triển thực hiện
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nớc.
Bổ sung nguồn vốn cho đầu t phát triển là vai trò quan trọng nhất của FDI đối
với nớc tiếp nhận vốn. Bởi vì đầu t là nguồn gốc cho mọi sự tăng trởng kinh tế.
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
12
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
Đối với nền kinh tế nói chung toàn bộ việc đầu t đợc tiến hành trong một giai
đoạn nhất định là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật, từ đó
giúp khai thác có hiệu quả mọi tiềm lực trong nớc, sản xuất ra nhiều hàng hoá,
dịch vụ hơn phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế không chỉ ở hiện tại mà cả trong
những giai đoạn tiếp theo. Xét trong dài hạn khối lợng đầu t của giai đoạn hiện
nay sẽ quyết định dung lợng sản xuất, tốc độ tăng trởng kinh tế trong tơng lai nh
mô hình Harrod - Domar đã chứng minh:
Trong đó: ICOR là tỉ lệ giữa vốn đầu t và tăng trởng kinh tế.
I : Là vốn đầu t.
GDP : là mức tăng tổng sản phẩm quốc nội.

Từ (1) ta có thể viết:
I = Icor x GDP (2)
Nh vậy nếu hệ số ICOR không đổi thì tỉ lệ vốn đầu t so với GDP sẽ quyết
định tốc độ tăng trởng của nền kinh tế. Tỷ lệ này càng cao thì tốc độ tăng trởng
càng lớn và ngợc lại. Thông thờng trong một nền kinh tế đóng cửa, nguồn vốn đầu
t phát triển kinh tế chỉ dựa vào vốn huy động trong nớc bao gồm vốn từ ngân sách
Nhà nớc, vốn của các doanh nghiệp và vốn tích lũy từ trong dân c. Nhng trong
một nền kinh tế mở cửa chúng ta có thể huy động một khối lợng lớn vốn đầu t nớc
ngoài mà FDI thờng chiếm một tỷ lệ đáng kể.
Hay nh mô hình hai lỗ hổng của Chevery và Strout đã chỉ ra: Có hai cản trở
cho sự tăng trởng của một quốc gia chậm phát triển là: (1) Tiết kiệm không đủ đáp
ứng nhu cầu đầu t (lỗ hổng tiết kiệm) và (2) Thu nhập của hoạt động xuất khẩu
không đủ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu (lỗ hổng thơng mại). Nhng FDI sẽ cung
cấp ngoại tệ và giúp các quốc gia giải quyết cả hai khó khăn kể trên.
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
13
)1(
GDP
I
ICOR

=
)3(
GDP
GDP
ICOR
GDP
I

ì=

Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
Ví dụ điển hình cho việc thu hút FDI phục vụ cho phát triển kinh tế là các nền
công nghiệp mới (Nics) ở Châu á và các quốc gia Đông Nam á trong 3 thập kỷ
qua. Các quốc gia này đã thu hút có hiệu quả vốn FDI, kết hợp khéo léo với nguồn
vốn trong nớc, dùng nguồn vốn FDI làm bàn đạp thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế.
Hay nh hiện nay hai quốc gia đợc đánh giá là có tốc độ tăng trởng mạnh và ổn
định nhất khu vực Châu á - Thái Bình Dơng là Trung Quốc và Việt Nam đều có
sự đóng góp quan trọng của nguồn vốn FDI. Nếu nh ở Trung Quốc tỷ lệ của FDI
trong đầu t của nền kinh tế là 20% thì ở Việt Nam là 17%.
Nh vậy, đóng góp rõ rệt của FDI đối với nớc tiếp nhận vồn là tăng tổng lợng
đầu t vào nền kinh tế lên trên mức mà tiết kiệm trong nớc cho phép. Điều này đến
lợt nó lại cho phép đất nớc tăng trởng mà ít phải hy sinh tiêu dùng hiện tại hơn. ở
các nớc đang phát triển, vốn là tơng đối khan hiếm so với lao động và do đó tỷ
suất lợi nhuận về vốn cũng cao hơn nhiều so với ở những nớc xuất khẩu vốn, nơi
mà vốn tơng đối dồi dào. Điều đó có nghĩa rằng các nớc đang phất triển có thể thu
đợc nhiều lợi ích từ luồng vốn đổ vào, kể cả khi phải hy sinh nhiều quyền lợi trong
nớc để khuyến khích thu hút FDI.
2. Nguồn vốn FDI góp phần giúp các nớc đang phát triển chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hóa, tiếp thu đợc công nghệ sản
xuất hiện đại.
Một điều dễ dàng nhận thấy là khi có một nhà đầu t nớc ngoài mang vốn vào
một nớc đang phát triển thì đó thờng là nhà đầu t đến từ quốc gia có trình độ phát
triển cao hơn, họ đem đến đây lợi thế về vốn và công nghệ hiện đại. Cùng lúc đó,
các nớc đang phát triển khi thu hút FDI vào phục vụ cho sự phát triển kinh tế cũng
chủ động định hớng nguồn vốn này vào các ngành nghề, lĩnh vực cần phát triển,
đòi hỏi trình độ sản xuất cao mà khả năng trong nớc cha thực hiện đợc nh điện tử,
viễn thông hay các ngành công nghiệp chế tạo, hoặc các lĩnh vực thiết yếu cho
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) nh xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông liên lạc, hệ thống tài chính ngân hàng nh ng lại đòi hỏi nhiều
vốn. Và sự phối hợp trong chiến lợc của hai phía đối tác đã hớng các nguồn FDI

vào các ngành kinh tế chủ lực cũng nh các ngành kinh tế mới có ý nghĩa quan
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
14
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nh công nghiệp khai thác, chế biến dầu
khí, công nghiệp cơ khí chế tạo, sản xuất lắp ráp linh kiện điện tử Đó là các
ngành điển hình của một nền kinh tế công nghiệp hoá.
Ngoài ra, quá trình phân công lao động quốc tế mạnh mẽ trong những thập
niên qua đã thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ của các nớc phát triển sang
các nớc đang phát triển thông qua hình thức FDI. Quá trình này cũng đang đợc
đẩy nhanh đáng kể nhờ khả năng ngày càng lớn của công nghiệp hiện đại trong
việc phân chia dây chuyền giá trị trong qui trình sản xuất, trớc kia vẫn đợc coi
là sử dụng nhiều vốn, kỹ năng và công nghệ và chuyển phần nhiều nhân công sang
những nớc đang phát triển. Nhất là trong nhiều ngành công nghệ cao nh thiết bị
điện, phụ tùng ô tô, sản xuất các thiết bị bán dẫn, thiết bị quang học, và đặc biệt là
sản xuất, lắp ráp các linh kiện điện tử.
Vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế của luồng FDI không chỉ dừng lại ở
những ngành công nghiệp chế tạo có tính linh hoạt cao mà còn bao gồm cả lĩnh
vực dịch vụ đang ngày càng đợc mua bán, trao đổi rộng rãi trên thế giới nh khách
sạn, du lịch, các dịch vụ t vấn Thậm chí ở các n ớc đang phát triển, hiện nay ngời
ta còn phàn nàn về việc vốn đầu t đã tập trung quá lớn vào các ngành công nghiệp
và còn rất ít vốn đợc dành cho nông, lâm, ng nghiệp vốn là các ngành nghề chiếm
u thế ở các quốc gia này và đã nuôi sống các quốc gia này trong nhiều năm. Điều
đó cho thấy tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế của FDI là mạnh mẽ nh thế nào.
3. Các doanh nghiệp FDI góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của nớc
tiếp nhận vốn.
Tác động đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những động lực cơ bản thúc đẩy
sự gia tăng FDI vào các quốc gia đang phát triển bởi định hớng xuất khẩu phù hợp
với lợi ích của cả hai phía: nhà đầu t và nớc tiếp nhận vốn.
Đối với các quốc gia đang phát triển, khi bớc vào công cuộc hiện đại hoá nền

kinh tế, họ thờng ở vị thế là các nớc thiếu thốn về công nghệ, máy móc, thiết bị,
thậm chí thiếu cả hàng hoá tiêu dùng. Khi đó các quốc gia thờng thực hiện chiến l-
ợc sản xuất thay thế nhập khẩu và sau đó là định hớng xuất khẩu bằng cách tận
dụng các u thế của mình về tài nguyên thiên dồi dào, lao động rẻ, chi phí sản xuất
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
15
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
thấp Mong muốn có đ ợc một nền sản xuất hớng về xuất khẩu của các nớc này
lại phù hợp với mục tiêu tìm kiếm hiệu quả của các nhà đầu t nớc ngoài, nhất là
với các công ty, tập đoàn đa quốc gia (TNCs), những ngời đang giữ vị trí chi phối
trong hoạt động đầu t quốc tế. Các công ty này có hệ thống chi nhánh trên phạm vi
toàn cầu, họ đã có sẵn các kênh bao tiêu sản phẩm, có kinh nghiệm và chuyên
môn trong lĩnh vực phát triển sản phẩm và tiếp thị quốc tế, đồng thời họ có lợi thế
về việc tận dụng những khác biệt giữa các quốc gia về chi phí sản xuất.
Thông thờng hoạt động đầu t định hớng nguồn nguyên liệu và nguồn lao
động dành cho xuất khẩu của các công ty có vốn FDI tập trung vào 4 lĩnh vực chủ
yếu là: Công nghiệp chế tạo dựa vào tài nguyên; sản xuất hàng tiêu dùng sử dụng
nhiều lao động; sản xuất linh kiện và lắp giáp các sản phẩm mang tính hệ thống
của nhiều bộ phận có trình độ công nghệ khác nhau và cuối cùng là sản xuất các
thành phẩm có trình độ công nghệ đã chín muồi. Trong số các nhóm sản phẩm đó
chỉ có nhóm sản phẩm cuối cùng là làm cho các nớc đang phát triển gặp khó khăn
vì đối với những sản phẩm này chi phí nhân công, mặc dù cũng quan trọng, nhng
cũng chỉ chiếm vai trò thứ yếu sau những yếu tố nh mức độ sẵn có của những nhà
quản lí vận hành đạt tiêu chuẩn thế giới, kỹ năng kỹ thuật, cơ sở cung ứng và dịch
vụ trong nớc tốt Với ba nhóm sản phẩm còn lại các n ớc đang phát triển đều có
khả năng đáp ứng đợc các yêu cầu về nguồn nguyên nhiên liệu và lao động. Hơn
thế nữa, với các nhóm sản phẩm thành phẩm; sản xuất linh kiện và lắp giáp chẳng
những góp phần đẩy mạnh xuất khẩu của nớc chủ nhà về mặt giá trị mà còn giúp
các quốc gia này cải thiện cơ cấu mặt hàng xuất khẩu từ chỗ chỉ xuất khẩu tài
nguyên thiên nhiên sẵn có hay các sản phẩm tiêu dùng có hàm lợng nguyên liệu,

lao động cao sang xuất khẩu các mặt hàng của ngành công nghiệp chế tạo.
Ví dụ điển hình cho tác động đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của nguồn vốn
FDI là các nớc NICs và các quốc gia Đông Nam á trong thời gian gần đây.
Trong danh sách 20 nền kinh tế có thị phần xuất khẩu hàng đầu thế giới hiện
nay đợc UNCTAD công bố ngày 17/09/2002 có cả bốn con rồng Châu á: Đài
Loan thứ 10 (2,7%), Hàn Quốc thứ 12 (2,5%), Singapore thứ 17 (1,5%) và Hồng
Kông có đóng góp không nhỏ vào vị trí thứ 4 của Trung Quốc.
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
16
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
Bảng 1. Đóng góp của FDI vào xuất khẩu của một số quốc gia đợc lựa chọn
Quốc gia Năm Tỷ trọng (%) Quốc gia Năm Tỷ trọng (%)
Hồng Kông 1972
1985
1990
1996
10.0
13.0
21.0
27.0
Trung Quốc 1985
1990
1996
2.2
16.9
47.6
Hàn Quốc 1970
1977
1986
22.1

25.3
26.1
Indonesia 1990
1993
1995
16.0
23.0
28.0
Đài Loan 1975
1985
1995
31.0
19.0
20.0
Malaysia 1975
1985
1990
1995
54.0
42.0
64.0
73.0
Singapore 1970
1980
1990
1996
ít nhất 70.0
82.0
87.0
86.0

Philippines 1980
1995
1999
60.8
64.4
71.0
Thái Lan 1974
1986
1990
1995
11.4
15.3
33.0
45.3
Sri Lanka 1977
1985
1990
1995
23.2
47.4
64.3
80.3
Nguồn: Athukorala và Hill (2002)
Cũng theo báo cáo này của UNCTAD thì tốc độ tăng trởng xuất khẩu cao của
các nớc đang phát triển có quan hệ mật thiết với các công ty có vốn đầu t nớc
ngoài, nhất là với các tập đoàn xuyên quốc gia. Ví dụ ở Costa Rica, Hungary,
Mexico ba TNCs xuất khẩu hàng đầu chiếm lần lợt 29%, 26% và 13% tổng giá trị
xuất khẩu. Báo cáo cũng chỉ rõ: mặc dù các quốc gia phát triển vẫn giữ những vị
trí then chốt trong danh sách các nớc xuất khẩu hàng đầu thế giới nhng giai đoạn
1985-2000 các nớc đang phát triển và các nền kinh tế quá độ chiếm mức tăng tr-

ởng chủ yếu trong thị phần xuất khẩu thế giới.
Hơn thế nữa, từ việc tham gia vào các liên doanh xuất khẩu, chứng kiến các
chiến lợc xuất khẩu của các TNCs, các quốc gia này đã học hỏi đợc nhiều bài học
kinh nghiệm bổ ích về cách thức thâm nhập vào thị trờng thế giới, có đợc hiểu biết
sâu rộng hơn về các thị trờng xuất khẩu để từ đó có thể tự mở rộng các mối quan
hệ ngoại thơng của mình.
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
17
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
4. Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI không chỉ tạo ra nhiều việc
làm mới, nâng cao thu nhập cho ngời lao động mà còn góp phần phát triển
nguồn nhân lực tại các quốc gia tiếp nhận vốn.
Xuất phát từ động cơ nhà đầu t nớc ngoài khi đem vốn vào các quốc gia đang
phát triển là nhằm tận dụng nguồn lao động dồi dào với chi phí thấp làm lợi thế
trong kinh doanh quốc tế, nên khi thành lập các nhà máy, xí nghiệp tại đây hiển
nhiên họ sẽ thuê các nhân công sở tại làm việc cho các xí nghiệp này và số lợng
lao động đợc thu hút là không hề nhỏ.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng FDI không chỉ đơn thuần tạo ra việc làm
trực tiếp cho ngời lao động mà nó còn gián tiếp tạo ra nhiều việc làm cho các lao
động trong các ngành nghề có liên quan nh cung cấp nguyên vật liệu, tiêu thụ sản
phẩm Thông th ờng tỷ lệ lao động trực tiếp và lao động gián tiếp có liên quan
đến khu vực FDI là 1/3 đến 1/4. Nh vậy lợng lao động thực tế kiếm đợc việc làm
từ nguồn vốn FDI là rất lớn, nó góp một phần quan trọng vào vấn đề giải quyết
nạn thất nghiệp, một trong những cản trở thờng thấy ở các nớc đang phát triển
trong quá trình hiện đại hoá nền kinh tế.
Đối với các quốc gia đang phát triển việc tiếp nhận nguồn vốn FDI luôn tạo
ra cho lực lợng lao động trong nớc những địa chỉ làm việc hấp dẫn vì bên cạnh
việc đợc tiếp cận với những điều kiện làm việc tốt họ còn đợc trả những mức lơng
hậu hĩnh. Mức lơng này thờng cao hơn rất nhiều so với mức lơng các doanh
nghiệp trong nớc thờng trả. Và với số lợng lao động lớn làm việc cho các doanh

nghiệp này nguồn vốn FDI đã tạo ra phần thu nhập đáng kể cho ngời lao động.
Cũng về vấn đề lao động, khi mang vốn FDI vào các nhà đầu t thờng đem
theo trình độ sản xuất cao hơn hẳn của các quốc gia đang phát triển vì vậy để có
thể vào làm việc cho các doanh nghiệp này ngời lao động cần có tay nghề tốt, kiến
thức chuyên môn sâu, ngoài ra họ còn phải đáp ứng các yêu cầu về trình độ ngoại
ngữ, tin học Và nh thế FDI đã gián tiếp thúc đẩy quá trình đào tạo lực lợng lao
động tại các nớc này. Ngoài ra, trong quá trình làm việc trong các nhà máy, xí
nghiệp có FDI ngời lao động có điều kiện tiếp xúc với công nghệ sản xuất hiện
đại, rèn luyện đợc tác phong lao động công nghiệp, đối với những ngời lao động
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
18
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
làm việc trực tiếp với ngời nớc ngoài sẽ học hỏi đợc kinh nghiệm quản lí tiên
tiến Đây là những yếu tố rất quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển
trong quá trình hiện đại hoá nền kinh tế.
5. Phần đóng góp của các doanh nghiệp FDI là sự bổ sung quan trọng cho
ngân sách Nhà nớc của các quốc gia đang phát triển.
Hiện nay, nguồn FDI đã trở thành một bộ phận hữu cơ quan trọng trong nền
kinh tế của các nớc đang phát triển. Vai trò của nó đã và sẽ tiếp tục tăng mạnh
trong các nền kinh tế mới và các nền kinh tế đang chuyển đổi. Và với vai trò là
một bộ phận trong tổng vốn đầu t sản xuất, tỷ trọng của nó càng lớn thì đóng góp
của nó vào GDP của các quốc gia này càng cao.
Bên cạnh tác động thúc đẩy tăng trởng GDP, với sự hoạt động có hiệu quả
của mình các doanh nghiệp FDI sẽ có đóng góp không nhỏ vào nguồn thu ngân
sách vốn vẫn thờng ở trong tình trạng bội chi của các nớc đang phát triển. Bởi vì
khi đón nhận đợc một nhà đầu t nớc ngoài vào trong nớc Chính phủ đã có thể tính
đến nhiều khoản thu khác nhau từ các doanh nghiệp này. Đó là: tiền cho thuê mặt
đất, mặt nớc, mặt biển; các khoản phí và lệ phí đối với hoạt động kinh doanh và
sinh hoạt của các doanh nhân ngời nớc ngoài; các khoản thuế nh thuế xuất nhập
khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thậm chí có quốc gia

còn đánh thuế hoạt động chuyển nhợng vốn và chuyển lợi nhuận về nớc.
Một ví dụ tiêu biểu về sự gia tăng mạnh mẽ những đóng góp của các doanh
nghiệp có vốn FDI vào nguồn thu ngân sách quốc gia là ở Trung Quốc, nơi hàng
năm tiếp nhận khoảng 40 tỉ USD FDI. Đóng góp của các công ty có vốn FDI vào
ngân sách đã tăng từ 4,1% vào năm 1992 lên 11,2% vào năm 1995 và đến năm
2001 con số đó là 18%. Phần bổ sung này sẽ là sự đóng góp đáng kể vào chi tiêu
của Chính phủ dành cho các công trình công cộng, các công trình phúc lợi xã hội
và nhất là các khoản đầu t của Chính phủ vào cơ sở hạ tầng hay các ngành nghề
thiết yếu nh năng lợng, giao thông liên lạc những nền móng cơ bản thúc đẩy
toàn bộ nền kinh tế phát triển.
Nh vậy, qua các phân tích trên đây, chúng ta có thể nhận thấy rằng: bên cạnh
tác động cơ bản là tăng cờng vốn đầu t cho công cuộc phát triển kinh tế của các n-
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
19
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
ớc đang phát triển, nguồn FDI còn giúp các quốc gia này thu đợc nhiều ngoại tệ,
cải thiện cán cân thanh toán vãng lai, đồng thời có thể thu đợc những bài học bổ
ích về thị trờng xuất khẩu, mở rộng quan hệ đối ngoại, thông qua FDI cho phép
các nhà quản lí và công nhân trong nớc tiếp nhận đợc những kiến thức và công
nghệ hiện đại, đồng thời nhận thức rõ sự cần thiết của việc kích thích cạnh tranh
không chỉ với các doanh nghiệp trong nớc mà cả với các doanh nghiệp nớc
ngoài Các nghiên cứu đều đi đến thống nhất rằng tác động cộng gộp của những
lợi ích lan toả khác nhau này của FDI còn lớn hơn nhiều so với lợi ích trực tiếp dới
hình thức làm tăng đầu t trong nớc. (Markusen & Venable 1997, Caves 1996).
III. Các yếu tố cơ bản ảnh hởng đến khả năng thu hút FDI của một quốc gia.
Phần II ở trên chúng ta đã tiến hành xem xét những tác động tích cực của
FDI đối với nền kinh tế của nớc tiếp nhận vốn. Hiện nay, các nớc đang phát triển
đều tích cực đẩy mạnh thu hút FDI, nhng làm thế nào để gây đợc ấn tợng đối với
các nhà đầu t nớc ngoài và thu hút có hiệu quả FDI? Chúng ta sẽ tiến hành xem
xét những yếu tố ảnh hởng đến khả năng thu hút FDI của một quốc gia.

1. Các yếu tố khách quan.
a. Xu h ớng vận động của các luồng FDI quốc tế.
Xu thế chuyển dịch của các luồng FDI trên thế giới có lẽ là yếu tố cơ bản
nhất ảnh hởng đến khả năng thu hút FDI của các quốc gia, đơn giản bởi nó là nhân
tố mang tính chủ quan chi phối dòng vốn FDI vào các quốc gia này. Xu hớng này
trong những năm gần đây có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Dòng vốn FDI trên thế giới không ngừng gia tăng và chịu sự chi phối của
các quốc gia phát triển.
Trong những năm đầu thập kỉ 90 qui mô vốn FDI trên thế giới tăng bình
quân khoảng 190 tỷ USD/năm, nhng càng về cuối thập kỷ FDI toàn cầu càng tăng
mạnh, đến giữa thập kỷ con số đó là 350 tỷ USD và đến năm 2000 tổng FDI trên
thế giới đã đạt đến 1.400 tỷ USD, năm 2001 do có sự sụt giảm các vụ sáp nhập
tổng số vốn FDI toàn cầu đạt 750 tỷ USD. Trong đó, các quốc gia công nghiệp
hàng đầu chiếm tỷ trọng gần nh tuyệt đối. Tính đến trớc những năm 90 các quốc
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
20
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
gia công nghiệp phát triển chiếm giữ trên 93% tổng nguồn FDI thế giới và nay là
khoảng 80%. Các quốc gia dẫn đầu là Mỹ, Anh, Đức, Nhật và Pháp. Trong số đó
Mỹ, Anh và Nhật thay nhau giữ vị trí dẫn đầu về đầu t ra nớc ngoài.
Các quốc gia phát triển không chỉ dẫn đầu về đầu t mà họ còn là những nớc
thu hút nhiều FDI nhất. Tổng cộng, hàng năm, các nớc công nghiệp phát triển thu
hút khoảng 3/4 FDI của toàn thế giới.
- Các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) đóng vai trò ngày càng quan trọng
trong dòng FDI và đang đẩy mạnh quá trình đầu t ra nớc ngoài.
Hiện nay, các TNCs đang chi phối, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh
trên thế giới. Một cuộc khảo sát 100 TNCs lớn nhất thế giới (trong đó chỉ có 5
TNCs là thuộc về các nớc đang phát triển) cho thấy các TNCs đã chiếm tới 1/3
tổng lợng FDI toàn cầu. Năm 2001, ớc lợng 850.000 công ty chi nhánh của 65.000
TNCs trên thế giới đã sử dụng tới 54 triệu lao động ở nớc ngoài so với con số 24

triệu vào năm 1990. Doanh số bán hàng của các TNCs này là khoảng 19.000 tỷ
USD, cao hơn gấp 2 lần kim ngạch xuất khẩu của toàn thế giới, với tổng lợng đầu
t là 6.600 tỷ USD các TNCs chiếm giữ 11% GDP và 1/3 kim ngạch xuất khẩu
toàn thế giới.
Hình thức FDI phổ biến của các TNCs cũng nh của toàn thế giới nói chung
trong thời gian gần đây là mua lại và sáp nhập (Cross border M&A). Giá trị các
giao dịch hợp nhất, mua lại các công ty nớc ngoài năm 1995 đạt 229 tỷ USD, gấp
đôi năm 1988. Giai đoạn 1996 đến 2000 là thời điểm bùng nổ mạnh mẽ các vụ
M&A với các vụ sáp nhập nổi tiếng giữa Daimler và Chrysler, Vodafone -
Mannesmann, AOL - Time Warner, Fiat Auto - General Motor , và lên đến đỉnh
điểm là năm 2000 với tổng trị giá các vụ sáp nhập là 800 tỷ USD. Sang năm 2001
khi mà các vụ M&A lắng xuống tổng FDI toàn thế giới đã giảm xuống chỉ còn
735 tỷ USD so với 1.400 tỷ vào năm 2000. Đây là chiến lợc mới trong hợp tác của
các TNCs, bằng con đờng M & A, mua lại các công ty để thành lập chi nhánh sản
xuất ở nớc ngoài giúp cho các TNCs bảo vệ, củng cố và phát huy thế mạnh của
mình trong quá trình cạnh tranh quốc tế. Đặc biệt hình thức đầu t này giúp sử dụng
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
21
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
có hiệu quả mạng lới cung ứng và hệ thống phân phối sẵn có để phục vụ tốt hơn
khách hàng trên toàn cầu, mở rộng thị phần, tăng năng lực cạnh tranh.
- Có sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực đầu t quốc tế.
Hiện nay, FDI chủ yếu đợc tập trung vào các ngành kinh tế mới là tin học,
công nghệ thông tin và công nghệ sinh học dẫn đến bối cảnh các ngành sản xuất
mới phát triển mạnh, các ngành sản xuất cũ có xu thế bị tổ chức lại. Lý do của sự
thay đổi này là: mục tiêu chủ yếu của các chủ đầu t là lợi nhuận, do đó lĩnh vực
đầu t của họ cũng thay đổi cùng với sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế thế giới.
Vào những năm 1960 động cơ truyền thống là chạy theo lao động rẻ để thu lợi
nhuận nên lĩnh vực đầu t chủ yếu là các ngành thu hút nhiều lao động nh khai
khoáng, sơ chế nguyên nhiên liệu... Đến thập kỉ 90 là sự phát triển mạnh của kinh

tế dịch vụ và sau đó là các ngành cơ sở hạ tầng nh viễn thông, điện, giao thông vận
tải và gần đây là các ngành kinh tế mới siêu lợi nhuận: tin học, viễn thông,
công nghệ sinh học
- Dòng vốn FDI đổ vào các nớc đang phát triển gia tăng mạnh mẽ, đặc
biệt là vào các nớc Châu á - Thái Bình Dơng.
Nguồn vốn FDI vào các nớc đang phát triển gia tăng cả về qui mô lẫn tốc độ
dẫn đến tỷ trọng thu hút FDI của các nớc này tăng rất nhanh trong thập kỷ 90.
Năm 1990 các nớc đang phát triển tiếp nhận đợc khoảng 33,7 tỷ USD FDI, thì
năm 1995 đã là 99,7 tỷ, gấp 3 lần năm 1990 và chiếm 32% FDI toàn thế giới, đến
năm 1999 các quốc gia đang phát triển tiếp nhận 222 tỷ USD, năm 2000 là 240 tỷ
USD, năm 2001, trong bối cảnh sụt giảm của FDI toàn cầu các quốc gia đang phát
triển thu hút đợc 225 tỷ USD. Tính chung từ năm 1990 đến nay các quốc gia đang
phát triển thu hút đợc khoảng 1/4 lợng FDI toàn thế giới.
Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy rằng FDI phân bổ không đều giữa các quốc
gia đang phát triển, nó chỉ tập trung vào một số quốc gia chủ yếu. Riêng 10 nền
kinh tế thu hút FDI mạnh nhất trong số đó đã chiếm từ 60 - 80% tổng nguồn FDI
vào các nớc đang phát triển từ những năm 80 trở lại đây. Đó thờng là các quốc gia
có nền kinh tế phát triển năng động, có nhịp độ tăng trởng cao, ổn định, có môi tr-
ờng đầu t thuận lợi, hấp dẫn, hứa hẹn lợi nhuận cao.
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
22
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
Trong số các quốc gia đang phát triển đó, các nền kinh tế trong khu vực Châu
á nổi lên với khả năng thu hút FDI mạnh nhất, tạo nên sự bùng nổ về thu hút FDI
trong những năm qua, đặc biệt là kể từ những năm 80 trở lại đây. ở phạm vi dòng
vốn chảy vào trên toàn cầu, tỷ lệ FDI vào các nền kinh tế đang phát triển trong khu
vực này đã tăng từ 9% năm 2000 lên 14% năm 2001, nhng vẫn còn thấp hơn mức
của năm 1993-1994 là 26% và 27%.
Hình 1. Dòng vốn FDI chảy vào Châu á-Thái Bình Dơng và tỷ trọng của
chúng trong tổng dòng vốn FDI chảy vào trên toàn thế giới, 1990-2001

25
24
33
59
69
78
96
98
103
134
102
107
12
15
19
27
23
24
22
14
9
14
9
26
0
20
40
60
80
100

120
140
160
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Tỷ USD
0
5
10
15
20
25
30
Phần trăm
Dòng FDI vào Tỷ trọng trong tổng dòng vốn chảy vào của thế giới
Nguồn: UNCTAD, Báo cáo Đầu t thế giới 2002.
b. Động cơ của các nhà đầu t quốc tế.
Vẫn biết các nhà đầu t mang vốn ra thị trờng nớc ngoài là vì ở đó tỷ suất lợi
nhuận về vốn cao hơn ở trong nớc, mục đích chung nhất của họ là tìm kiếm thị tr-
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
23
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
ờng đầu t hấp dẫn, thuận lợi và an toàn hơn nhằm thu đợc lợi nhuận cao và sự
thịnh vợng lâu dài cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi tiến hành đầu t ra thị trờng n-
ớc ngoài họ lại có nhiều hớng lựa chọn địa điểm khác nhau. Việc lựa chọn thị tr-
ờng đầu t cụ thể nào phụ thuộc vào động cơ đầu t của họ, phụ thuộc vào chiến lợc
của doanh nghiệp và mục tiêu của nó ở thị trờng nớc ngoài cũng nh tùy thuộc vào
mối quan hệ sẵn có của nó với nớc tiếp nhận vốn.
Nhìn chung, có ba động cơ chủ đạo của các chủ đầu t nớc ngoài là: đầu t tìm
kiếm thị trờng (đầu t chủ yếu nhằm vào thị trờng nội địa) và đầu t tìm kiếm hiệu
quả với động cơ về nguồn nguyên liệu và nguồn lao động (là các hoạt động đầu t

sản xuất phục vụ cho thị trờng thế giới).
Với loại hình đầu t thứ nhất: việc quyết định địa điểm đầu t trớc hết phụ
thuộc vào khả năng sản xuất kinh doanh tại nớc tiếp nhận vốn, chủ yếu nhằm mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm cho công ty mẹ sang quốc gia này. Việc sản xuất
sản phẩm cùng loại tại nớc sở tại giúp cho chủ đầu t không cần đầu t thiết bị, công
nghệ mới lại có thể tận dụng đợc nguồn nguyên liệu, lao động rẻ, tiết kiệm đợc chi
phí vận chuyển qua đó nâng cao đợc tỉ suất lợi nhuận. Tuy nhiên, đối với các quốc
gia đang phát triển qui mô thị trờng nội địa thờng nhỏ, thu nhập trong dân c cha
tiến sát đến với mức thu nhập của các nớc công nghiệp nên dạng đầu t xuất phát từ
động cơ vợt qua hàng rào thuế quan này chỉ giới hạn ở một số lợng vừa phải phù
hợp với khả năng chi tiêu của ngời tiêu dùng nội địa. Còn đối với các đầu t muốn
mở rộng mạng lới tiêu thụ toàn cầu, thì họ chủ yếu dựa vào qui mô kinh tế và
những cân nhắc hiệu quả nên hiếm khi họ coi các nớc có mức thu nhập thấp là địa
điểm đầu t hấp dẫn trong điều kiện thơng mại tự do nh hiện nay. Các nhà đầu t
tìm kiếm hiệu quả này sẽ có những động cơ khác để tiến hành đầu t vào đây. Đó
là đầu t định hớng nguồn nguyên liệu và đầu t định hớng chi phí, những yếu
tố d thừa ở các quốc gia này.
Đầu t định hớng chi phí là hình thức mà chủ đầu t nhằm vào mục tiêu giảm
chi phí sản xuất thông qua việc tận dụng nguồn lao động rẻ, giao thông thuận
tiện ở n ớc tiếp nhận vốn nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nâng
cao tỉ suất lợi nhuận. Hình thức này đặc biệt thích hợp với những ngành sản xuất
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
24
Khoá luận tốt nghiệp Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997-2002
sử dụng nhiều lao động nh sản xuất hàng tiêu dùng, hàng mỹ nghệ, sản xuất lắp
ráp linh kiện hay các ngành sản xuất có thể tận dụng thiết bị cũ lạc hậu, gây ô
nhiễm môi trờng ở mức mà ở nớc họ không cho phép.
Còn đầu t định hớng nguồn nguyên liệu là hình thức đầu t theo chiều dọc.
Các cơ sở đầu t ở nớc ngoài là một bộ phận cấu thành trong dây chuyền sản xuất
kinh doanh của công ty mẹ, có trách nhiệm khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ

cung cấp cho công ty mẹ để tiếp tục quá trình chế biến hoàn thiện sản phẩm. Đầu
t theo mục tiêu này phù hợp với các dự án khai thác dầu khí, khai thác tài nguyên
thiên nhiên, sơ chế các sản phẩm nông-lâm-ng nghiệp tại các nớc nhận vốn đầu t.
Nh vậy, chúng ta có thể thấy rằng với cả ba động cơ đầu t kể trên các nớc
đang phát triển luôn có thể tìm đợc cơ hội của mình để thu hút FDI bằng cách phát
huy các tiềm lực sẵn có là lao động và tài nguyên thiên nhiên. Đối với yếu tố thứ
hai thì có thể ở một số quốc gia không đợc dồi dào nhng nguồn lao động ở các
quốc gia này thì không bao giờ khan hiếm hay đắt đỏ.
Ngoài hai nhóm động cơ đầu t đã kể trên ngời ta còn tính đến khả năng các
TNCs sử dụng biện pháp đầu t ra nớc ngoài để sử dụng u thế về hạn ngạch, vốn dĩ
đã bị sử dụng hết tại nớc mình, của nớc tiếp nhận vốn với t cách là một pháp nhân
đang hoạt động tại quốc gia này.
c. Sự cạnh tranh thu hút FDI từ các quốc gia khác.
Nh chúng ta đã từng phân tích, FDI có rất nhiều tác động tích cực đến nền
kinh tế của nớc tiếp nhận vốn, chính vì vậy hầu nh quốc gia nào cũng muốn đón
nhận FDI để phục vụ cho chiến lợc phát triển kinh tế của mình. Điều này đặc biệt
thích hợp với các quốc gia đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi. Thế nh-
ng trong khi nguồn FDI toàn cầu có hạn thì lại không chỉ có một hay một số ít các
quốc gia muốn giành đợc nó. Ngay cả khi ta biết luồng FDI đang đổ vào khu vực
mình thì cũng không có nghĩa đơng nhiên là nó sẽ chảy vào nớc mình nh qui
luật thẩm thấu mà bản thân các quốc gia trong khu vực cũng cạnh tranh với nhau
để thu hút FDI vào nớc mình.
Tất nhiên, ở đây sự cạnh tranh chỉ diễn ra mạnh mẽ đối với việc thu hút FDI
của các nhà đầu t định hớng hiệu quả tìm kiếm địa bàn sản xuất cho chiến lợc
Phạm Xuân Thụy - Nga37C
25

×