Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Skkn vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lượng học môn địa lí lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.67 KB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1. 1. Lí do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế tri thức, sự phát triển kinh tế – xã hội trong bối cảnh tồn
cầu hố đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những
yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong
những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang
tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình
thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định
hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự
lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người
học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp dạy học ở nhà
trường phổ thông.
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức
hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa
học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Hiện nay, nhiều giáo viên sử dụng phương pháp dạy học truyền thống (Dùng
ngôn ngữ, thực hành, luyện tập…) một cách thụ động, chậm cải tiến, ít áp dụng
phương pháp, Kĩ thuật dạy học tích cực nên hiệu quả bài học chưa cao, chưa đáp ứng
yêu cầu đổi mới theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Giáo viên đã được tập huấn chuyên đề về một số phương pháp và kỹ thuật dạy
học tích cực. Tuy nhiên, việc vận dụng các kỹ thuật dạy học trong mơn địa lí khơng
phải là vấn đề đơn giản, nó phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố khách quan như cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học, trình độ học sinh... vì vậy, với giáo viên ở nhiều trường, nhiều
địa phương thì các kỹ thuật dạy học tích cực vẫn là vấn đề khá mới mẻ, việc vận dụng

1



skkn


vào thực tiễn chưa thật thường xuyên, nhiều nơi còn mang tính hình thức... Riêng đối
với trường THPT Lê Hồn , việc ứng dụng các kỹ thuật dạy học còn khá khiêm tốn,
một phần do trang bị của giáo viên về kỹ thuật dạy học cịn hạn chế, phần vì điều
kiện cơ sở vật chất, khả năng của học sinh...
Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn thực hiện sáng kiến “Vận dụng phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lượng học mơn địa lí lớp 10". Sáng kiến
được áp dụng trong khối lớp 10 trường THPT Lê Hoàn, trong suốt năm học 2017 –
2018 và năm học 2018 – 2019, với hy vọng cùng chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết về
kỹ thuật dạy học với đồng nghiệp, đồng thời cùng nhau vận dụng vào thực tiễn dạy
học để nâng cao chất lượng bộ mơn địa lí.
1. 2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lượng học
mơn địa lí lớp 10 thơng qua các bài học trong sách giáo khoa.
Các em có thể vận dụng và phát huy tính chủ động sáng tạo trong q trình học
tập để tìm ra kiến thức và khám phá những kiến thức mới.
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. Khơng chỉ nhận thức hồn
thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hồn thành nhiệm vụ ở
vịng 2. Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của mỗi cá nhân
1. 3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 10A1, 10A5, 10A6 năm học 2017 - 2018
Học sinh lớp 10A1, 10A2, 10A4, 10A6, 10A11 năm học 2018 - 2019
1. 4. Phương pháp nghiên cứu
          - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Khai thác thơng tin khoa học bộ mơn Địa
lí 10, tham khảo tài liệu có liên quan … đặc biệt qua các chuyên đề bồi dưỡng chuyên
môn cấp trên tổ chức.
 - Phương pháp quan sát: Trực tiếp thực hiện giờ dạy ở các lớp được phân cơng

đảm nhiệm, động viên khích lệ các em học sinh tham gia tích cực học tập.

2

skkn


          - Phương pháp đàm thoại: Trực tiếp trao đổi đàm thoại với học sinh thông
qua các bài dạy.
Như vậy, trong dạy học Địa lí lớp 10 ở trường phổ thơng, có thể tạo tình huống
tích cực theo 3 cách:
+ Tạo ra một nghịch lí: Mâu thuẫn giữa kiến thức cũ và những kiến thức mới, mâu
thuẫn giữa những kiến thức mới khoa học đã có và kiến thức thực tiễn cuộc sống.
+ Tạo ra sự bế tắc: Phải có một cách giải độc đáo mới giải quyết được. Tuy nhiên,
cần chú ý sự bế tắc này phải vừa sức với học sinh.
+ Tạo ra sự lựa chọn: Có nhiều phương án, giải pháp nhưng buộc phải chọn một
phương án, giải pháp đúng.
- Phương pháp dạy học tích cực thể theo nhiều phương pháp khác nhau. Thông
thường giáo viên dựa vào kiến thức của học sinh đã học ở các bài trước, phần trước;
Dựa vào kinh nghiệm thực tế và các tri thức đã tích luỹ được trong thực tiễn và cuộc
sống hằng ngày của các em; Dựa vào tài liệu thực tế... để từ đó kết hợp với các kiến
thức mới tạo ra các nghịch lí, sự bế tắc hay lựa chọn.
Phương pháp dạy học tích cực như vậy phụ thuộc nội dung kiến thức bài giảng
và phương pháp trình bày của bài viết ở sách giáo khoa. Về hình thức, phần lớn các
tình huống có vấn đề thường xuất hiện các câu hỏi kích thích: “Tại sao?”, “Thế
nào?”, “Vì đâu?”, “Nguyên nhân nào quan trọng nhất?”, “Vì sao?” ... Tất nhiên các
câu hỏi đó phải chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, đồng thời phải chứa đựng phương
án giải quyết vấn đề và thu hẹp phạm vi tìm kiếm câu trả lời, phản ánh trước tâm
trạng ngạc nhiên, xúc cảm mạnh của học sinh khi nhận ra mâu thuẫn của nhận thức.
Dạy học tích cực có thể được tạo ra lúc bắt đầu bài giảng mới, khi bước vào

một mục của bài hay lúc đề cập đến một khái niệm, một nội dung kiến thức mới.
1. 5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Có thể vận dụng ở tất cả các cấp học, mơn học theo chương trình đổi mới của
Bộ giáo dục và đào tạo.
Tất cả giáo viên (kể cả giáo viên bộ mơn khác có thể vận dụng trong quá trình
giảng dạy của mình).
3

skkn


2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2. 1. Cơ sở lí luận.
a. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh trong
phạm trù hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn cho thế
hệ trẻ.
Phương pháp dạy học theo quan niệm hiện nay là cách thức hướng dẫn và chỉ
đạo của giáo viên nhằm tổ chức họat động nhận thức và hoạt động thực hành của học
sinh, dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới
quan và phát triển năng lực nhận thức.
Theo quan điểm này thì dạy học chính là q trình tổ chức cho học sinh lĩnh
hội tri thức. Vai trò của học sinh trong quá trình dạy học là quá trình chủ động. Như
vậy việc dạy học theo những phương pháp dạy học tích cực là vấn đề thật cần thiết.
b. Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa
vào các phương tiện thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo
dưỡng hay có thể nói cách khác đó là cách thức hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động
giáo dưỡng để bảo đảm hiệu quả, chất lượng giảng dạy.
Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập, chúng là

những thành phần của phương pháp dạy học. Kĩ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của
phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều kỹ thuật dạy học
khác nhau, kỹ thuật dạy học khác với phương pháp dạy học. Tuy nhiên, vì đều là
cách thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kỹ thuật dạy học và phương pháp
dạy học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng.
Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau trong từng giáo viên và nó
được xem là rất quan trọng đối với người đứng lớp, nhất là trong bối cảnh đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay ở trường phổ thông. Rèn luyện để nâng cao năng lực
này là một nhiệm vụ, một vấn đề thật cần thiết của mỗi giáo viên, nhằm đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường.

4

skkn


Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong
việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư
duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
Có rất nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau mà người giáo viên có thể sử dụng
trong q trình giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh. Và trong đề tài này
chỉ mới đề cập đến một số kỹ thuật dạy học tích cực thường xuyên sử dụng trong
giảng dạy địa lí 10. Bao gồm các kỹ thuật: Kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật sơ đồ tư
duy.
2. 2. Thực trạng của vấn đề
Theo chương trình của Bộ Giáo dục thì sẽ thực hiện thay sách giáo khoa mới.
Vì vậy việc áp dụng những phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực vào trong q
trình dạy học là hết sức cần thiết.
Các chuyên đề “Giới thiệu một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực theo
định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học” cũng đã được triển


khai. Tuy nhiên việc áp dụng các kỹ thuật dạy học này để phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh còn hạn chế, nhiều nơi còn mang tính hình thức. Kiểu dạy học
phổ biến trong nhiều môn học hiện nay vẫn là giáo viên truyền thụ những nội dung
được trình bày trong sách giáo khoa, học sinh nghe và ghi nhớ một cách thụ động.
Hiện nay, việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy còn hạn
chế. Nguyên nhân là do một số giáo viên vẫn cịn có quan điểm cho rằng những kỹ
thuật dạy học tích cực rất khó áp dụng vào giảng dạy trong thời gian 45 phút trên lớp
nên cũng rất ít sử dụng các kỹ thuật này. Ngồi ra còn do cơ sở vật chất phục vụ cho
việc dạy học còn hạn chế. Đời sống một bộ phận cán bộ giáo viên cịn nhiều khó
khăn nên chưa đầu tư thỏa đáng vào việc đổi mới phương pháp kỹ thuật dạy học.
Đối với học sinh, đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi
mà giáo viên đặt ra như các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, trả lời các câu hỏi cuối
mục trong bài cho nên khi học các em luôn chú ý để nắm chắc bài hơn. Đa số học
sinh đều tích cực thảo luận nhóm và đã đưa lại hiệu quả cao trong quá trình lĩnh hội
kiến thức.

5

skkn


Tuy nhiên vẫn còn một số học sinh lười học, chưa có sự say mê học tập, một
bộ phận học sinh thường xuyên không chuẩn bị bài ở nhà, không làm bài tập đầy đủ,
trên lớp các em thiếu tập trung suy nghĩ, cho nên không nắm vững được nội dung bài
học. Một số học sinh chỉ có thể trả lời được những câu hỏi dễ, đơn giản (như trình
bày), cịn một số câu hỏi tổng hợp, phân tích, giải thích, so sánh…thì cịn rất lúng
túng khi trả lời hoặc trả lời mang tính chất chung chung.
Qua các lần kiểm tra đối với lớp 10A1 tơi có sử dụng đồ dùng dạy học và một
số phương pháp dạy học thông thường, chủ yếu học sinh khá - giỏi tham gia học tập,

số học sinh yếu ít có cơ hội tham gia hoạt động. Chính vì thế nên việc học tập thường
ít hứng thú, nội dung đơn điệu, giáo viên ít quan tâm đến phát triển năng lực cá nhân.
Đầu năm học 2018 – 2019 tôi đã tiến hành khảo sát tình trạng học tập của học
sinh lớp 10A6 và thu được kết quả như sau:
Kết quả khảo sát của lớp 10A6
Sĩ số học sinh lớp: 42 học sinh.
Nội dung

Thường xuyên

Đôi khi

Không

Chú ý nghe giảng

25

15

02

Tham gia trả lời câu hỏi

7

7

28


Nhận xét ý kiến của bạn

3

6

33

Tự giác làm bài tập

4

8

30

Qua kết quả kiểm tra trên cho thấy: mức độ chú ý nghe giảng còn hạn chế.
Học sinh tham gia trả lời câu hỏi, nhận xét ý kiến của bạn cịn ít, vẫn còn học sinh
chưa tự giác làm bài tập. Đồng thời, ở nhiều học sinh hoạt động giao tiếp, kỹ năng
sống rất hạn chế, chưa mạnh dạn nêu chính kiến của mình trong các giờ học, khơng
dám tranh luận nhất là với thầy cơ giáo, chưa có thói quen hợp tác trong học tập đã
ảnh hưởng rất không tốt đến việc học tập của học sinh. Có nhiều nguyên nhân cho
những hạn chế trên nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do phương pháp giáo dục.

6

skkn


2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:

Trong q trình giảng dạy địa lí 10 bản thân tơi đã tích cực sử dụng tối đa các
kỹ thuật dạy học tích cực trong q trình giảng dạy để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Các kỹ thuật dạy học chủ yếu được áp dụng là: Phương pháp dạy học nhóm, kỹ thuật
mảnh ghép, kỹ thuật bản đồ tư duy.
2.3.1 Kỹ thuật mảnh ghép:
a. Khái niệm:
Kỹ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa
cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm mục tiêu:
 Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
 Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm


Nâng cao vai trị của cá nhân trong q trình hợp tác (Khơng chỉ nhận thức

hồn thành nhiệm vụ ở Vịng 1 mà cịn phải truyền đạt kết quả và hồn thành nhiệm
vụ ở Vịng 2)
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của mỗi cá nhân
b. Cách tiến hành
Kỹ thuật mảnh ghép được tiến hành qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu”. Lớp học được chia thành các nhóm, mỗi nhóm
được giao nhiệm vụ tìm hiểu sâu 1 vấn đề. Sau 1 thời gian nhất định thảo luận, mỗi
thành viên trong nhóm đều nắm vững và trình bày được kết quả của nhóm.
- Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi
học sinh ở các nhóm chuyên sâu khác nhau lại tập hợp lại thành nhóm mới là nhóm
mảnh ghép. Và nhóm “mảnh ghép” nhận được một nhiệm vụ mới, nhiệm vụ này
mang tính khái qt, tổng hợp tồn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm
“chun sâu”
c. Vận dụng kỹ thuật “mảnh ghép” trong giảng dạy địa lí 10

7


skkn


Trong q trình giảng dạy Địa lí 10, có thể áp dụng kỹ thuật “mảnh ghép” vào
các bài sau:
Tiết
học

Bài học

Tên bài

Tên mục sử dụng kỹ thuật mảnh ghép

Tác động của ngoại lực
Tiết 9

Bài 9

đến địa hình bề mặt Trái

Mục II – 1: Q trình phong hóa.

Đất.
Tác động của ngoại lực
Tiết 10

Bài 9


đến địa hình bề mặt Trái

Mục II – 2: Q trình bóc mịn.

Đất (tiếp theo)
Tiết 12

Tiết 28

Tiết 31

Bài 12

Bài 24

Bài 28

Sự phân bố khí áp. Một
số loại gió chính.
Phân bố dân cư và đơ thị
hóa.

Mục II: Một số loại gió chính.
Mục I – 2 : Đặc điểm.
Mục III – 3. Ảnh hưởng của đơ thị hóa
đến phát triển …

Địa lí ngành trồng trọt.

Mục I : Cây lương thực.

Mục II: Cây công nghiệp.
Mục IV: Công nghiệp điện tử - tin

Tiết 38

Bài 32

Địa lí các ngành cơng
nghiệp (tiếp theo)

học.
Mục VI: Cơng nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng.
Mục VII: Công nghiệp thực phẩm.

Tiết 39

Tiết 45

Bài 33

Bài 37

Một số hình thức chủ yếu

Mục II: Một số hình thức của tổ chức

của TCLTCN.

lãnh thổ cơng nghiệp.


Địa lí các ngành giao
thơng vận tải.

Mục I: Đường sắt.
Mục II: Đường ô tô
Mục III: Đường ống.

Trong điều kiện giảng dạy trên lớp, trong thời gian 1 tiết học, kỹ thuật mảnh
ghép thích hợp nhất là vào những phần khi thảo luận bao gồm 2 nội dung chính. Cách
tiến hành như sau:

8

skkn


+ Trong giai đoạn 1, giáo viên chia lớp thành 6 hoặc 8 nhóm theo các bàn.
Yêu cầu các nhóm lẻ (nhóm 1,3,5,7,) thảo luận 1 nội dung; các nhóm chẵn (nhóm
2,4,6,8) thảo luận 1 nội dung bài học. Sau thời gian 2 đến 3 phút các thành viên trong
nhóm đã nắm vững nội dung thảo luận của nhóm mình.
+ Sang giai đoạn 2 giáo viên yêu cầu các nhóm lẻ sẽ quay xuống dưới và tạo
thành nhóm mới là các nhóm: 1 và 2 tạo thành nhóm A; 3 và 4 là nhóm B; 5 và 6 là
nhóm C; 7 và 8 tạo thành nhóm D. Như vậy ở vịng 2 này các nhóm mới đã biết đầy
đủ nội dung bài học và điền kết quả thảo luận vào bảng phụ để trình bày trước lớp.
Khi áp dụng kỹ thuật mảnh ghép nếu chia nhóm như ở trên thì học sinh không
phải thay đổi chỗ ngồi nhiều gây lộn xộn lớp. Đồng thời tham gia tích cực q trình
thảo luận và nắm vững nội dung bài học
* Ví dụ cụ thể: Tiết 9 – bài 9 : Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất.


Mục II : Q trình phong hóa.
- Giai đoạn 1: Giáo viên chia lớp thành 10 nhóm (theo 10 bàn), yêu cầu các nhóm
dựa vào sách giáo khoa, hiểu biết của bản thân, hình ảnh trên bảng làm vào phiếu
học tập số 1
+ Nhóm lẻ: tìm hiểu về khái niệm, ngun nhân và kết quả và câu hỏi mở rộng của
quá trình phong hóa lí học.
+ Nhóm chẵn: tìm hiểu về khái niệm, nguyên nhân và kết quả và câu hỏi mở rộng của
q trình phong hóa hóa học.
Phiếu học tập số 1a (nhóm lẻ)
Vì sao phong hóa lí học lại xảy ra ở các miền khí hậu khơ nóng và miền khí hậu
lạnh?
PHONG HĨA LÍ HỌC

Khái niệm
Tác nhân
Kết quả

9

skkn


Phiếu học tập số 1b (nhóm chẵn)
Vì sao phong hóa lí học lại diễn ra mạnh mẽ nhất ở miền khí hậu xích đạo nóng ẩm
và khí hậu gió mùa ẩm ướt?

PHONG HÓA HÓA HỌC
Khái niệm
Tác nhân
Kết quả


- Giai đoạn 2: Sau thời gian 4 phút giáo viên yêu cầu các nhóm 1 và 2; 3 và 4; 5 và 6;
7 và 8; 9 và 10; quay lại tạo thành 5 nhóm mới và thảo luận thống nhất nội dung điền
vào bảng.
- Sau 3 phút đại diện các nhóm lên báo cáo, các nhóm khác nhận xét bổ xung.
PHONG HĨA LÍ HỌC
Khái

Là q trình phá hủy đá thành các khối vỡ vụn có kích thước khác nhau

niệm

mà khơng làm thay đổi màu sắc, thành phần khống vật, hóa học của đá.

Tác
nhân

- Sự thay đổi nhiệt độ, đóng băng của nước, sự kết tinh của các chất muối.
- Tác động ma sát hoặc va đập của gió, sóng, nước chảy, hoạt động sản
xuất của con người.

Kết quả - Làm đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn.
- Tại miền khí hậu khơ nóng (hoang mạc và bán hoang mạc), sự dao động
nhiệt độ diễn ra mạnh nhất (nhiệt độ ban ngày rất cao, nhiệt độ ban đêm
rất thấp).
- Tại miền địa cực sự đóng băng diễn ra mạnh nhất.

10

skkn



Phiếu học tập số 1a (nhóm lẻ)
Phiếu học tập số 1b (nhóm chẵn)
PHONG HĨA HĨA HỌC
Khái

Là q trình phá hủy đá và khoáng vật, nhưng chủ yếu làm biến đổi

niệm

thành phần, tính chất hóa học của đá và khống vật.

Tác

- Do nước và các hợp chất hòa tan trong nước, khí cacsbonic, ơ xi và axit

nhân

hữu cơ của sinh vật thơng qua các phản ứng hóa học.

Kết quả Hình thành các dạng địa hình đặc biệt như địa hình cacxtơ.
Do ở những nơi này có nguồn nước phong phú và đa dạng, nhiệt độ cao,
độ ẩm lớn…

- Giáo viên chuẩn kiến thức bổ xung thêm kiến thức. Giáo viên cho học sinh tiếp tục
thảo luận để so sánh sự khác biệt của hai q trình phong hóa lí học và phong hóa hóa
học. Một số hình ảnh áp dụng kỹ thuật “mảnh ghép” trong giảng dạy địa lí 10 ở
trường THPT Lê Hồn.
Hình 1: Học sinh lớp 10A6 làm việc nhóm


Hình 2: Học sinh làm việc theo nhóm chun sâu
11

skkn


Hình 3: Học sinh trình bày kết quả làm việc của nhóm
(Kĩ thuật mảnh ghép)

d. Nhận xét
Qua áp dụng kỹ thuật mảnh ghép trong chương trình Địa lí 10 có thể thấy rõ
kỹ thuật này tạo ra hoạt động đa dạng, phong phú, học sinh được tham gia vào các
nhiệm vụ khác nhau và các mức độ yêu cầu khác nhau. Trong kỹ thuật mảnh ghép
12

skkn


địi hỏi học sinh phải tích cực nỗ lực tham gia và bị cuốn hút vào các hoạt động để
hoàn thành vai trị, trách nhiệm của mỗi cá nhân. Thơng qua hoạt động này hình
thành ở học sinh tính chủ động, năng động, linh hoạt, sáng tạo và tinh thần trách
nhiệm cao trong học tập. Đồng thời hình thành ở học sinh các kỹ năng giao tiếp, trình
bày, hợp tác, giải quyết vấn đề…
Tuy nhiên để hoạt động nhóm có hiệu quả giáo viên cần hình thành ở học sinh
thói quen học tập hợp tác và những kỹ năng xã hội, tính chủ động, tinh thần trách
nhiệm trong học tập. Cần lựa chọn nội dung/chủ đề phù hợp. Từ đó xác định một
nhiệm vụ phức hợp để giải quyết ở vòng 2 dựa trên kết quả các nhiệm vụ khác nhau
đã được thực hiện ở vòng 1. Đồng thời giáo viên cần theo dõi q trình hoạt động của
các nhóm để đảm bảo tất cả mọi học sinh ở các nhóm đều hiểu nhiệm vụ và hồn

thành nhiệm vụ được giao.
2. 3. 2. Vận dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy Địa lí 10.
a. Khái niệm
Sơ đồ tư duy là kĩ thuật dạy học nhằm tổ chức và phát triển tư duy, giúp
người học chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ não một cách
dễ dàng. Đồng thời là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả.
Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh để
mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng được
liên kết với nhau khiến sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên phạm vi
sâu rộng. Tính hấp dẫn của hình ảnh gây ra những kích thích mạnh trên hệ thống rìa
của não giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền.
Sơ đồ tư duy sử dụng trong dạy học mang lại hiệu quả cao, phát triển tư duy
lôgic, khả năng phân tích tổng hợp, học sinh hiểu bài, nhớ lâu, thay cho ghi nhớ dưới
dạng thuộc lòng, học “vẹt”. Đồng thời sơ đồ tư duy phù hợp với tâm sinh lí học sinh,
đơn giản, dễ hiểu thay cho việc ghi nhớ lí thuyết bằng ghi nhớ dưới dạng sơ đồ hóa
kiến thức.
b. Cách tiến hành

13

skkn


 Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng
hay chủ đề, nội dung chính.
 Từ chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề nhỏ liên quan.
 Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố/nội dung liên quan.
 Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố nội dung luôn được kết nối với nhau.
Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề lớn một cách đầy
đủ và rõ ràng.

c. Vận dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy Địa lí 10
Sơ đồ tư duy có thể sử dụng trong hầu hết tất cả các bài học với các mức độ và
nội dung khác nhau. Về mức độ sử dụng, có thể là một phần hoặc tồn phần. Về hoạt
động sử dụng, có thể sử dụng trong phần kiểm tra bài cũ, hướng dẫn học sinh tìm
hiểu bài, luyện tập củng cố và cả hoạt động chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
Trong quá trình giảng dạy địa lí 10 bản thân tơi thường sử dụng sơ đồ tư duy
trong bài, từ khâu kiểm tra bài cũ, bài mới, củng cố ….

Dưới đây là một ví dụ minh

họa về sơ đồ tư duy mà tôi đã sử dụng, học sinh đã vẽ trong một số bài học của
chương trình địa lí 10.

14

skkn


+ Tiết 19 – Bài 17: Thổ nhưỡng quyển và các nhân tố hình thành thổ nhưỡng.

H 4: Sơ đồ bài “ Thổ nhưỡng quyển và các nhân tố hình thành thổ nhưỡng”

15

skkn


Hình 5: Sơ đồ tư duy bài “Sóng. Thủy triều. Dịng biển”
(Do các nhóm học sinh làm việc)
d. Nhận xét.

Qua tìm hiểu về sơ đồ tư duy và thực tế giảng dạy có thể thấy rõ một số tác
dụng sơ đồ tư duy như sau:
- Sơ đồ tư duy giúp học sinh học được phương pháp học: Việc rèn luyện
phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm
chỉ nhưng vẫn học kém, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau
đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận
dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh này khi
đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu
kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo sơ đồ tư duy trong dạy
học, học sinh sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và
phát triển tư duy.
 

- Sơ đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết quả

nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do
chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng sơ
đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ
não.
- Sơ đồ tư duy giúp học sinh ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của sơ đồ tư
duy nên người thiết kế sơ đồ tư duy phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục
để “ghi” thơng tin cần thiết nhất và lơgic. Vì vậy, sử dụng sơ đồ tư duy sẽ giúp học
sinh dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả. Với cách làm này rèn luyện cho
bộ óc các em hướng dần tới cách suy nghĩ lôgic, mạch lạc và cũng là cách giúp các
em hiểu bài, ghi nhớ kiến thức vào não chứ khơng phải là học thuộc lịng, học vẹt.
Tóm lại, qua thực tế giảng dạy, bản thân thấy tâm đắc vì kỹ thuật này giúp cho
học sinh phát huy được sự tự tin, sự logic, sáng tạo và phát triển được khả năng tư
duy,…”. Ngoài ra, dạy học bằng sơ đồ tư duy giúp cho học sinh thuộc bài ngay tại
lớp, nhớ nhanh, nhớ sâu và chính xác nội dung bài học của mình. Đặc biệt, phương

pháp này cịn giúp cho học sinh khơng nhàm chán mà luôn sôi nổi và hào hứng trong
16

skkn


tiết học, từ đó tạo được điều kiện cho học sinh tập trung thảo luận và cùng tìm ra vấn
đề cốt lõi trong nội dung của bài học. Với phương pháp này buộc học sinh phải chủ
động trong việc học của mình, từ đó mà hiệu quả trong việc học không ngừng được
nâng cao.
2. 4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm:
Trong q trình giảng dạy mơn Địa lí 10 ở trường THPT Lê Hoàn bản thân
giáo viên đã cố gắng vận dụng tối đa các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực
vào một số bài học có thể.
Kết quả cho thấy học sinh đã làm quen với các thao tác của các kỹ thuật dạy
học, trong giờ học đã chú ý học hơn, số học sinh tham gia hoạt động đông hơn làm
cho tiết học sôi nổi, hào hứng, cởi mở và đạt kết quả cao hơn.
Kết thúc học kì I, năm học 2018 - 2019 kiểm tra đối chứng và đạt được kết
quả như sau: Lớp 10A6. Sĩ số: 42 học sinh
Nội dung

Thường xuyên

Đôi khi

Không

Chú ý nghe giảng

35


7

0

Tham gia trả lời câu hỏi

31

11

0

Nhận xét ý kiến của bạn

36

6

1

Tự giác làm bài tập

40

2

0

Kết quả học tập cuối năm học 2018 – 2019 cũng khá cao:

Tổng số
học sinh

Loại giỏi

Loại khá

Loại TB

Loại yếu

Số học sinh

42

22

20

0

0

Tỉ lệ (%)

100

53,5

46,5


0

0

Kết quả học sinh giỏi: Liên tục nhiều năm liền có học sinh đạt giải học sinh
giỏi cấp tỉnh.
17

skkn


Nhiều học sinh đậu vào các trường Đại học trên tồn quốc và đặc biệt có
nhiều học sinh đạt điểm tối đa.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu, điều tra,thử nghiệm, khảo sát thực tế, sáng kiến kinh
nghiệm đã được thực hiện và đã đạt một số kết quả:


Nêu được một số kỹ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng trong giảng dạy địa

lí 10 để nâng cao chất lượng học sinh.


Đưa ra được một số bài cụ thể có thể áp dụng trong từng kỹ thuật dạy học và

có những ví dụ minh họa thực tế cho các bài.



Đề ra một số biện pháp phù hợp với thực tế trong điều kiện cơ sở vật chất còn

hạn chế.


Đề xuất một số cách thức tiến hành, một số công đoạn của các kỹ thuật dạy

học đạt được hiệu quả trong thời gian trên lớp

18

skkn


Tuy nhiên, vẫn có những hạn chế: chỉ đề ra một số kỹ thuật chính, chưa đi vào
tất cả các kỹ thuật. Phạm vi đề tài chỉ thực hiện trong chương trình địa lí 10.
Vì vậy, hướng phát triển tiếp tục của đề tài sẽ là: Vận dụng các kỹ thuật dạy
học tích cực trong mơn Địa lí ở lớp 11, 12 trong năm học 2019 - 2020.
3.2. Kiến nghị
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, tơi có một số kiến nghị sau:
 Khi vận dụng các kỹ thuật dạy học cần có sự hỗ trợ tích cực về cơ sở vật chất
từ phía nhà trường để hỗ trợ cho việc dạy học.
 Cần tích cực nghiên cứu các kỹ thuật dạy học tích cực để vận dụng một cách
thành thạo và có hiệu quả vào q trình dạy học.
 Cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các giáo viên để học sinh có thể nắm
vững các thao tác của các kỹ thuật dạy học.
 Giáo viên cần liên tục củng cố thêm kiến thức và phương pháp trong quá trình
giảng dạy để nâng cao hơn nữa trình độ của học sinh.
Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên, bản thân tôi đã tự củng cố thêm được

phần nào kiến thức. Rút ra thêm được nhiều kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy.
Trong quá trình thực hiện , do trình độ và thời gian có hạn nên khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Tơi mong nhận được những đóng góp của đồng nghiệp để đề tài
hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hoá, ngày 15 tháng 5 năm 2019
Xác nhận của hiệu trưởng
viết,

Tôi cam đoan đây là sáng kiến do mình
khơng sao chép của người khác

Đỗ Thanh Nam

19

Hà Trọng Nam

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Địa lí 10 – Lê Thơng (Tổng chủ biên) – Trần Trọng Hà – Nguyễn Minh Tuệ
(đồng chủ biên) – Nguyễn Trọng Hiếu – Phạm Thu Phương – Đỗ Ngọc Tiến –
Nguyễn Viết Thịnh. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
2. Lí luận dạy học địa lí – Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc. Nhà xuất bản Đại
học sư phạm.
3. Dạy và học tích cực: Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học – Bộ giáo dục và
đào tạo. Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
4. Một số vấn đề trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông – Nguyễn Trọng Phúc.

Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Trang giáo án điện tử. Bộ giáo dục và đào tạo.
20

skkn



×