Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đề tài Vận dụng PP đổi mới kiểm tra trắc nghiệm nhằm nâng cao chất lượng phân môn Địa lý ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.76 KB, 17 trang )

ti: Vn dng PP i mi kim tra trc nghim nhm nõng cao cht lng phõn mụn a lý
A Phần mở đầu
I.Lý do chọn đề tài:
Năm học 2007 - 2008 Bộ GD&ĐT đã ban hành quyết định chuẩn nghề nghiệp
giáo viên Tiểu học. Một trong các yêu cầu của chuẩn là cần phải có kiến thức về kiểm
tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Trong đó có tiêu chí có khả năng
soạn đợc các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo của chuyên môn đạt chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn học và phù hợp với các đối tợng học sinh.Yêu cầu này cũng chính là một
trong những yêu cầu của đổi mới phơng pháp dạy học.
Đổi mới phơng pháp dạy học là vấn đề then chốt của chính sách đổi mới giáo dục
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Một trong những định hớng đổi mới phơng pháp dạy
học là đổi mới khâu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Quan niệm trớc đây về kiểm tra đánh giá và quan điểm kiểm tra đánh giá hiện nay
khác xa nhau. Trớc đây, giáo viên vẫn giữ độc quyền về đánh giá, học sinh là đối tợng đ-
ợc đánh giá. Ngày nay trong dạy học, ngời ta coi trọng chủ thể tích cực, chủ động của
học sinh. Theo hớng phân tích đó việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng lại ở yêu cầu
tái hiện các kiến thức, rèn luyện các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích t duy năng
động sáng tạo của học sinh trớc các vấn đề của đời sống. Muốn vậy, phải có những đánh
giá thích hợp.
Để đáp ứng với sự thay đổi về cấu trúc nội dung và phơng pháp dạy học của các
môn học ở Tiểu học nói chung và phân môn địa lí nói riêng, tôi luôn trăn trở: Làm thế
nào để nâng cao chất lợng học tập của học sinh ở môn học Địa Lý lớp 4,5. Là một giáo
viên trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy cần có sự đổi mới về phơng pháp dạy học, hình
thức dạy học, đổi mới về khâu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Nhng
có thể nói đổi mới về khâu kiểm tra đánh giá sẽ khuyến khích HS hứng thú nhất trong
học tập . Vì vậy, tôi đã đa ra các bớc tiến hành kiểm tra đánh giá qua "vận dụng" phơng
pháp đổi mới kiểm tra trắc nghiệm nh thế nào để nâng cao hiệu quả học tập địa lý của
học sinh lớp 4,5.
II. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng học tập phân môn Địa lý lớp 4 và lớp 5
- Đa ra biện pháp tiến hành phơng pháp trắc nghiệm để nâng cao hiệu quả chất l-


ợng phân môn Địa lý lớp 4 và lớp 5
Ngời thực hiện: Trơng Thị Huế Đơn vị : TH Xuân Thủy
1
ti: Vn dng PP i mi kim tra trc nghim nhm nõng cao cht lng phõn mụn a lý
III. Giới hạn đề tài:
- Phạm vi : - Nghiên cứu phân môn Địa lý lớp 4, lớp 5.
-Đối tợng: - HS lớp 4-5 Trờng Tiểu học Xuân Thủy.
IV. Khách thể nghiên cứu:
- Các hình thức kiểm tra trắc nghiệm áp dụng ở phân môn Địa lý.
- Đối tợng nghiên cứu:HS lớp 4 -5 Trờng Tiểu học Xuân Thủy.
V. Giả thuyết nghiên cứu:
Tìm hiểu việc vận dụng phơng pháp dổi mới "Kiểm tra trắc nghiệm"ở phân môn
Địa lí lớp 4 -5 sẽ giúp cho HS lớp 4 -5 tiếp thu các kiến thức Địa lý chắc chắn hơn ,
nhanh hơn , tốt hơn đáp ứng yêu cầu của môn học.
VI. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc kiểm tra trắc nghiẹm.
- Đánh giá thực trạng việc vận dụng phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm ở Trờng
Tiểu học Xuân Thủy.
- Đa ra các biện pháp tiến hành phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm ở phân môn Địa
Lý.
VII. Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp nghiên cứu lí luận( phân tích ,tổng hợp).
- Phơng pháp thực nghiệm
B. Nội dung.
I. Cơ sở lí luận:
Theo chơng trình Tiểu học mới, Địa lí là một phần của môn Lịch Sử và Địa Lý đ-
ợc dạy ở lớp 4 và lớp 5. Mục tiêu chủ yếu của phần Địa Lý là cung cấp các biểu tợng
Địa Lý, bớc đầu hình thành một số khái niệm, xây dựng một số mối quan hệ Địa Lý
đơn giản. Hình thành và rèn luyện kĩ năng Địa Lý bao gồm: Kĩ năng sử dụng bản đồ, kĩ
năng nhận xét,so sánh, phân tích số liệu, phân tích các mối quan hệ địa lí đơn giản. Các

kiến thức và kĩ năng trên rất cần thiết cho việc hình thành năng lực tự học của học sinh,
phát triển năng lực t duy và hành động của học sinh.
Để đáp ứng mục tiêu trên toàn ngành GD đang nổ lực đổi mới PPDH theo hớng
phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập. Việc kiểm tra đánh giá học
Ngời thực hiện: Trơng Thị Huế Đơn vị : TH Xuân Thủy
2
ti: Vn dng PP i mi kim tra trc nghim nhm nõng cao cht lng phõn mụn a lý
sinh có ý nghĩa về nhiều mặt, giúp học sinh tự điều chỉnh hoạt động học , ngời dạy điều
chỉnh hoạt động dạy.
Hệ thống đổi mới kiểm tra, đánh giá đối với phân môn Địa Lí rất phong phú.
Giáo viên có thể dùng nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá nh dùng phiêú kiểm kê, câu
hỏi kiểm tra, bài tập của học sinh nhng có thể nói việc đổi mới phơng pháp kiểm tra
bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm đang đợc dùng rộng rãi trong nhà trờng và cũng là
khuynh hớng chung của nhiều nớc trên thế giới
1. Ưu điểm và nhợc điểm của phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm:
a. Ưu điểm :
-Trắc nghiệm trong thời gian ngắn kiểm tra đợc nhiều kiến thức và đi vào những
khía cạnh khác nhau của một kiến thức, chống khuynh hớng "học tủ", chỉ lo tập trung
vào một kiến thức trọng tâm. Nếu trong một tiết kiểm tra truyền thống chỉ nêu đợc vài
ba câu hỏi, trả lời viết thì với hình thức trắc nghiệm có thể nêu đợc nhiều câu hỏi. Số
câu hỏi càng nhiều thì càng tăng thêm độ tin cậy trong đáng giá học sinh qua bài kiểm
tra.
-Trắc nghiệm đảm bảo tính khách quan và chính xác, tiết kiệm đợc nhiều thời
gian, nhất là khâu chấm bài của Giáo viên .
- Trắc nghiệm gây đợc nhiều hứng thú và tính tích cực của học sinh . Việc chấm
bài nhanh , học sinh có thể sớm biết kết quả bài làm của mình để tự đánh giá và đánh giá
bài của nhau.
b. Nhợc điểm :
- Bên cạnh những u điểm thì phơng pháp kểm tra trắc nghiệm không phải là ph-
ơng pháp vạn năng mà nó cũng có những nhợc điểm sau:

- Dễ xảy ra sai hệ thống (lựa chọn cảm tính,đoán mò ) bất lợi cho sự phát
triển t duy của trẻ.
-Khó đánh giá đợc con đờng t duy suy luận, kĩ năng viết, kĩ năng nói và sử dụng
ngôn ngữ, kí hiệu
- Chuẩn bị đề kiểm tra khó, đòi hỏi giáo viên phải tốn nhiều thời gian và công
phu, tốn giấy phô tô coppy đề.
- Có thể thúc đẩy thói quen học vẹt.
- Khó tạo điều kiện cho học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề
Ngời thực hiện: Trơng Thị Huế Đơn vị : TH Xuân Thủy
3
ti: Vn dng PP i mi kim tra trc nghim nhm nõng cao cht lng phõn mụn a lý
2.Các hình thức kiểm tra trắc nghiệm :
Dạng 1: Câu đúng - sai:
Trớc một câu dẫn xác định hoặc một câu hỏi học sinh trả lời câu đó là đúng (Đ) hay sai
(S ) điền vào nhiều ý để trả lời.
Ví dụ:
Hãy điền chữ Đ vào ô trớc câu đúng, chũ S vào trớc câu sai
Châu Âu có khí hậu nóng và khô.
Đồng bằng ở châu Âu kéo dài từ tây sang đông
Châu Âu có nhiều rừng cây lá kim ở Tây Âu và nhiều rừng cây lá rộng ở phía bắc.
Dân c châu Âu chủ yếu là ngời da vàng.
Nhiều nớc châu Âu có nền kinh tế phát triển.
Dạng 2 ; Câu nhiều lựa chọn:
Một câu hỏi có nhiều ý trả lời học sinh lựa chọn để điền vào.
Ví dụ: Khu vực Đông Nam á ngày nay gồm những nớc nào? Em hãy điên dấu + vào ô
những nớc đó.
Đài Loan Lào
Cam-pu-chia Thái Lan
Việt Nam In-đô-nê-xi-a
Mi-an-ma Đông-ti-mo

Phi-lip-pin Ma-lai-xi-a
Xin-ga-po Bru-nây
Dạng 3: Câu ghép đôi.
Loại câu này thờng hai dãy thông tin. Một dãy là những câu hỏi (hay câu dẫn) . Một dãy
là câu trả lời(hay câu lựa chọn ), học sinh phải tìm ra từng cặp câu trả lời tơng ứng với
câu hỏi.
: Nối tên nớc ở cột A với tên châu lục ở cột B sao cho phù hợp
A. Tên n ớc B. ở châu lục
Pháp Châu A
Việt Nam Châu Mỹ
Hoa Kì Châu Âu
Dạng 4: Câu điền khuyết.
Ngời thực hiện: Trơng Thị Huế Đơn vị : TH Xuân Thủy
4
ti: Vn dng PP i mi kim tra trc nghim nhm nõng cao cht lng phõn mụn a lý
Câu dẫn để một vài chỗ trống, học sinh phải điền vào chỗ trống những từ thích hợp, hoặc
một ký hiệu.
Ví dụ:
Điền từ ngữ vào chỗ trống cho phù hợp.
Đồng bằng Bắc Bộ có địa hình khá và đang tiếp tục mở rộng ra Đây
là đồng bằng lớn thứ của nớc ta.
II.Cơ sở thực tiễn:
1.Thuận lợi:
Trong những năm gần đây, phân môn Địa lý đã có nhiều đổi mới trong khâu kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập. Qua các năm học theo sách giáo khoa mới, Trờng Tiểu
học Xuân Thủy đã vận dụng phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm cho tất cả các môn
học.Bản thân tôi nhận thấy phân môn Địa lý rất phù hợp với phơng pháp kiểm tra trắc
nghiệm.
Đặc biệt trong năm học 2005-2006 Bộ GD-ĐT đã quyết định đa phơng pháp kiểm
tra trắc nghiệm vào kì thi đại học.Do vậy từ năm học 2002-2003 cùng với việc thay đổi

sách giáo khoa và phơng pháp dạy học,bộ GD-ĐT áp dụng phơng pháp kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của học sinh bằng phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm đối với các môn
học ở tất cả các bậc học.
2.Khó khăn:
- Học sinh cha quen với việc kiểm tra đánh giá phân môn Khoa ,Sử,Địa nói chung
và phân môn Địa lý nói riêng (giai đoạn đầu lớp 4).
- Thời gian các em dành cho việc học các môn Toán,Tiếng Việt còn nhiều.Cha
thấy đợc tầm quan trọng của phân môn Địa lý.
C. Giải quyết vấn đề:
I. Tìm hiểu thực tế:
Việc thiết kế bài kiểm tra bằng phơng pháp trắc nghiệm chủ yếu do BGH nhà tr-
ờng đảm nhiệm, GVcha quen với việc làm này, GVchủ yếu kiểm tra đánh giá học sinh
trong các bài học bằng phơng pháp tự luận.
Năm học 2007-2008, bản thân tôi đợc nhà trờng phân công giảng dạy môn Khoa
học,Địa lý lớp 4-5.Qua thu thập thông tin từ giáo viên chủ nhiệm năm trớc tôi nhận thấy
Ngời thực hiện: Trơng Thị Huế Đơn vị : TH Xuân Thủy
5
ti: Vn dng PP i mi kim tra trc nghim nhm nõng cao cht lng phõn mụn a lý
chất lợng phân môn Địa lý kết quả cha cao lắm,hiệu quả sau giờ học thấp,học sinh
không ghi nhớ đợc kiến thức.Đặc biệt với các em lớp 4 lại càng khó khăn vì ở lớp 1-2-3
các em học môn Tự nhiên -Xã hội chỉ kiểm tra đánh giá bằng hình thức định tính nên
cha quen với việc kiểm tra đánh giá bằng định lợng Khoa, Sử, Địa ở lớp 4-5 .
Chính vì thế, ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát chất lợng học tập của
học sinh ở phân môn Địa lý qua 2 hình thức kiểm tra đánh giá:
+Kiểm tra đánh giá theo phơng pháp truyền thống(nêu 3 câu hỏi để học sinh làm
bài )
+Kiểm tra đánh giá theo phơng pháp trắc nghiệm .
II. Kết quả qua 2 hình thức kiểm tra:
*.Kết quả kiểm tra chất lợng phân môn Địa lý qua hình thức kiểm tra đánh giá
theo phơng pháp truyền thống:

Khối Giỏi (em) Khá(em) Trung bình(em) Yếu(em)
Khối 4 (53) 4 10 34 5
Khối 5 (58) 6 18 28 6
*Kết quả kiểm tra chất lợng phân môn Địa lý qua hình thức kiểm tra theo phơng
pháp trắc nghiệm
Khối Giỏi(em) Khá(em) Trung bình(em ) yếu(em)
Khối 4
(53)
6 15 28 4
Khối 5
(58)
10 20 24 4

III.Nguyên nhân:
Rõ ràng qua phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm học sinh dễ dàng nhận ra và chọn
đợc ý đúng, trả lời đợc câu hỏi khá chính xác.Phơng pháp trắc nghiệm đã đợc học sinh
lựa chọn và nó hoàn toàn phù hợp với sự thay đổi sách giáo khoa và phơng pháp giảng
dạy mới.Chính vì thế là ngời trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy cần phải đổi mới hơn nữa
việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng phơng pháp trắc nghiệm đối
với phân môn Địa lý không chỉ đến cuối học kỳ I và cuối học kỳ II mới đánh giá mà
phải bắt đầu ngay trong từng giờ học,tiết học qua các bài kiểm tra miệng,15 phút, Có
Ngời thực hiện: Trơng Thị Huế Đơn vị : TH Xuân Thủy
6
ti: Vn dng PP i mi kim tra trc nghim nhm nõng cao cht lng phõn mụn a lý
nh thế nó sẽ tác động tích cực đến đối tợng học sinh yếu,trung bình trong phân môn Địa
lý.Vấn đề đặt ra là cần có những cách thức,biên pháp để thực hiện phơng pháp kiểm tra
trắc nghiệm nh thế nào mới có hiệu quả đối với phân môn này.
IV.Các bớc tiến hành phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm nhằm nâng
cao chất lợng phân môn Địa lý lớp 4 - 5.
Để tiến hành đổi mới về phơng pháp kiểm tra đánh giá kểt quả học tập của học sinh

bằng phơng pháp trắc nghiệm cần tiến hành theo các bớc sau:
B ớc 1 : Xác định mục đích của bài trắc nghiệm
- Nội dung, hình thức một bài trắc nghiệm phụ thuộc: vào mục đích sử dụng
nó.Giáo viên có thể xây dụng bài trắc nghiệm theo mục đích khác nhau:
- Thăm dò khả năng, năng lực riêng biệt của học sinh
- Bài trắc nghiệm nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh ở giai đoạn nào:
Sau bài học hay cuối chơng, cuối kỳ, cuối năm.
B ớc 2 : Xác định cấu trúc nội dung của bài
Nếu có sẵn những bài trắc nghiệm để lựa chọn,giáo viên có thể căn cứ vào mục
đích đã xác định để chọn bài cho phù hợp. Nếu giáo viên tự xây dựng bài thì phác thảo
cấu tạo nội dung bằng cách dự kiến số lợng câu hỏi,phân phối cho từng chủ đề kiến thức
trong nội dung bài rồi kiểm tra lại xem hợp lý cha.
B ớc 3 : Viết các câu trắc nghiệm.
Cần bám vào cấu trúc của bài đã xác định để soạn thảo các câu trắc nghiệm.Các
câu soạn thảo ra phải phát hiện,đo,đánh giá đợc những điều giáo viên cần tìm kiếm qua
trắc nghiệm .Một số giáo viên cha có kinh nghiệm thờng bị rơi vào bẫy chỉ đo những gì
dễ đo hơn đo cái cần đo,viết những câu nào dễ viết hơn là viết những câu quan trọng cần
viết.Khuynh hớng này sẽ đem lại những thông tin ít có giá trị,thậm chí sai lệch.
Khi viết câu trắc nghiệm cần lu ý:
+Câu trắc nghiệm cần diễn đạt rõ, gọn, chính xác, không gây hiểu lầm, hiểu sai.
+Không nên đa vào một câu có nhiều thông tin nhất là thông tin không thuộc
cùng một kiến thức.Đừng cố tăng mức độ khó các câu bằng cách làm cho nội dung của
nó rờm rà, phức tạp.
+ Tránh cung cấp những thông tin đầu mối, gợi ý dẫn câu trả lời.
+ Tránh những câu rập khuôn SGK, khuyến khích học sinh học vẹt.
Ngời thực hiện: Trơng Thị Huế Đơn vị : TH Xuân Thủy
7
ti: Vn dng PP i mi kim tra trc nghim nhm nõng cao cht lng phõn mụn a lý
+ Đề phòng những câu thừa giả thiết hoặc có nhiều phơng án trả lời đúmg.
+ Câu trắc nghiệm phải phù hợp với nhận thức, năng lực, kĩ năng của đối tợng

học sinh.
B ớc 4: Trình bày trắc nghiệm:
Đây là khâu sắp xếp các câu hỏi trắc nghiệm đã soạn theo một đề kiểm tra hoàn
chỉnh. Đối với học sinh Tiểu học nên sắp xếp theo từng loại câu hỏi (Ví dụ: Các câu hỏi
nhiều lựa chọn sắp xếp cùng một chỗ ) ,điều này nhằm tiết kiệm khoảng thời gian
HS đọc yêu cầu đề, xác định loại câu hỏi, cũng nh định hớng làm bài. Dù sắp xếp câu
hỏi theo nguyên tắc nào cũng cần lu ý: Không nên đánh số thứ tự câu hỏi , hoặc thứ tự
câu chọn nh nhau trong mọi đề kiểm tra mà nên có sự thay đổi nhằm tránh tiêu cực
trong thi cử.
B ớc 5: Tổ chức bài kiểm tra trắc nghiệm trên lớp.
Bài trắc nghiệm có thể sử dụng ở đầu tiết, cuối tiết hoặc trong tiết tùy theo mục
đích sử dụng và phơng pháp của giáo viên. Bản thân tôi thờng xuyên sử dụng phơng
pháp kiểm tra trắc nghiệm lúc kiểm tra miệng ,15 phút hoặc sau những bài ôn tập ch-
ơng.
Với những bài kiểm tra trắc nghiệm từng phần, tiến hành trong mời lăm phút của
tiết học hoặc kiểm tra miệng có thể ghi vào bìa , bảng phụ hoặc dùng máy chiếu phóng
các câu hỏi lên bảng,học sinh xem chung và ghi câu trả lời lên phiếu làm bài cá nhân
hoặc trả lời miệng.
Đối với những bài kiểm tra sau khi học hết chơng hoặc cuối học kì, cuối năm học
thì cần đặc biệt quan tâm đến việc tổ chức đánh giá sao cho kết quả đó chính xác với
năng lực của mỗi học sinh. Để hạn chế học sinh nhìn bài nhau nên đồng thời dùng một
số bài trắc nghiệm khác nhau, phát xen kẽ.
B ớc 6: Chữa bài trắc nghiệm.
Giáo viên dựa vào câu hỏi để làm đáp án, sau đó đối chiếu mỗi bài làm của học sinh
với đáp án gạch bỏ những câu trả lời sai và cuối cùng tính số câu trả lời đúng.
Để tăng năng suất chấm, có thể dùng bảng đục lỗ làm bằng bìa hoặc giấy trong suốt có
cấu trúc giống giấy làm bài của HS nhng chỉ đục lỗ những câu trả lời đúng,khi chấm chỉ
việc áp lên bài làm của học sinh đếm số câu đúng ở các lỗ, nhanh chóng tìm ra tổng số
câu trả lời đúng.
Ngời thực hiện: Trơng Thị Huế Đơn vị : TH Xuân Thủy

8
ti: Vn dng PP i mi kim tra trc nghim nhm nõng cao cht lng phõn mụn a lý
B ớc 7: Xử lí kết quả trắc nghiệm.
Sau khi có kết quả, GV phải tập hợp đối chiếu giữa HS này với HS khác, giữa
lớp này với lớp khác để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy-học.GV phải liên tục nhận
thông tin ngợc và rút kinh nghiệm khi soạn bài trắc nghiệm.
V. Kết quả đạt đợc:
Trong năm học 2007-2008, bản thân tôi đã áp dụng phơng pháp kiểm tra trắc
nghiệm trong mỗi giờ học phân môn Địa lý với nhiều hình thức kiểm tra nh kiểm tra
miệng, 15 phút nên kết quả đạt đợc của phân môn Địa lý rất khả quan.
khối giỏi khá trung bình yếu
SL % SL % SL % SL %
HKI khối 4(53) 20 37.7 20 37.7 12 22.7 1 1.9
khối 5(58) 19 32.8 18 31.0 18 31.0 3 5.2
HKII khối 4(53) 46 86.8 7 13.2 0 0 0 0
khối 5(58) 57 98.3 1 1.7 0 0 0 0
Nh vậy, so với đầu năm học,tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi tăng, điểm trung
bình ,yếu giảm nhiều.Khi đa các bài tập trắc nghiệm vào lôi cuốn đợc sự chú ý của học
sinh.
Học sinh hứng thú hơn,chăm chỉ hơn trong giờ học Địa Lý mà trớc đây vốn rất
nặng nề, đặc biệt là trong tiết ôn tập.
VI. Bài học kinh ngiệm:
Bớc sang thế kỉ XXI với sự phát triển nhanh chóng của các phơng tiện kĩ thuật, ph-
ơng pháp kiểm tra trắc nghiệm đợc đa vào sử dụng ngày càng phổ biến, mở rộng phạm
vi, tác dụng. Nhng trắc nghiệm không phải là phơng pháp vạn năng, nó không thay thế
hoàn toàn các phơng pháp kiểm tra khác mà cần đợc sử dụng phối hợp với nhau một
cách hợp lí mới phát huy đợc tác dụng của nó.
Mỗi phơng pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh đều có những u
điểm, nhợc điểm riêng. song trong xu thế hiện nay, phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm đ-
ợc đánh giá cao vì nó có nhiều u điểm hơn và nhợc điểm của nó đều có hớng khắc phục

đợc.
Qua nhiều lần sử dụng phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm trong hoạt động dạy học
hàng ngày, tôi nhận thấy phơng pháp kiểm tra này phù hợp với nhân thức, tâm lí, kiến
Ngời thực hiện: Trơng Thị Huế Đơn vị : TH Xuân Thủy
9
ti: Vn dng PP i mi kim tra trc nghim nhm nõng cao cht lng phõn mụn a lý
thức của học sinh tiểu học. Điều đó sẽ nâng cao đợc chất lợng học tập phân môn Địa
Lý.Vì thế tôi đã rút ra cho mình một số bài học kinh nghiệm sau:
1.Cần kết hợp phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm nhuần nhuyễn với các phơng pháp
kiểm tra khác sẽ góp phần quan trọng trong dạy học.
2.Ngời giáo viên phải tâm huyết với học sinh, phải thực sự nắm vững kĩ thuật sử
dụng phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm, nếu không sẽ đi dến kết quả trái ngợc với mong
muốn.
3. Cần chuẩn bị đồ dùng dạy học (phiếu, bảng phụ, bìa ) để phục vụ cho hoạt
động dạy học.
VII. Kết luận:
Địa lý là một phân môn khoa học, giúp học sinh nắm đợc những kiến thức cơ bản
về Địa lý các vùng, miền, địa lý Việt Nam, địa lý thế giới. Những năm trớc đây, Địa lý
luôn đợc coi là phân môn nặng tính lí thuyết, học sinh chỉ cần học thuộc những gì ở
SGK mà GV cung cấp là đủ. Nay để đáp ứng yêu cầu phát triển về giáo dục, phơng pháp
dạy học Địa Lý cũng đợc thay đổi nhiều. Việc kiểm tra đánh giá học sinh cũng cần phải
có những điều chỉnh mang tính khách quan và chính xác để tạo điều kiện mỗi học sinh
bộc lộ thực chất khả năng và trình độ của mình. Tôi tin chắc rằng, việc đổi mới kiểm tra
kết quả học tập của học sinh bằng phơng pháp kiểm tra trắc nghiệm đối với các môn học
nói chung và phân môn Địa Lý nói riêng sẽ đáp ứng cao nhất cho yêu cầu đổi mới về
kiểm tra đánh giá trong dạy học ngày nayvà là một trong những con đờng có khả quan
nhất nhằm phát huy tối đa tính năng động của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh có
thời cơ khám phá phát hiện tri thức mới.
Trên đây là một số kinh nghiệm để nâng cao chất lơng phân môn Địa lý cho học
sinh mà bản thân tôi đã đúc rút đợc trong quá trình giảng dạy. Rất mong đợc sự góp ý

của quý thầy cô và đồng nghiệp để đợc hoàn chỉnh hơn.
ý kiến của HĐKH nhà trờng. Ngời thực hiện.
Trơng Thị Huế


Ngời thực hiện: Trơng Thị Huế Đơn vị : TH Xuân Thủy
10
ti: Vn dng PP i mi kim tra trc nghim nhm nõng cao cht lng phõn mụn a lý

A.Phần mở đầu
1. Lý do:
Nhiệm vụ trọng tâm của môn Tiếng Việt là hình thành và phát triển ở học sinh các
kỹ năng thực hành Tiếng Việt ( nghe, nói, đọc , viết) để giao tiếp và học tập. Từ đó, góp
phần rèn luyện các thao tác t duy. Chữ viết l;à một công cụ dùng để giao tiếp và trao đổi
thông tin, là phơng tiện để ghi chép và tiếp nhận những tri thức văn hoá, khoa học và đời
sống Do vậy, ở trờng Tiểu học, việc dạy học sinh biết chữ và từng bớc làm chủ đợc
công cụ chữ viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu hàng đầu trong dạy học
Tiếng Việt.
Ngời thực hiện: Trơng Thị Huế Đơn vị : TH Xuân Thủy
11
ti: Vn dng PP i mi kim tra trc nghim nhm nõng cao cht lng phõn mụn a lý
Mặt khác, mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học đã chú trọng đến phong trào Vở sạch
chữ đẹp, Rèn chữ viết, luyện nết ngời. Chính vì vậy, rèn chữ viết cho học sinh đợc
coi trọng hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ việc cần thiết của việc rèn chữ viết trong đời sống và trong nhà trờng, từ
yêu cầu của ngành học, từ thực tế của nhà trờng, học sinh , giáo viên. Điều đó đã làm
cho bản thân tôi trăn trở đặt câu hỏi: Làm thế nào để học sinh viết đúng, viết nhanh, viết
đẹp đã thôi thúc tôi nghiên cứu và tìm ra một số giải pháp rèn chữ viết.
II/Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu thực trạng chữ viết học sinh lớp 3.

- Đa ra biện pháp rèn kỹ năng viết chữ cho học sinh.
III/ Giới hạn đề tài:
- Nghiên cứu phân môn tập viết, phân môn chính tả lớp 3.
- Phạm vi: học sinh lớp 3- Trờng Tiểu học Xuân Thủy.
IV/Khách thể và đối tợng nghiên cứu.
- Khách thể nghiên cứu : Hoạt động rèn chữ viết ở phân môn Tập viết, chính tả.
- Đối tợng nghiên cứu: kỹ năng rèn chữ viết cho học sinh lớp 3.
v/ Giả thuyết nghiên cứu:
Nếu áp dụng các biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 thì sẽ giúp cho học sinh viết
đúng, đẹp, nhanh.
VI/ Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc rèn chữ viết.
- đánh giá thực trang chữ viết của học sinh lớp 3.
- Đề xuất một số biện pháp rèn chữ viết cho học sing.
VII/ Phơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp nghiên cứu lý luận ( phân tích, tổng hợp)
- Phơng pháp điều tra.
- Phơng pháp thực nghiệm.
B. Nội dung
I/ Cơ sở lý luận:
Sống trong cộng đồng xã hội, con ngời luôn có nhu cầu giao lu tình cảm, truyền đạt kinh
nghiệm, tri thức cho nhau. Chính vì vậy ngôn ngữ xuất hiện, cùng với ngôn ngữ, con ng-
ời đã biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ, cảm xúc để hỗ trợ cho ngôn ngữ truyền đạt thông tin.
Đối với nhà trờng, chữ viết là phơng tiện để giao tiếp.Thông qua chữ viết ngời giáo viên
cung cấp cho học sinh từ những vốn kiến thức hàm lâm đến những kiến thức sơ đẳng
nhất của cuộc sống, giao tiếp hàng ngày. Chính vì thế mà việc rèn chữ viết của thầy và
trò góp phần cực kỳ quan trọng trong công tác giáo dục học sinh.
Muốn giao tiếp, muốn ngời khác đọc đợc chữ viết của mình, hiểu ý nghĩa điều minh
giao tiếp thì ngời viết phải viết rõ ràng, viết đúng. Viết sai, viết ngoáy sẽ gây khó khăn
cho ngời đọc và chính bản thân mình.

Đối với Trờng Tiểu học thì việc dạy viết và rèn chữ viết lại càng quan trọng, cần thiết
hơn. Vì ở lứa tuổi các em, lần đầu tiên đợc tiếp xúc với ngôn ngữ mới đó là ngôn ngữ
viết. Nhà trờng phải làm cho học sinh nhận thấy rằng: ngôn ngữ là phơng tiện giao tiếp
quan và sắc bén nhất. Chữ viết là phơng tiện không thể thiếu và quan trọng không kém
gì ngôn ngữ nói. Làm cho học sinh hiểu rằng: nói và viết không phải cho chính mình
mà còn cho ngời khác nữa. Chính vì thế mà chúng ta phải rèn chữ viết cho học sinh ngay
ở lứa tuổi tiểu học. Ngoài ra, việc rèn chữ viết còn góp phần hình thành nhân cách học
Ngời thực hiện: Trơng Thị Huế Đơn vị : TH Xuân Thủy
12
ti: Vn dng PP i mi kim tra trc nghim nhm nõng cao cht lng phõn mụn a lý
sinh, tạo ra nơi các em những đức tính cần cù, cẩn thận, tính thần kỹ luật và tính thẫm
mỹ.
II/ Cơ sở thực tiễn.
1.Thuận lợi:
Việc rèn chữ viết cho học sinh đã tiến hành qua nhiều năm. Đa số học sinh ngoan, chăm
học, có ý thức tốt trong việc rèn chữ viết. Giáo viên có lòng nhiệt tình, tận tuỵ thơng yêu
học sinh.
Phong trào giữ vở sạch, viết chữ đẹp đã đợc đông đảo giáo viên và học sinh tham gia
hởng ứng.
2. Khó khăn:
Một số học sinh cha chăm học, cha có ý thức rèn chữ viết, chỉ viết cẩu thả, viết cho
xong. Học sinh còn mắc lỗi phát âm do phơng ngữ dẫn đến sai lỗi chính tả khi viết.
Đại đa số phụ huynh là nông dân nên việc chăm lo của phụ huynh đến các em cha chu
đáo. Một số khoán trắng cho giáo viên, thậm chí một số phụ huynh cha nắm đặc điểm
của chữ cái, thiếu sự quan tâm đến con em dẫn đến việc thiếu dụng cụ học tập cần thiết
cho việc rèn chữ viết.
3. Thực trạng.
Trờng Tiểu học Xuân Thủy qua nhiều năm đã có phong trào rèn luyện chữ viết đã có
những kết quả đáng mừng. Chữ viết của học sinh nhìn chung đúng chuẩn, đúng mẫu
song việc rèn chữ viết không thể đã có kết quả là dừng lại mà đó là cả một quá trình lâu

dài, liên tục, cần có sự khổ công rèn luyện từ cả hai phía: Giáo viên và học sinh.
Lớp 3 là lớp học giữa cấp của bậc Tiểu học. Chữ viết của các em đã đợc rèn luyện qua
hai năm học ở nhà trờng. Các em đã nắm đợc đặc điểm của chữ viết và các nét cơ bản
tạo thành chữ cái. Tuy nhiên do đặc điểm tâm lý là ngại viết, bài học của các em lại dài
và nhiều vợt bậc so với lớp 1 và lớp 2 dẫn đến hiện tợng các em viết ngoáy, viết cẩu thả,
viết cho xong việc cô giáo đã giao, nên các em viết sai mẫu và sai cỡ chữ, sai các nét
khuyết, nét móc , một số học sinh viết đúng nhng còn chậm, còn sai nhiều lỗi do phát
âm ( đặc điểm phơng ngữ miền Trung nh: Vân nói thành vanh, nhanh nói thành
nhân
C. Giải quyết vấn đề :
I. Tìm hiểu thực tế :
Năm học 2006 2007, tôi đợc phân công chủ nhiệm và trực tiếp giảng dạy lớp
3A. Với số lợng học sinh 26 em, trong đó :
Nữ : 14 em.
Con gia đình khó khăn : 6 em.
Có 5 em chữ viết ở lớp 2 cha đạt chuẩn VSCĐ.
Hởng ứng phong trào:Viết chữ đẹp ngay từ đầu tháng 9 của năm học,tôi đã khảo sát
chữ viết của lớp để có biện pháp rèn chữ viết cho học sinh. Kết quả nh sau:
Viết dúng không sai lỗi chính tả: 6em
Viết sai từ 1 đến 5 lỗi: 11 em
Viết sai trên 5 lỗi: 9 em.
Hỗu hết các em đều sai lỗi kĩ thuật,các nét khuyết: l, b h
II. Một số giải pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3:
1. Đối với giáo viên:
a-Phân loại đối tợng: Những học sinh sai lỗi nh nhau xếp về một nhóm.
Nhóm viết hay sai lỗi chính tả.
Ngời thực hiện: Trơng Thị Huế Đơn vị : TH Xuân Thủy
13
ti: Vn dng PP i mi kim tra trc nghim nhm nõng cao cht lng phõn mụn a lý
Nhóm em hay măc lỗi kĩ thuật

Nhóm em viết đúng nhng cha đẹp.
b-Bồi dỡng cho các em lòng say mêvà quyết tâm rèn luyện chữ viết.
Tôi có suy nghĩ: Bất cứ việc gì nếu có lòng say mê thì việc thực hiện mới có kết quả cao.
Để bồi dỡng lòng say mê và tinh thần quyết tâm rèn luyện chữ viết của học sinh, tôi th-
ờng kể cho các em nghe gơng rèn chữ của Cao Bá Quát ngày xa, gơng rèn chữ của các
học sinh năm trớc. Cho học sinh xem vở rèn chữ của thầy, của những học sinh tiêu
biểu.Qua những mẩu chuyện, qua những thực tế, các em thêm tin tởng và quyết tâm say
mê rèn luyện.
c- Để rèn tốt chữ viết cho học sinh, giáo viên phải nắm rõ đặc điểm của chữ viết.
Giáo viên phải lu ý việc đổi mới chơng trình SGK, trong đó có việc thay đổi cở chữ.Sự
đổi mới này các em đã thực hiện đợc 3 năm. Từ đó có sự điều chỉnh về chữ viết cho phù
hợp với trẻ. Giúp trẻ viết nhanh, viết đẹp, dễ nhớ, dễ viết.
Ví dụ:
-Nét viết không có nét thanh và nét đậm.
- Hệ thống nét chữ đợc sắp xếp lại cho dễ dạy, dễ học. Có 14 nét cơ bản nhng do
yêu cầu viết đẹp thì ngoài các nét cơ bản còn có các nét hất, nét nối
- Các thao tác liên kết nét, rê bút, lia bút.
- Nắm đúng về kích thớc độ cao các con chữ.
- Có phơng pháp khoa học trong việc rèn chữ cho học sinh.
- Có tính gơng mẫu, kiên trì, chu đáo với học sinh.
- Chữ viết giáo viên phải đúng mẫu, đẹp.
2. Đối với học sinh.
Làm cho học sinh hiểu rõ tầm quan trọng của chữ viết trong đời sống, trong nhà
trờng.
Nắm các nét chữ và các thao tác viết.
Luôn có ý thức rèn chữ, giữ vở sạch đẹp.
3. Những công việc cần tiến hành khi rèn chữ viết cho học sinh:
a. Rèn chữ viết qua phân môn Tập viết.
Để dạy tốt bài tập viết cần lựa chọn phơng pháp phù hợp, chủ yếu là phơng pháp
trực quan phơng pháp gợi mở vấn đáp phơng pháp luyện tập. Để giáo viên khắc

sâu những biểu tợng chữ viết cho học sinh bằng nhiều con đờng: Mắt nhìn, tay luyện, tai
nghe Học sinh chủ động phân tích đợc hình dáng, kích thớc, mẫu chữ, cở chữ, tìm ra
sự giống nhau của các con chữ. Tuy nhiên cũng tuỳ thuộc từng loại bài để giáo viên phát
huy hết tác dụng của các phơng pháp và các phơng tiện dạy học nh: mẫu chữ in sẵn, chữ
viết to của cô giáo trên bảng lớp, chữ mẫu trong vở tạp viết.
Cung cấp cho học sinh những quy định về cách viết và quy trình viết nh t thế ngồi
viết: ngồi ngay ngắn, lng thẳng, không tỳ ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng
25-30 cm. Tay trái đặt bên trái quyển vở, tay phải cầm bút và điều khiển cây bút bằng 3
ngón tay ( Cái , trỏ , giữa), các ngón tay kết hợp đồng thời với cổ tay, cánh tay di chuyển
mềm mại trên trang giấy theo nét viết. T thế ngồi viết đúng tạo nên tâm thế ngồi thoải
mái khi viết, chống mệt mỏi và giữ gìn sức khoẻ.
Đặc biệt, Giáo viên phải nắm qui trình dạy một tiết Tập viết:
Thao tác 1:Giới thiệu chữ cái ( viết hoa):
ở thao tác này GV hớng dẫn cho HS nắm đợc cấu tạo chữ, các nét tạo thành chữ cái.So
sánh điềm giống nhau hoặc khác nhau giữa các chữ cái.
Ngời thực hiện: Trơng Thị Huế Đơn vị : TH Xuân Thủy
14
ti: Vn dng PP i mi kim tra trc nghim nhm nõng cao cht lng phõn mụn a lý
Thao tác 2: Viết từ và câu ứng dụng:
Muốn cho HS viết đúng, viết đẹp thì giáo viên cần cho HS nắm đợc các dòng kẻ,
quy định độ cao, rộng của các con chữ và cho HS biết điểm xuất phát, điểm chuyển h-
ớng, điểm kết thúc. Phần này rất quan trọng nó quyết định đúng sai khi thực hành chữ
viết. Dạy cho HS biết các điểm liên kết, các con chữ và các khoảng cách sao cho phù
hợp giữa các âm tiết. Đây là cơ sở để HS viết đúng, viết đẹp các từ, câu ứng dụng.
Ví dụ: Hớng dẫn viết từ ứng dụng Cửu Long
-Trớc tiên giáo viên phải cho HS biết ý nghĩa của từ ứng dụng là tên một dòng
sông ở phía Nam nớc ta. Sau đó phân tích cấu tạo chữ.
- Hớng dẫn cách viết: Chữ Cửu viết chữ C nh đã học và từ điểm cuối của nét
cong hất bút nối với điểm cuối của chữ Ư rối viết tiếp nét nối giữa chữ cái U và Ư. Khi
viết khoảng cách các chữ không sát nhau hoặc không xa nhau. Sau đó hớng dẫn viết tiếp

chữ Long. Khoảng cách giữa 2 chữ bằng một con chữ O.
Thao tác 3: Luyện viết bảng con.
Thao tác này là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa thao tác 1 và thao tác 2. Khi luyện
ở bảng con, giáo viên giao nhiệm vụ cho HS và đi kiểm tra từng thao tác chữ. Khi viết
đúng thì giáo viên cho HS luyện viết lần 2, lần 3 nhanh và đẹp hơn.
Thao tác 4: Luyện viết vở.
Vở tập viết lớp 3 có cấu trúc gồm các phần : Viết chữ cái, viết từ, câu ứng dụng.
Giáo viên cần hớng dẫn kĩ t thế ngồi viết, cách cầm bút, cách đặt vở. Việc rèn chữ viết ở
vở vô cùng quan trọng đòi hỏi giáo viên phải kiên trì chịu khó để HS có quyển vở đẹp.
b. Rèn chữ viết thông qua môn chính tả :
Mục đích của việc dạy chính tả là rèn cho HS kĩ năng viết thành thạo thuần thục
cách viết Tiếng Việt theo các chuẩn chính tả. Giáo viên cho HS vận dụng tốt những kiến
thức đã học ở phân môn Tập viết và luyện Chính tả. Đối với tất cả các loại bài chính tả ở
lớp 3 giáo viên đều phải lu ý rèn chữ thông qua các yêu cầu sau:
- Tuân thủ luật chính tả để viết đúng chính tả ( O/Ô, dấu hỏi/ ngã, C/K )
- Cách trình bày bài viết ( thơ lục bát, thơ 5 chữ )
- Trong bài viết, chữ viết phải đúng cở, đúng mẫu.
Ví dụ:
- Viết từ: Tránh lẫn lộn âm O,Ô, ta giải thích ngắn gọn nh:
+ Góc: Góc nhà, góc xó.
+ Gốc: Gốc cây
+ Trong: Trong ngoài.
+ Trông: Trông đợi.
c. Rèn chữ viết thông qua các môn học khác:
Nh trên đã nói, rèn chữ viết là quá trình liên tục, lâu dài, việc rèn chữ viết chủ yếu
thông qua môn tập viết và chính tả song những môn học khác nh : Toán, Tập làm văn,
TNXH cũng góp phần không nhỏ vào quy trình chữ viết.
Đối với các phân môn, môn học này lợng kiến thức lớn, chủ yếu là rèn luyện cho
HS tri thức. Tôi đã không ngừng nhắc nhở và rèn luyện chữ viết cho HS thông qua bài
làm và ghi bài học để các em làm bài toán đúng, viết bài văn hay.

d. Chữ mẫu của giáo viên.
Muốn HS có chữ đẹp, giáo viên phải thờng xuyên luyện viết, tạo chữ mẫu cho các
em quan sát. Bất kỳ viết ở đâu, bảng lớp hay những dòng phê trong vở các em, khi chấm
bài, chữa bài giáo viên cần có ý thức viết chữ đẹp, đúng mẫu, rõ ràng.
Ngời thực hiện: Trơng Thị Huế Đơn vị : TH Xuân Thủy
15
ti: Vn dng PP i mi kim tra trc nghim nhm nõng cao cht lng phõn mụn a lý
e. Tổ chức thi viết chữ đẹp
Giáo viên tổ chức cho toàn lớp thi viết chữ đẹp qua hàng tuần, hàng tháng để phát
hiện ra một số em còn sai sót, viết cha đẹp để tiếp tục rèn luyện cho các em.
III. Kết quả
Trong suốt năm học, bằng những việc làm trên, bản thân tôi đã thu đợc kết quả
sau:
a. Phong trào VSCĐ: 24/26 em chiếm 92,3%
Xoá bỏ học sinh viết sai chữ: 25/26 em chiếm 96,2%
Nâng dần kĩ năng viết đẹp: 92,3%
Tham gia thi Viết chữ đẹp cấp trờng: 1 em đạt giải.
b. Kết quả trên đã góp phần nâng cao chất lợng toàn diện của lớp:
+ Văn hoá: - HSG: 6/26 em chiếm: 23,8%
_HS khá: 15em chiếm 57,7%
+Hạnh kiểm: Thực hiện đầy đủ 100%
IV. Bài học kinh nghiệm.
1. Đối với Giáo viên:
- Giáo viên phải luôn trau dồi chữ viết, tham gia luyện chữ viết vì đó là: tấm g-
ơng sáng cho HS noi theo Giáo viên phải coi trọng cách viết bảng là trang viết mẫu
mực của mình. Do vậy chữ viết phải đúng, rõ, đẹp và ngay ngắn.
- Chuẩn bị bài chu đáo trong mọi giờ dạy ( nắm chắc nội dung bài dạy, trang bị
kiến thức về chữ viết, đồ dùng dạy học, dự đoán trớc những sai sót mà HS có thể mắc
phải trong quá trình luyện viết.
- Phải nâng cao nhận thức, hiểu biết về luyện viết trong giáo viên, phụ huynh và

học sinh nét chữ - nết ngời. Điều này có ý nghĩa sâu sắc và tầm quan trọng đối với
bậc tiểu học. Vì chữ viết của chính các em sẽ giúp các em tái hiện lại bài học thuận lợi
hơn. Viết chữ đẹp còn tạo cho các em có thói quen tốt, cơ thể phát triển cân đối.
- Thờng xuyên kiểm tra, chỉ dẫn, uốn nắn cho HS.
- Phát động phong trào thi đua viết chữ đẹp thoe hàng tháng, nhằm khơi dậy tính
yêu thích viết chữ đẹp ở trong tâm hồn các em.
2.Đối với HS:
Cần có tinh thần học tập thoải mái, có thái độ nghiêm túc, có ý thức cao trong học tập
-HS phải phát âm chuẩn
3_Đối với phụ huynh:
- Chuẩn bị đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập, bảng con, vở Tập viết, vở kẻ ly 5dòng
Tăng cờng rèn chữ viết cho con emở nhà để đảm bảo tính liên tục trong quá trình rèn
chữ viết.
D. Kết luận
Giáo dục toàn diệncho HS tiểuhọc là vấn đề cực kì quan trọng, đặt ra trách nhiệm cho
GV Tiểu học. Dạy thế nào để cho HS đọc thông viết thạo để rồi đọc hay, viết đẹp.Dạy
các em biết yêu cái đẹp, hớng mình tới cái đẹp của cuộc đời. Chữ viết là một công cụ
giao tiếp sẽ giúp các em rèn những đức tính tốt của ngời HS nh tính cần cù, cẩn thận,biết
tôn trọng mình và tôn trọng ngời khác. Là ngời GV Tiểu học, hơn ai hết chúng ta phải
tạo ra sản phẩm của mình (những HS) toàn diện Rèn chữ viết góp phần quan trọng lớn
lao trong việc hình thành nhân cách cho HS và không thể thiếu trong nhà trờng.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ trong viêc rèn chữ viết cho HS mà bản thân tôi đã
đúc rút đợc trong quá trình giảng dạy. Tôi cũng mạnh dạn đa ra để các đồng chí đồng
nghiệp tham khảo bổ sung để đợc hoàn chỉnh hơn.
Ngời thực hiện: Trơng Thị Huế Đơn vị : TH Xuân Thủy
16
Đề tài: Vận dụng PP đổi mới kiểm tra trắc nghiệm nhằm nâng cao chất lượng phân môn Địa lý
+
Ngêi viÕt
Tr¬ng ThÞ HuÕ


Ngêi thùc hiÖn: Tr¬ng ThÞ HuÕ §¬n vÞ : TH Xu©n Thñy
17

×