Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo " Thủ tục thi hành án dân sự " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.08 KB, 7 trang )



nghiên cứu - trao đổi
36 tạp chí luật học số 11/2007




ThS. Bùi thị Huyền *
hi hnh ỏn l mt trong nhng hot ng
quan trng ca Nh nc nhm a cỏc
bn ỏn, quyt nh ca to ỏn ó cú hiu lc
phỏp lut ra thi hnh trờn thc t. Hot ng
thi hnh ỏn mt mt bo m vic thc hin
quyn t phỏp ca Nh nc, mt khỏc l cụng
c hu hiu khụi phc li cỏc quyn v li
ớch hp phỏp ca xó hi v cụng dõn khi b
xõm hi. Hiu qu ca hot ng thi hnh ỏn
ph thuc vo nhiu yu t, c bit l cỏc
quy nh v trỡnh t, th tc thi hnh ỏn.
Vn t ra hin nay l trờn c s
ng li i mi ca ng v xõy dng
nh nc phỏp quyn, ci cỏch t phỏp, xõy
dng v hon thin h thng phỏp lut cn
nghiờn cu phỏp lut v thc tin thi hnh ỏn
dõn s, t ú úng gúp cỏc ý kin vo vic
xõy dng phỏp lut v trỡnh t, th tc thi
hnh ỏn mt cỏch khoa hc, hp lớ hn, cú
tớnh n cỏc c thự ca tng loi hỡnh thi
hnh ỏn, khc phc c nhng hn ch, bt
cp ca Phỏp lnh thi hnh ỏn dõn s nm


2004 (PLTHADS) nhm nõng cao hiu qu
hot ng thi hnh ỏn.
1. V c cu th tc thi hnh ỏn dõn s
Th tc thi hnh ỏn dõn s hin nay c
quy nh ti Chng III PLTHADS gm 19
iu ỏp dng chung cho c thi hnh ỏn dõn
s, kinh doanh, thng mi, lao ng v phn
dõn s trong bn ỏn v hnh chớnh. Cú th
thy so vi tớnh cht phc tp v a dng ca
vic thi hnh cỏc bn ỏn, quyt nh dõn s;
hụn nhõn v gia ỡnh; kinh doanh thng mi;
lao ng; cỏc quyt nh v phn ti sn trong
cỏc bn ỏn v hỡnh s, hnh chớnh v quyt
nh trng ti thng mi thỡ cỏc quy nh v
trỡnh t, th tc thi hnh ỏn trong PLTHADS
l cha tng xng, cha tớnh n c thự ca
tng loi vic cho nờn cha ỏp ng c yờu
cu ca vic thi hnh mi loi ỏn c th ny.
c im ca i tng thi hnh ỏn dõn s l
cỏc quyt nh dõn s (theo ngha rng) mang
tớnh cht ti sn v nhõn thõn; cũn c im
ca thi hnh ỏn hỡnh s l hỡnh pht v cỏc
bin phỏp t phỏp khỏc; thi hnh ỏn hnh
chớnh l thi hnh cỏc quyt nh liờn quan n
cỏc c quan nh nc. Vỡ vy, cỏc quy nh
v th tc thi hnh ỏn dõn s phi tớnh n
nhng c im chung ca cỏc loi bn ỏn,
quyt nh ú ng thi phi tớnh n c thự
ca tng loi bn ỏn, quyt nh. Cỏc quy
nh v trỡnh t, th tc thi hnh ỏn cn c

tỏch bch thnh hai phn khỏc nhau: Phn
nhng quy nh chung v th tc thi hnh ỏn
v phn nhng quy nh c th v th tc thi
hnh ỏn i vi tng loi th tc thi hnh ỏn
dõn s, kinh doanh, thng mi, lao ng v
thi hnh phn dõn s trong bn ỏn, quyt nh
hỡnh s v hnh chớnh. Cỏch quy nh ny v
mt khoa hc s rt rừ rng v v mt thc t
thỡ cỏc c quan thi hnh ỏn s d ỏp dng.
T

* Ging viờn Khoa lut dõn s
Trng i hc Lut H Ni


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 11/2007 37

Trong phần những quy định chung về
thủ tục thi hành án cần quy định những vấn
đề chung nhất để từ đó thực hiện thủ tục,
cách thức thi hành bản án, quyết định dân sự
như bản án, quyết định dân sự có hiệu lực thi
hành; căn cứ thi hành án; thời hiệu thi hành
án; thẩm quyền ra quyết định thi hành án;
thông báo quyết định thi hành án; quyền và
nghĩa vụ của người được thi hành án; quyền
và nghĩa vụ của người phải thi hành án;
quyền và nghĩa vụ của người có quyền,
nghĩa vụ liên quan… Phần thứ hai về thủ tục

thi hành án cần chia thành các chương, mỗi
chương quy định về đặc thù của từng loại
hình thi hành án. Theo chúng tôi có thể chia
thành các chương sau: Thủ tục thi hành án
dân sự và hôn nhân gia đình; thủ tục thi hành
án kinh doanh thương mại (bao gồm việc thi
hành các bản án của cả toà án và quyết định
của trọng tài); thủ tục thi hành án phá sản;
thủ tục thi hành án lao động; thủ tục thi hành
án hành chính; thủ tục thi hành án hình sự.
2. Về các quy định cụ thể của thủ tục
thi hành án dân sự
a. Thủ tục cấp và chuyển giao bản án,
quyết định của toà án
Bản án, quyết định của toà án là cơ sở
pháp lí để các đương sự thực hiện quyền yêu
cầu thi hành án và để cơ quan thi hành án ra
quyết định thi hành án. Cho nên, trách nhiệm
cấp bản án, quyết định của toà án cho đương
sự và trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết
định của toà án cho cơ quan thi hành án
thuộc về toà án đã tuyên bản án, quyết định
đó. Thời hạn cấp, chuyển giao các loại bản
án, quyết định được quy định trong Bộ luật
tố tụng dân sự (BLTTDS), Bộ luật tố tụng
hình sự và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các
vụ án hành chính. Tuy nhiên, vấn đề có xác
định rõ thời điểm mà toà án đã tuyên bản án,
quyết định cấp bản án quyết định cho đương
sự hay không là vấn đề có hai ý kiến khác

nhau. Ý kiến thứ nhất cho rằng cần thiết phải
xác định rõ thời điểm toà án cấp bản án,
quyết định cho đương sự là thời điểm khi
bản án, quyết định của toà án có hiệu lực thi
hành như Điều 18 PLTHADS hiện nay; việc
không xác định rõ thời điểm toà án cấp bản
án, quyết định có thể gây ra sự nhầm lẫn đối
với một số toà án và đặc biệt đối với các
đương sự. Ý kiến thứ hai cho rằng việc xác
định rõ thời điểm toà án cấp bản án, quyết
định cho đương sự là không cần thiết.
Chúng tôi đồng tình với quan điểm thứ
hai bởi các lí do sau: Bản án, quyết định dân
sự của toà án có hiệu lực thi hành có thể là
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng có
hiệu lực thi hành ngay. Việc xác định thời
điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật đối với các bản án, quyết định phúc
thẩm, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
thường đơn giản vì đó là những bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật ngay sau
khi tuyên án hoặc ra quyết định. Còn đối với
bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết
định sơ thẩm chỉ có hiệu lực pháp luật khi
hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị không bị
ai kháng cáo, viện kiểm sát không kháng
nghị. Việc xác định thời điểm bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật đối với loại bản
án, quyết định này là vấn đề phức tạp.

Theo quy định tại Điều 245 BLTTDS thì:
- Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là


nghiªn cøu - trao ®æi
38 t¹p chÝ luËt häc sè 11/2007

mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án đối với
đương sự có mặt tại phiên toà. Đối với
đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời
hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao
cho họ hoặc được niêm yết;
- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định
tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án của toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, kể từ
ngày người kháng cáo nhận được quyết định.
Về nguyên tắc, các chủ thể kháng cáo
được thực hiện quyền kháng cáo trong thời
hạn luật định. Nếu kháng cáo ngoài thời hạn
quy định của pháp luật là kháng cáo quá hạn.
Theo Điều 247 BLTTDS thì sau khi nhận
được đơn kháng cáo quá hạn, toà án sơ thẩm
phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình lí
do kháng cáo quá hạn của người kháng cáo
và tài liệu, chứng cứ nếu có cho toà án cấp
phúc thẩm. Trong thời hạn mười ngày kể từ
ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và
tài liệu, chứng cứ kèm theo, toà án cấp phúc
thẩm thành lập hội đồng gồm ba thẩm phán
để xem xét việc kháng cáo quá hạn. Khi hội

đồng xét đơn kháng cáo quá hạn ra quyết
định chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì
bản án, quyết định đó chưa có hiệu lực pháp
luật và bị xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Theo quy định tại Điều 252 BLTTDS,
thời hạn kháng nghị đối với bản án của toà
án cấp sơ thẩm của viện kiểm sát cùng cấp là
mười lăm ngày, của viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp là ba mươi ngày kể từ ngày tuyên
án. Trường hợp viện kiểm sát không tham
gia phiên toà thì thời hạn kháng nghị tính từ
ngày viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản
án. Thời hạn kháng nghị quyết định tạm đình
chỉ, quyết định đình chỉ của toà án cấp sơ
thẩm của viện kiểm sát cùng cấp là bảy
ngày, của viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là
mười ngày kể từ ngày viện kiểm sát cùng
cấp nhận được quyết định.
Như vậy, thời điểm bản án, quyết định sơ
thẩm có hiệu lực pháp luật đối với mỗi đương
sự có thể là khác nhau nhưng ngày bản án,
quyết định sơ thẩm có hiệu lực thi hành là
ngày mà không còn chủ thể có quyền kháng
cáo, kháng nghị và bản thân các đương sự
không thể tự xác định được điều đó để yêu cầu
toà án cấp bản án, quyết định có ghi “để thi
hành” cho mình mà chỉ có toà án đã tuyên bản
án, quyết định mới xác định được chính xác.
Vì vậy, về nguyên tắc, toà án chỉ có thể cấp cho
người được thi hành án, người phải thi hành án

bản án, quyết định có ghi “để thi hành" khi bản
án, quyết định đó đã có hiệu lực thi hành; bản
thân dấu giáp lai “để thi hành” của toà án đã
chứng tỏ bản án, quyết định đó đã có hiệu lực
thi hành rồi nên việc nhắc lại thêm một lần nữa
về kĩ thuật lập pháp là thừa. Ngoài ra, cho đến
thời điểm hiện nay và trong tương lai, các
phán quyết của trọng tài thương mại cũng
được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự
nên cần quy định cả việc cấp quyết định trọng
tài của trung tâm trọng tài. Do đó, điều luật về
cấp bản án, quyết định của toà án, quyết định
của trọng tài cần quy định như sau: Toà án đã
tuyên bản án hoặc quyết định hoặc, trọng tài
đã ra quyết định trọng tài đó phải cấp cho
người được thi hành án, người phải thi hành án
bản án, quyết định có ghi "để thi hành ”.
b. Thủ tục yêu cầu thi hành án dân sự
Hiện nay, Điều 5 PLTHADS mới chỉ
quy định về quyền yêu cầu thi hành án dân
sự của người được thi hành án, người phải


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 11/2007 39

thi hành án. Tuy nhiên, khi đương sự có đơn
yêu cầu thi hành án dân sự, cơ quan thi hành
án chỉ ra quyết định thi hành án khi việc thực
hiện quyền yêu cầu của đương sự đáp ứng đủ

các điều kiện do pháp luật quy định, bao
gồm: Người yêu cầu thi hành án có quyền
yêu cầu thi hành án; yêu cầu thi hành án đối
với bản án, quyết định dân sự có ghi “để thi
hành", thuộc thẩm quyền thi hành án của cơ
quan thi hành án; ngoài ra, còn phải đáp ứng
điều kiện về thời hiệu thi hành án và phải
làm đúng mẫu đơn yêu cầu thi hành án.
Nhưng không phải người dân nào khi thực
hiện yêu cầu thi hành án đều hiểu được các
điều kiện đó cho nên để tạo điều kiện cho
người dân khi thực hiện quyền yêu cầu thi
hành án cũng như thuận lợi cho cơ quan thi
hành án khi xét đơn yêu cầu. Theo chúng tôi,
cần quy định chung về thủ tục yêu cầu thi
hành án dân sự theo hướng như sau:
"1. Người yêu cầu thi hành án phải làm
đơn gửi cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
2. Đơn yêu cầu thi hành án phải được gửi
trong thời hiệu thi hành án.
3. Đơn yêu cầu thi hành án phải có các
nội dung chính sau đây:

4. Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án là
bản sao bản án, quyết định của toà án, quyết
định của trọng tài có ghi
«
để thi hành
»
và các

tài liệu khác cần thiết cho việc thi hành án
»
.
c. Thủ tục ra quyết định thi hành án và
giải thích bản án, quyết định
Khoản 2 Điều 22 và Điều 23 PLTHADS
quy định thời hạn ra quyết định thi hành án là
5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án,
quyết định của toà án (trong trường hợp thi
hành án chủ động) hoặc nhận được đơn yêu
cầu thi hành án (trong trường hợp thi hành án
theo đơn yêu cầu). Tuy nhiên, trên thực tế
không ít trường hợp bản án, quyết định của toà
án tuyên không rõ ràng hoặc có sai sót, toà án
cần phải giải thích hoặc xét xử lại mới có thể
thi hành án được. Điều 382 BLTTDS quy
định: "Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu, toà án phải
có văn bản giải thích…". Do đó, thời hạn 5
ngày làm việc không thể đủ để cơ quan thi
hành án làm công văn yêu cầu toà án giải thích
và toà án trả lời cơ quan thi hành án. Nếu cơ
quan thi hành án vẫn ra quyết định thi hành án
theo đúng thời hạn sẽ dẫn đến việc cơ quan thi
hành án tiếp tục thực hiện bản án, quyết định
sai của toà án. Cách giải quyết hợp lí và phù
hợp với thực tiễn trong trường hợp này là chờ
kết quả giải thích của toà án sau đó mới ra
quyết định thi hành án. Vì vậy, cần quy định
theo hướng: Thời hạn ra quyết định thi hành

án là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
bản án, quyết định của toà án hoặc nhận được
đơn yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp yêu
cầu toà án giải thích bản án, quyết định.
d. Thủ tục xác minh trong thi hành án
Về nguyên tắc, việc thi hành án trước hết
phải tôn trọng và khuyến khích sự tự nguyện
của các đương sự. Chỉ sau khi hết thời hạn
do chấp hành viên ấn định mà các đương sự
có điều kiện thi hành án nhưng không tự
nguyện thi hành án thì cơ quan thi hành án
mới áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành
án, trừ các trường hợp khác do pháp luật quy
định. Vấn đề mấu chốt ở chỗ cơ quan thi
hành án phải xác minh điều kiện thi hành án
của người phải thi hành án thì mới có thể


nghiên cứu - trao đổi
40 tạp chí luật học số 11/2007

ngh n vic ỏp dng bin phỏp cng ch
gỡ v xõy dng k hoch t chc cng ch.
Xỏc minh trong thc tin thi hnh ỏn l vn
vụ cựng quan trng, cú ý ngha quyt nh
vic thi hnh ỏn cú thnh cụng hay khụng.
Hin ti, PLTHADS khụng quy nh v th
tc xỏc minh trong thi hnh ỏn, cỏc ngh nh
ca Chớnh ph hng dn thi hnh Phỏp lnh
ny cú cp mt vi khớa cnh ca th tc

xỏc minh nhng cha y , c th. Thc
tin hot ng thi hnh ỏn, cỏc cỏn b thi
hnh ỏn cng thng ch tin hnh xỏc minh
qua kinh nghim, cú c quan thi hnh ỏn xỏc
minh trong thi hn ng s t nguyn thi
hnh ỏn, cú c quan thi hnh ỏn xỏc minh
khi ht thi hn ng s t nguyn thi hnh
ỏn Do ú, cn b sung iu lut v xỏc
minh trong thi hnh ỏn nh thi hn, th tc,
ch th tin hnh vic xỏc minh
. Th tc hoón thi hnh ỏn
Theo im d khon 1 iu 26 PLTHADS,
th trng c quan thi hnh ỏn cú quyn ra
quyt nh hoón thi hnh ỏn khi ti sn kờ biờn
cú tranh chp m ang c to ỏn th lớ gii
quyt theo n kin ca ngi cú quyn, li
ớch liờn quan. iu ú ngha l trong trng
hp khi cú tranh chp v ti sn kờ biờn nhng
nhng ngi cú quyn, li ớch liờn quan cha
khi kin hoc khi kin nhng to ỏn ang
lm th tc th lớ thỡ th trng c quan thi
hnh ỏn cng khụng cú quyn hoón thi hnh ỏn
m phi tin hnh cỏc th tc thi hnh ỏn sau
kờ biờn nh x lớ ti sn kờ biờn, bỏn u giỏ.
Quy nh ny cú u im l cú th m bo
cho vic tin hnh nhanh, trỏnh vic li dng
tranh chp kộo di thi gian thi hnh ỏn
nhng ngc li, nu sau khi x lớ ti sn kờ
biờn m to ỏn th lớ gii quyt tranh chp v
xỏc nh ti sn ú khụng thuc quyn s hu,

s dng ca ngi phi thi hnh ỏn thỡ hu qu
s rt khú khc phc. Hn na, quy nh ti
im d khon 1 iu 26 PLTHADS l mõu
thun vi quy nh ca khon 5 iu 41
PLTHADS. Khon 5 iu 41 PLTHADS quy
nh:
ô
Khi kờ biờn ti sn, nu cú tranh chp
thỡ chp hnh viờn vn tin hnh kờ biờn ti
sn v gii thớch cho ng s v quyn khi
kin theo th tc t tng dõn s. Ht thi hn
ba thỏng, k t ngy kờ biờn m khụng cú
ngi khi kin thỡ ti sn kờ biờn c x lớ
thi hnh ỏn

. Nh vy, khi cú tranh chp
v ti sn kờ biờn, trong thi hn 3 thỏng k
t ngy kờ biờn vic thi hnh ỏn s khụng th
thc hin c m cn hoón li ch xem
ng s cú khi kin hay khụng, do ú cn
b sung vo cn c hoón thi hnh ỏn theo
hng: "Khi ti sn kờ biờn cú tranh chp,
chp hnh viờn vn tin hnh kờ biờn ti sn
v gii thớch cho ng s v quyn khi
kin theo th tc t tng dõn s, c quan thi
hnh ỏn s hoón thi hnh ỏn trong thi hn ba
thỏng; tranh chp v ti sn kờ biờn ang
c to ỏn th lớ gii quyt theo n kin
ca ngi cú quyn, li ớch liờn quan".
Khon 2 iu 26 PLTHADS quy nh:

"Ngi cú quyn khỏng ngh bn ỏn, quyt
nh ca to ỏn cú quyn yờu cu hoón thi
hnh ỏn mt ln xem xột khỏng ngh theo
th tc giỏm c thm hoc tỏi thm". Quy
nh ny mõu thun vi quy nh ti khon 3
iu 307 BLTTDS. Theo quy nh ca
BLTTDS, ngi cú thm quyn khỏng ngh
giỏm c thm, tỏi thm cú quyn yờu cu
hoón vic thi hnh ỏn xem xột vic khỏng


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 11/2007 41

ngh theo th tc giỏm c thm nhng khụng
cú quyn yờu cu hoón vic thi hnh ỏn
xem xột vic khỏng ngh theo th tc tỏi
thm. Bi cn c khỏng ngh theo th tc
giỏm c thm l sai lm v vi phm phỏp
lut trong bn ỏn, quyt nh ó cú hiu lc
phỏp lut. xỏc nh bn ỏn, quyt nh cú
sai lm v vi phm phỏp lut hay khụng,
ngi cú thm quyn khỏng ngh ch cn cn
c vo h s v vic. Nhng sai lm, vi phm
phỏp lut ú thuc v li ch quan ca nhng
ngi tin hnh t tng v tham gia t tng
cho nờn khi nghi ng bn ỏn, quyt nh kh
nng cú sai lm v vi phm phỏp lut, ngi
cú thm quyn khỏng ngh cú quyn yờu cu
hoón thi hnh ỏn xem xột vic khỏng ngh.

Cũn tỡnh tit mi l cn c khỏng ngh tỏi
thm l nhng tỡnh tit khụng cú sn trong h
s v ỏn, mun xỏc nh c phi thụng qua
quỏ trỡnh thu thp chng c v xột x li. Vỡ
vy, ngi cú thm quyn khỏng ngh khụng
th yờu cu hoón thi hnh ỏn xem xột vic
khỏng ngh do nghi ng kh nng cú tỡnh tit
mi. Vic xut hin tỡnh tit mi l do khỏch
quan mang li nờn khi cú tỡnh tit mi, ngi
cú thm quyn khỏng ngh s thc hin khỏng
ngh v ra quyt nh tm ỡnh ch thi hnh
ỏn. Do ú, cn quy nh cn c hoón thi hnh
ỏn trong trng hp ny theo hng:
ô
Ngi
cú quyn khỏng ngh bn ỏn, quyt nh ca
to ỏn cú quyn yờu cu hoón thi hnh ỏn mt
ln xem xột khỏng ngh theo th tc giỏm
c thm khi phỏt hin bn ỏn, quyt nh cú
vi phm phỏp lut

.
Ngoi ra, cú quan im cho rng cn b
sung trng hp ngi cú thm quyn ra
quyt nh thi hnh ỏn cú quyn ra quyt nh
hoón thi hnh ỏn trong trng hp cú du
hiu vi phm phỏp lut nghiờm trng hoc cú
tỡnh tit mi liờn quan n bn ỏn, quyt nh
ang thi hnh m ngi c thi hnh ỏn
hoc c quan thi hnh ỏn thy cn ngh to

ỏn gii quyt. Nu quy nh theo hng ny
thỡ ngi c thi hnh ỏn hoc th trng c
quan thi hnh ỏn cú quyn hoón thi hnh ỏn
khi cho rng bn ỏn, quyt nh ca to ỏn
tuyờn khụng ỳng. V nguyờn tc bn ỏn,
quyt nh ca to ỏn khi ó cú hiu lc phỏp
lut phi c cỏc cỏ nhõn, c quan, t chc
tụn trng v trit thi hnh. Khụng ai cú
quyn cn tr vic thi hnh bn ỏn quyt nh
ú. Ch nhng ngi cú thm quyn khỏng
ngh bn ỏn, quyt nh ó cú hiu lc phỏp
lut mi cú quyn yờu cu hoón vic thi hnh
ỏn xem xột vic khỏng ngh hoc yờu cu
tm ỡnh ch vic thi hnh ỏn i vi bn ỏn,
quyt nh ú. Quy nh ny nhm m bo
hiu lc ca bn ỏn, quyt nh ca to ỏn,
trỏnh vic trỡ hoón thi hnh ỏn mt cỏch trn
lan. Nh vy, nu quy nh ngi cú thm
quyn ra quyt nh thi hnh ỏn cú quyn ra
quyt nh hoón thi hnh ỏn trong trng hp
cú du hiu vi phm phỏp lut nghiờm trng
hoc cú tỡnh tit mi liờn quan n bn ỏn,
quyt nh ang thi hnh m ngi c thi
hnh ỏn hoc c quan thi hnh ỏn thy cn
ngh to ỏn gii quyt s l khụng hp lớ v
mõu thun vi quy nh ca phỏp lut t tng.
Chỳng tụi cho rng hng gii quyt hp lớ
trong trng hp ny l khi phỏt hin cn c
trờn c quan thi hnh ỏn s thụng bỏo cho
ngi cú thm quyn khỏng ngh theo th tc

giỏm c thm, tỏi thm bit ngi cú
thm quyn khỏng ngh xem xột vic khỏng


nghiên cứu - trao đổi
42 tạp chí luật học số 11/2007

ngh v vic cú hoón thi hnh ỏn hay khụng l
quyn ca h ng thi h phi chu trỏch
nhim v quyt nh ca mỡnh.
e. Th tc tm ỡnh ch thi hnh ỏn
Khon 2 iu 27 PLTHADS quy nh:
ô
thi hn tm ỡnh ch thi hnh ỏn theo yờu
cu ca ngi ó khỏng ngh bn ỏn, quyt
nh ó cú hiu lc khụng quỏ sỏu thỏng, k
t ngy ra quyt nh tm ỡnh ch thi hnh
ỏn

. Mc ớch ca vic tm ỡnh ch thi hnh
ỏn trong trng hp ny l ch kt qu giỏm
c thm. Nu quyt nh giỏm c thm, tỏi
thm gi nguyờn bn ỏn, quyt nh b khỏng
ngh thỡ c quan thi hnh ỏn s tip tc thi
hnh bn ỏn, quyt nh ú. Nu quyt nh
giỏm c thm, tỏi thm hu bn ỏn, quyt
nh b khỏng ngh thỡ c quan thi hnh ỏn s
ra quyt nh ỡnh ch thi hnh ỏn. Vỡ vy,
thi hn tm ỡnh ch thi hnh ỏn trong
trng hp ny phi trựng vi thi hn xột

x giỏm c thm, tỏi thm. Nhng quy nh
ny li mõu thun vi quy nh ti iu 293
BLTTDS v thi hn m phiờn to giỏm c
thm, tỏi thm, c th l: "Trong thi hn
bn thỏng, k t ngy nhn c khỏng ngh
kốm theo h s v ỏn, to ỏn cú thm quyn
giỏm c thm phi m phiờn to giỏm
c thm v ỏn". Tuy nhiờn, trờn thc t
khụng phi trong mi trng hp vic m
phiờn to giỏm c thm, tỏi thm u c
tin hnh ỳng thi hn v c quan thi hnh
ỏn cng khụng th a bn ỏn, quyt nh
ang ch xem xột theo th tc giỏm c thm,
tỏi thm ra thi hnh. Do ú, cn quy nh thi
hn tm ỡnh ch thi hnh ỏn theo hng: "C
quan thi hnh ỏn tm ỡnh ch thi hnh ỏn
theo yờu cu ca ngi ó khỏng ngh bn ỏn,
quyt nh ó cú hiu lc cho n khi cú kt
qu xột x giỏm c thm, tỏi thm".
f. Th tc ỡnh ch thi hnh ỏn
Khon 2 iu 28 PLTHADS quy nh
ngi cú thm quyn ra quyt nh thi hnh
ỏn cú quyn ra quyt nh ỡnh ch thi hnh
ỏn trong trng hp:
ô
Ngi c thi hnh
ỏn cht m quyn v li ớch ca ngi ú
theo bn ỏn, quyt nh khụng c chuyn
giao cho ngi tha k theo quy nh ca
phỏp lut


. Theo quy nh ca phỏp lut dõn
s, quyn v li ớch khụng c chuyn giao
cho ngi tha k khi mt ngi cht l
quyn v li ớch gn lin vi nhõn thõn. Cũn
khi ngi c thi hnh ỏn cht, quyn v
li ớch v ti sn s c chuyn giao cho
ngi tha k ca ngi c thi hnh ỏn
nhng iu 28 PLTHADS khụng quy nh
i vi trng hp ngi c thi hnh ỏn
cht m quyn v li ớch theo bn ỏn, quyt
nh c chuyn giao cho ngi tha k
nhng khụng cú ngi tha k. Theo quy nh
ca phỏp lut dõn s, trong trng hp ngi
di sn cht m khụng cú ngi tha k thỡ
ti sn ú s thuc v Nh nc. Vỡ vy, nu
ngi c thi hnh ỏn cht khụng cú ngi
tha k m ỡnh ch vic thi hnh ỏn ng
ngha vi vic ngi phi thi hnh ỏn c
gii phúng vic thc hin ngha v, ngõn
sỏch nh nc b tht thu v s mõu thun
vi quy nh ca phỏp lut dõn s. Do ú,
khc phc bt hp lớ ny, trong tng lai nờn
quy nh i vi trng hp ny theo hng:
"Ngi c thi hnh ỏn cht m theo quy
nh ca phỏp lut dõn s quyn v li ớch
ca ngi ú theo bn ỏn, quyt nh c
tha k nhng khụng cú ngi tha k thỡ c
quan thi hnh ỏn tip tc thi hnh ỏn; ti sn
thu hi c np vo ngõn sỏch nh nc"./.

×