Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Skkn biện pháp phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong quản lý, giáo dục học sinh trường ptdt bán trú thcs na mèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.06 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUAN SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

BIỆN PHÁP PHỐI HỢP “NHÀ TRƯỜNG – GIA ĐÌNH – XÃ
HỘI” TRONG QUẢN LÝ, GIÁO DỤC HỌC SINH TRƯỜNG
PTDT BÁN TRÚ THCS NA MÈO

Người thực hiện: Nguyễn Văn Dương
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác:Trường PTDT BT THCS Na Mèo
SKKN Thuộc lĩnh vực (mơn): Quản lý

THANH HĨA NĂM 2021
1

skkn


MỤC LỤC
TT

Nội dungcác mục

1

1

1: Mở đầu



2

1.1. Lí do chọn đề tài

3

1.2. Mục đích nghiên cứu

4

1.3. Đối tượng nghiên cứu

5

1.4. Phương pháp nghiên cứu

6

2. Nội dung

7

2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu

8

2.2. Thực trạng công tác phối hợp“ Nhà trường, gia đình, xã hội”
quản lý giáo dục học sinh trong nhà trường


9

2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội địa phương

10

2.2.2.Đặc điểm nhà trường

11
12

Trang

1
2
2
2
3
3
3
3
4

2.2.3. Thực trạng công tác phối hợp giữa “ Nhà trường, gia đình,
xã hội” trong nhà trường hiện nay
2.3. Một số biện pháp phối hợp “ Nhà trường, gia đình, xã
hội”trường quản lí, giáo dục học sinh

13


2.4. Hiệu quả áp dụng SKKN trong nhà trường

14

3. Kết luận – Kiến nghị

15

3.1. Kết luận

16

3.2. Kiến nghị

4
5
13
14
14
15

2

skkn


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài:
Các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo trước đây đã nêu nhiều
quan điểm chỉ đạo đến nay vẫn còn nguyên giá trị, cần tiếp tục quán triệt và thực

hiện xun suốt trong q trình giáo dục;
Đó là: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là
đầu tư phát triển đất nước; giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước
và của toàn dân; Điều 2 Luật Giáo dục 2019 nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục nhằm
phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng
u nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”. Phát triển giáo dục gắn
với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh; đa dạng
hố các loại hình giáo dục; học đi đơi với hành, giáo dục nhà trường gắn liền với
giáo dục gia đình, xã hội; thực hiện cơng bằng trong giáo dục; ưu tiên đầu tư
phát triển giáo dục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng
dân tộc thiểu số và các đối tượng diện chính sách; thực hiện dân chủ hoá, xã hội
hoá giáo dục;
Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao. Muốn thực hiện được
mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, cần phải coi trọng cả giáo dục nhà trường,
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chỉ riêng nhà trường, chỉ riêng ngành giáo
dục thì khơng thể làm tốt cơng tác giáo dục tồn diện được.
Quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đã tiếp tục khẳng định “Giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và xã hội”.
Nói chuyện tại Hội nghị cán bộ Đảng ngành giáo dục tháng 6/1957, Bác
Hồ căn dặn “Phải nhất thiết liên hệ mật thiết với gia đình học sinh. Bởi vì giáo
dục trong nhà trường, chỉ là một phần, cịn cần có giáo dục ngồi xã hội và
trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo
dục trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi
xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn”.
Những tình huống trái chiều giữa gia đình, nhà trường, xã hội thường xảy

ra trong các môi trường giáo dục hiện nay đều chi ta thấy kết quả của giáo dục
sẽ không thực hiện được theo kế hoạch đề ra; Những gia đình nng chiều con
theo cách thái quá, không quan tâm đến trường lớp và bên ngoài xã hội thi cho
thấy kết quả khơng như gia đình mong đợi; những địa phương khơng quan tâm
đến công tác giáo dục, không quan tâm đến môi trường xã hội, hoạt động xã hội
sẽ sinh ra nhiều tệ nạn, hệ lụy cho thế hệ sau.
Từ đó thấy rằng: Cần thiết phải quan tâm đến mối quan hệ của ba mơi
trường và để thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp giữa 3 môi trường nhà
trường, gia đình và xã hội trong quản giáo dục học sinh phát triển tồn diện, tơi
thấy thực sự cần thiết phải tập trung tìm hiểu về thực trạng hiện nay của môi
1

skkn


trường giáo dục và đưa ra “Biện pháp phối hợp Nhà trường, gia đình, xã hội
trong quản lý, giáo dục học sinh ở trường Phổ thông dân tộc bán trú trung
học cơ sở Na Mèo” với mong muốn tạo sự gắn bó mật thiết giữa gia đình – nhà
trường – xã hội trong công tác giáo dục tại địa phương.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Đê tài tập trung đi sâu tìm hiểu và giải quyết một số vấn đề sau:
- Tìm hiểu thực trạng cơng tác giáo dục khi khơng có sự tham gia của các
tổ chức bên ngoài nhà trường như: Gia đình và Xã hội.
- Giáo dục phát triển tồn diện khi có sự chung tay của tồn xã hội trong
đó yếu tố gia đình khơng kém phần quan trọng. Gia đình là động lực thức đầy sự
phát triển của nhà trường, hỗ trợ cho nhà trường về mặt tinh thần, gia đình cùng
tham gia góp phần xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng khuôn viên, môi trường
giáo dục.
- Xã hội là nền tảng, là những quy định, là sự hỗ trợ cần thiết để làm tốt
công tác giáo dục. Môi trường xã hội tốt chắc chắn sẽ có kết quả giáo dục tốt,

Mơi trường xã hội khơng tốt sẽ tồn tại nhiều mặt xấu, tệ nạn..
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng tham gia hoạt động của ba mơi trường “ gia đình, nhà trường,
xã hội” trong cơng tác phối hợp cùng quản lí và giáo dục học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết:
+ Tìm hiểu và phân tích các loại tài liệu về cơng tác quản lí giáo dục, về
đổi mới cơng tác quản lí nhà trường. Tìm hiểu thêm nhiều loại tài liệu phục phụ
cho đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thơng tin:
+ Tìm hiểu sâu về điều kiện sống, sinh hoạt, điều kiện đến trường của học
sinh trong các bản.
+ Tìm hiểu sự quan tâm của phụ huynh học sinh, của chính quyền địa
phương đến cơng tác giáo dục và những đường lối phát triển giáo dục của địa
phương.
+ Tìm hiểu về thực trạng học sinh gia đình quan tâm; khơng quan tâm;
nng chiều; học sinh mồ cơi.
+ Tìm hiểu về thực trạch của địa phương trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo
các nhà trường thực hiện nhiệm vụ các năm học, địa phương đã quan tâm đến
kết quả giáo dục của mooic năm học chưa? Đã ra nghị quyết riêng cho giáo dục
của mỗi cấp chưa?
+ Tìm hiểu về thực trạng của cơng tác quản lí giáo dục học sinh bán trú và
đưa ra các biện pháp quản lí mới nhằm thay đổi thực trạng theo hướng tiến bộ.
- Phương pháp thống kê và xử lí số liệu.
+ So sánh kết quả về thực trạng khi chưa làm tốt công tác phối hợp gữa
các bên và kết quả thực hiện công tác giáo dục của nhà trường khi làm tốt công
tác phối hợp giữa ba môi trường gia đình, nhà trường, xã hội”.
+ So sánh số liệu thống kê về kết quả giáo dục hai mặt của học sinh, kết
quả tham gia các phong trào tại hai thời điểm.
2


skkn


2.Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
Giáo dục giữ vai trị chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách
con người, bao gồm giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội.
Trong đó, mơi trường giáo dục gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên, mang ý
nghĩa sâu sắc, có sức ảnh hưởng lớn trong việc hình thành và phát triển nhân
cách con người.
Trong văn kiện lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
khẳng định. “ Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn đảng, tồn dân, các cấp
ủy chính quyền đồn thể, các tổ chức, gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm
góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo”. Việc phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội đối với việc chăm sóc giáo dục học sinh là một
nguyên tắc cơ bản nếu muốn có sự thành công. Sự phối hợp chặt chẽ ba môi
trường giáo dục trên, trước là để đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng
như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục đích, một tác động tổ hợp,
đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy q trình phát triển nhân cách của
học sinh, tránh sự tách rời mâu thuẫn, bài xích lẫn nhau gây cho các em tâm
trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trong việc lựa chọn, định hướng các giá
trị tốt đẹp của nhân cách. Sự phối hợp gia đình, nhà trường, xã hội có thể diễn ra
dưới nhiều hình thức. Vấn đề cơ bản hàng đầu là tất cả các lực lượng giáo dục
phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tạo ra những mối quan hệ phối
hợp, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội tạo nên một
mơi trường giáo dục lành mạnh mọi lúc, mọi nơi trong cộng đồng. Sự phối hợp
đồng bộ, hài hòa sẽ đưa ra giải pháp phù hợp trong giáo dục toàn diện cho học
sinh, từ đó xây dựng được kế hoạch phối hợp chặt chẽ, gắn tinh thần trách
nhiệm của các bên, vì mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những người

cơng dân hữu ích cho đất nước
2.2. Thực trạng công tác phối hợp quản lý, giáo dục học sinh ở
trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Na Mèo.
2.2.1 . Vài nét về đặc điểm kinh tế xã hội nơi trường đóng:
- Trường Phổ thơng dân tộc bán trú trung học cơ sở Na Mèo nằm trên địa
bàn xã Na Mèo – huyện Quan Sơn – tỉnh Thanh Hóa.
+ Vị trí địa lý:
Xã Na Mèo giáp với vùng biên giới Việt – Lào, với diện tích khoảng
12.195 ha, được chia thành 10 bản. Địa bàn rộng, dân cư không tập trung, điều
kiện đi lại của học sinh rất khó khăn.
+ Dân cư:
Xã biên giới Na Mèo là mợt xã nghèo, xã thuộc chương trình 30A, xã có
10 thơn bản người, chủ yếu là đờng bào dân tộc Thái, Mường và một bản người
H Mông và một số ít người Kinh định cư bn bán.
Xã có tỉ lệ dân cư ở mức trung bình so với các xã trong huyện. Tổng số
3572 nhân khẩu trong đó có 820 hộ, phần lớn người dân có đời sống kinh tế khó
khăn, trình độ văn hóa, dân trí chưa cao, đa số người dân cịn nặng tâm lí đón
nhận, chưa có sự chia sẻ cho sự phát triển chung của xã hội.
3

skkn


2.2.2. Đặc điểm chung về nhà trường.
- Trường PTDTBT THCS Na Mèo có 20 năm xây dựng và trưởng thành,
trường đang trong lộ trình xây dựng quy mơ trường bán trú tại Cửa khẩu Quốc tế
Na Mèo.
+ Trường có số học sinh giao động từ 220 – 300 học sinh.
+ Trường có 18 CBGV,NV , trong đó 16 CBGV là Đảng viên
- Từ năm thành lập trường đến nay, với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán

bộ, giáo viên, nhân viên và các em học sinh trường đã đạt được những thành tích
đáng tự hào.
- Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước về chế độ chính sách dành cho
giáo viên và học sinh vùng sâu đặc biệt khó khăn.
+ Cán bộ giáo viên nhà trường trẻ khỏe, nhiệt tình có trình độ và kinh
nghiệm trong quản lí và dạy học
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học dần được đầu tư xây dựng đáp ứng
kịp nhu cầu quản lí và dạy học.
- Khó khăn:
+ Đại đa số phụ huynh học sinh chưa quan tâm đúng mức đến việc giáo
dục con, trong đó có trên 80% khơng quản lí, khơng giáo dục, khơng phối hợp,
không uốn nắn mà để cho con tự do đi chơi, khơng tập trung vào học tập, rèn
luyện.
+ Khó khăn về cơ sở vật chất, về chế độ, thiếu về con người, cơng tác
phối hợp quản lí, giáo dục chưa tốt, chưa có cơ chế phối hợp.
+ Các đồn thể địa phương chưa xác định rõ vai trị, ví trí, chưa quan tâm
đến giáo dục. Tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, người dân chưa
cao, hoặc thờ ơ khi gặp những tình trạng học sinh vi phạm bên ngoài nhà trường
như: Bỏ học; chơi điện tử; đua xe...và khơng có ý kiến khi gặp một số mặt trái
của xã hội tác động đến giáo dục.
2.2.3. Thực trạng cơng tác phối hợp giữa “ Nhà trường, gia đình, xã
hội” trong nhà trường.
Trong những năm qua, công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong việc quản lý, giáo dục học sinh ở trường PTDTBT THCS Na Mèo đã
được các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị, xã hội, nhà trường, gia
đình học sinh quan tâm nhưng chưa đạt được kết quả theo kế hoạch.
Quán triệt trong toàn trường thực hiện nghiêm túc các văn bản, quy định
của nhà nước về việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong
giáo dục học sinh, như Chỉ thị 71/2008/CT-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ

GD&ĐT về việc “Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong cơng tác giáo dục trẻ em, học sinh sinh viên”, trong đó Quy định trách
nhiệm cụ thể của cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục thường xuyên, các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp trong công tac phối hợp 03 môi trường giáo dục;
Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn
4

skkn


hóa cho thanh, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”.
Nhà trường thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành,
tổ chức đoàn thể xã hội ở địa phương để quản lý và giáo dục học sinh, tổ chức
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giáo dục lý tưởng, đạo đức,
lối sống, kỹ năng sống, xây dựng và thực hiện Bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong
nhà trường, giáo dục quốc phịng, an ninh, giáo dục pháp luật, ý thức trách
nhiệm công dân, chấp hành các quy định về giao thơng, phịng, chống ma túy,
phòng chống bạo lực học đường, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội,... góp
phần xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, tạo điều kiện để học sinh phát
triển nhân cách tồn diện, song cịn mang tính hình thức chưa hiệu quả.
Cơng tác tham mưu cho cấp lãnh đạo địa phương tuy có nhưng chưa
đúng, chưa sát nội dung cịn mang tính hình thức, xa rời thực tiễn, lãnh đạo
chưa ra được nghị quyết cho công tác giáo dục, chưa có chỉ đạo cho tổ chức
đồn thể phối hợp cùng nhà trường trong quản lí học sinh và nâng cao chất
lượng học tập, rèn luyện.
Quan hệ giữa gia đình và nhà trường chưa thực sự gắn bó, chưa thường
xuyên trao đổi. Có thành lập Hội phụ huynh trong đó có hội trưởng, hội phó và
đầy đủ ban viên nhưng thực chất hoạt động chưa hiệu quả, chưa khoa học. các

hội nghỉ chỉ mang nội dung trao đổi về kết quả học tập, các khoản đóng góp,
chưa đi sâu vào giải pháp tốt cho việc phối hợp quản lí, giáo dục học sinh học
tập, rèn luyện ở trường và ở nhà
Nhà trường mới chỉ làm tốt được công tác quản lý, giáo dục trong trường,
ngoài trường học sinh vẫn vi phạm như: bỏ nhà đi chơi; tham gia giao thông
bằng xe máy; đi quán nét; tụ tập… nhưng khơng nhận được sự quản lí của gia
đình và các tổ chức đoàn thể; nhân dân…dẫn đến học sinh thường xuyên vi
phạm nội quy nhà trường và khu dân cư….từ đó cho thấy chất lượng giáo dục,
chất lượng học tập và rèn luyện còn nhiều hạn chế.
- Chất lượng tham gia hoạt động phong trào, tham gia các kỳ thi chưa đạt
kết quả theo kế hoạch.
- Tỉ lệ học sinh vi phạm nội quy, chưa tập trung học tập, rèn luyện cịn
chiếm tỉ lệ cao. Ngun nhân do cơng tác phối hợp giáo dục giữa nhà trường,
gia đình và xã hội chưa được quan tâm đúng mức.
2.3. Một số biện pháp phối hợp “ Nhà trường, gia đình, xã hội”trong
quản lý, giáo dục học sinh.
Để công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc quản
lý, giáo dục học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp phần đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, năm học qua, tiếp tục chỉ đạo nhà trường
tăng cường kỷ cương, nền nếp trường, lớp học nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả các hoạt động giáo dục theo hướng bền vững. Công tác phối hợp là giải
pháp quan trọng để quản lý, giáo dục toàn diện học sinh. Việc phối hợp ba môi
trường giáo dục được thể hiện qua một số nội dung giải pháp sau:
Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác
phối hợp 3 môi trường giáo dục ( Gia đình – Nhà trường – Xã hội)
5

skkn



Tăng cường tham mưu với Đảng ủy, chính quyền, phối hợp với các ban,
ngành, đoàn thể quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo; thống
nhất
nhận thức về tầm quan trọng của công tác phối hợp giữa 3 mơi trường, nhà
trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh;  coi sự phối hợp là việc thực
hiện thường xuyên, liên tục ở mọi thời điểm và q trình giáo dục là q trình
lâu dài, khơng ngừng phát triển; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng
môi trường giáo dục; mỗi môi trường giáo dục phải ý thức luôn sẵn sàng phối
hợp, chủ động phối hợp mà khơng có thái độ trơng chờ, ỷ lại vào môi trường
giáo dục khác; việc giáo dục cho học sinh là nhiệm vụ chung của nhà trường, gia
đình và xã hội; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong
việc giáo dục cho con em mình, tránh tư tưởng ỷ lại, giao khốn giáo dục học
sinh cho nhà trường; xây dựng cơ chế phối hợp, qua đó tạo sự đồng thuận cao và
huy động sự tham gia của toàn xã hội cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi công khai để tạo sự đồng
thuận, sự phối hợp đồng bộ giữa nhà trường-gia đình và xã hội. Trao đổi với phụ
huynh để phụ huynh hiểu  rõ vai trò, tầm quan trọng của gia đình trong việc hình
thành nhân cách cho trẻ, cha mẹ, các thành viên lớn tuổi trong gia đình phải là
tấm gương về đời sống đạo đức để con cái học tập và noi theo. Cha mẹ cần xây
dựng gia đình thực sự là một tổ ấm hạnh phúc, để gia đình trở thành mơi trường
tốt cho sự phát triển nhân cách của các thành viên, đặc biệt là trẻ nhỏ.
   
 Biện pháp 2. Làm tốt công tác phối hợp Ban đại diện cha mẹ học sinh
Nhà trường thường xuyên bàn bạc, trao đổi với Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường khi đề ra các chủ trương giáo dục học sinh có liên quan đến quyền lợi và nghĩa
vụ của học sinh, gia đình học sinh để được Ban đại diện cha mẹ học sinh đóng góp ý
kiến; đồng thời báo cáo kết quả đạt được trong các hoạt động của nhà trường để Ban đại
diện cha mẹ học sinh hiểu rõ.
 
Định kỳ hằng quý có mời Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để thảo luận, trao

đổi bàn bạc, báo cáo tình hình kết quả giáo dục học sinh hoặc kiến nghị các giải pháp
giáo dục để Ban đại diện cha mẹ học sinh cộng tác trong đó có thêm sự tham gia của đại
diện địa phương ( hội đồng giáo dục) để cùng trao đổi và thống nhất cao.
        Lắng nghe, tiếp thu ý kiến phản ánh, đóng góp của học sinh và cha mẹ học sinh
về các vấn đề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của học sinh, cha mẹ học sinh.
      Kết hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để giải quyết thoả
đáng các quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho học sinh và cha mẹ học sinh.
        Tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục theo nội dung
được thống nhất tại cuộc họp đầu năm học của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường;
        Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục
đến với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học
sinh;
Biện pháp 3. Xác định nội dung phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong giáo dục học sinh
Phối hợp trong giáo dục phẩm chất và năng lực cho học sinh:
6

skkn


Phối hợp trong giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học
sinh là để giáo dục cho các em lòng yêu nước, lý tưởng cộng sản, niềm tin đối
với sự lãnh đạo của Đảng, bản lĩnh chính trị; giáo dục ý thức chấp hành các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; giáo dục thái
độ tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, phân biệt, đánh giá các sự
kiện chính trị, xã hội, nhận ra và phê phán những âm mưu, thủ đoạn chính trị
của các thế lực thù địch. Giáo dục lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, biết trân
trọng các giá trị đạo đức của dân tộc, xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản
thân, tư cách, tác phong đúng đắn của người công dân; giáo dục các chuẩn mực
đạo đức trong các quan hệ xã hội, phê phán những hành vi không phù hợp với

các chuẩn mực đạo đức; giáo dục hành vi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tác
phong công nghiệp. Giáo dục nhận thức, hành vi, thói quen của lối sống văn
minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc Việt Nam; giáo dục trách nhiệm của
cá nhân trước tập thể và cộng đồng, biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện
của lối sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc, biết phê phán
những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
Phối hợp triển khai tốt Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn
2015-2020”.
Phối hợp trong giáo dục hình thành năng lực cho học sinh gồm kiến thức,
kĩ năng và kinh nghiệm. Kiến thức, kĩ năng tạo thành năng lực cho học sinh là
do nhà trường cung cấp là chủ yếu. Tuy nhiên cũng cần có sự phối hợp của gia
đình và xã hội thì việc hình thành năng lực, nhất là năng lực thực tiễn cho học
sinh mới thuận lợi và vững chắc hơn.
Phối hợp trong giáo dục pháp luật:
Phối hợp trong  giáo dục pháp luật cho học sinh giúp các em có thái độ và
hành động đúng đắn trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cơng dân,
biết cách phịng chống tội phạm và tránh xa tệ nạn xã hội; nâng cao ý thức và
chấp hành tốt quy định của pháp luật, hình thành nhân cách, thái độ và hành
động đúng mực, thể hiện trách nhiệm công dân.
Việc giáo dục pháp luật cần được thực hiện theo nhiều hình thức và
phương pháp khác nhau, có sự cộng tác chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã
hội; kết hợp giữa lồng ghép vào giáo dục chính khóa và các hoạt động ngoại
khóa. Việc giáo dục pháp luật địi hỏi khơng chỉ có giáo viên của trường mà cần
huy động sự tham gia của những người làm công tác thi hành pháp luật, bảo vệ
pháp luật, cơ quan thơng tin đại chúng, các tổ chức đồn thể…
Phối hợp trong giáo dục kỹ năng sống:
Phối hợp trong giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp học sinh có thái độ và
hành vi tích cực, có khả năng nhìn nhận vấn đề, giải quyết tình huống theo

hướng tích cực, biết thích nghi với từng hồn cảnh cụ thể; có tinh thần tự chủ, có
cách suy nghĩ, thái độ và hành vi tích cực; hình thành lối sống lành mạnh, có
đạo đức, có văn hóa, giao tiếp hiệu quả với mọi đối tượng.
Kỹ năng sống chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái
7

skkn


độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Việc giáo dục kỹ năng sống không
chỉ thực hiện trong nhà trường, qua các mơn học chính khóa, dù rất quan trọng,
mà còn phải được thực hiện kết hợp với nhiều cách khác như: Trong sự kết hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội; bằng nhiều hoạt động trải nghiệm đa dạng,
phong phú như: hoạt động văn hóa, nghệ thuật, hoạt động xã hội, hoạt động
ngoại khóa, hoạt động tham quan, dã ngoại; qua các hoạt động đoàn, đội chứng
tỏ hiệu quả trong thời gian qua như: Chương trình “Học làm người có ích”,
Chương trình “Một ngày để sống-Sống có niềm tin”, Chương trình “Một ngày
để sống-Sống biết tiết kiệm”, Chương trình “Vượt qua nỗi sợ hãi”, Chương trình
“Học kì quân đội”…
Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần tập trung vào các kỹ
năng cần thiết như: Kỹ năng tự nhận thức, Kỹ năng xác định giá trị, Kỹ năng
giao tiếp, Kỹ năng làm việc theo nhóm, Kỹ năng ra quyết định, Kỹ năng giải
quyết vấn đề, Kỹ năng ứng phó với căng thẳng, Kỹ năng hợp tác, Kỹ năng tự tin,
Kỹ năng thương lượng….
Phối hợp trong xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh:
Phối hợp trong quản lý học sinh, tạo điều kiện tốt nhất để các em học tập,
rèn luyện; phối hợp trong xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh để học sinh
rèn đức, luyện tài, đấu tranh chống lại những cái xấu, cái độc hại xâm nhập từ
bên ngoài. Gắn xây dựng mơi trường văn hóa với các phong trào thi đua “Tồn
dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Trường học thân thiện, học sinh tích

cực”, “Gia đình văn hóa”…
Nhà trường cần phối hợp với các tổ chức Đoàn, Đội, ban đại diện cha, mẹ
học sinh tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giao lưu,
sinh hoạt tập thể … để học sinh có nhiều điều kiện gặp gỡ vui chơi giải trí cùng
nhau sau những giờ học trên lớp, tạo môi trường thân thiện, lành mạnh; chủ
động kiến nghị với chính quyền địa phương  trong việc quản lý các hoạt động
dịch vụ văn hóa, các hàng quán chung quanh trường, ngăn chặn văn hóa phẩm
độc hại và các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường, ngăn chặn bạo lực học
đường…
Việc xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh cho học sinh có thể được tổ
chức thông qua các hoạt động phối hợp với các tổ chức Đoàn, Đội như: Liên
hoan Tiếng ca học đường-Vũ điệu tôi yêu, Games show Học mà vui-vui mà học,
Hội thi sáng tạo khoa học-công nghệ, các hoạt động kỷ niệm ngày thành lập
Đoàn - Đội, các ngày lễ lớn... tạo nên một môi trường giáo dục lành mạnh, bổ
ích, giúp học sinh tránh xa cái xấu.
Phối hợp trong cơng tác xã hội hóa giáo dục:
Phối hợp trong cơng tác xã hội hóa giáo dục là để thực hiện phương
châm: Toàn xã hội cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Để thực
hiện yêu cầu này, cần tăng cường phát huy vai trị các đồn thể, hội khuyến học,
hội cựu giáo chức, ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc thực hiện công tác
phổ cập giáo dục, kéo giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, lưu ban, huy động học sinh bỏ
học trở lại lớp để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; huy động các nguồn
lực đầu tư cơ sở vật chất phát triển giáo dục và đào tạo; huy động các nguồn học
8

skkn


bổng, học phẩm, học cụ để hỗ trợ học sinh nghèo, gặp khó khăn, khen thưởng,
tơn vinh học sinh đạt thành tích cao trong học tập, rèn luyện.

Biện pháp 4. Xác định trách nhiệm của từng môi trường trong công
tác phối hợp giáo dục học sinh
Luật Giáo dục năm 2019 tại Chương VI nêu rõ trách nhiệm của từng môi
trường trong việc giáo dục học sinh như sau:
Điều 89 về trách nhiệm của nhà trường: “Nhà trường có trách nhiệm chủ
động phối hợp giữa gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo
dục”.
Điều 90 về trách nhiệm của gia đình: “Mọi người trong gia đình có trách
nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo mơi trường thuận lợi cho việc phát triển
tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có
trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục”.
Điều 93 về trách nhiệm của xã hội: “Giúp nhà trường tổ chức các hoạt
động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học
tham gia, thực tập, nghiên cứu khoa học. Góp phần xây dựng phong trào học
tâp và môi trường giáo dục lành mạnh, an tồn, ngăn chặn những hoạt động có
ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng. Tạo điều kiện để người
học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh. Hỗ trợ về
tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả năng của mình”.
Trách nhiệm của nhà trường:
- Quản lý tổ chức giảng dạy và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục nhằm rèn luyện và hình thành cho học sinh kỹ năng
sống, kỹ năng thực hành, năng lực thực tiễn.
- Tăng cường các giải pháp quản lý, tư vấn, giáo dục học sinh như: Triển
khai công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong nhà trường nhằm tư vấn, tháo gỡ
kịp thời những vướng mắc, mâu thuẫn của học sinh nảy sinh trong cuộc sống;
nâng cao trách nhiệm của giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm trong việc
nắm bắt diễn biến tâm lý của học sinh, phát hiện những mâu thuẫn trong học
sinh để kịp thời tư vấn, chia sẻ, phối hợp tháo gỡ mâu thuẫn, giảm triệt để tình
trạng bạo lực học đường; phối hợp chặt chẽ với gia đình trong cơng tác quản lý,

giáo dục, đặc biệt đối với những học sinh cá biệt, chưa ngoan, học sinh có hồn
cảnh gia đình đặc biệt.
- Nâng cao vai trị, trách nhiệm của tổ chức Đoàn, Đội trong việc giáo dục
lý tưởng, đạo đức, lối sống, hoài bão, ước mơ cho học sinh.
- Xây dựng nhà trường đảm bảo an ninh, trật tự, cảnh quan xanh, sạch,
đẹp; giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm túc các quy
định về an tồn phịng chống cháy nổ, phịng chống tai nạn thương tích, thiên
tai, an tồn giao thơng, an tồn vệ sinh thực phấm.
- Phối hợp với chính quyền, đồn thể địa phương triển khai cơng tác phổ
cập giáo dục, huy động trẻ em đến trường, hạn chế lưu ban, bỏ học, chủ động
cùng chính quyền và gia đình tạo điều kiện cho trẻ được hưởng quyền học tập
theo quy định của pháp luật.
9

skkn


- Phối hợp với các ban, ngành, cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể
trên địa bàn tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, trật tự an toàn giao thơng, nếp
sống văn hóa, phịng chống tội phạm, tai nạn thương tích, giáo dục về sức khoẻ
sinh sản vị thành niên, an tồn vệ sinh thực phẩm, mơi trường cho học sinh; tạo
điều kiện cho học sinh tham gia vào các phong trào, hoạt động văn hóa, thể dục,
thể thao, vui chơi, giải trí tại địa phương.
- Định kì báo cáo với cấp ủy, chính quyền địa phương về kết quả thực
hiện nhiệm vụ giáo dục của đơn vị, trên cơ sở đó có những kiến nghị, đề xuất,
tranh thủ sự lãnh, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương.
- Phối hợp cùng ban đại diện cha mẹ học sinh huy động các nguồn lực xã
hội hỗ trợ cho nhà trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trách nhiệm của gia đình:
- Ni dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em được học

tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của trường; khơng để con em bỏ học;
khơng phó mặc con em mình cho nhà trường.
- Quản lý, giám sát lịch trình học tập, vui chơi, giải trí, sinh hoạt của con
em mình ngồi nhà trường; nắm vững diễn biến tư tưởng, đạo đức, học lực của
con em, chủ động thông báo cho nhà trường và giáo viên chủ nhiệm những vấn
đề khơng bình thường của con em minh để thống nhất biện pháp phối hợp giáo
đục; chủ động nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con em mình, trên cơ sở
đó, phối hợp cùng nhà trường giáo dục con em mình.
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp và các hoạt động giáo dục học sinh khi có
yêu cầu của nhà trường; hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo
dục theo khả năng của mình.
- Quan tâm nâng cao văn hóa gia đình; cha mẹ phải là tấm gương cho con
cái noi theo; người lớn phải là tấm gương trong giao tiếp, ứng xử; loại bỏ bạo
lực gia đình.
Trách nhiệm của xã hội:
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm lãnh, chỉ đạo và hỗ trợ sự
nghiệp giáo dục và đào tạo theo chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; tạo các điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giáo dục và sự phát
triển giáo dục; tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tích cực tham
gia cơng tác xã hội hóa giáo dục. Các cấp chính quyền tuyên truyền về chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nâng cao nhận thức, ý thức trách
nhiệm của người dân trong việc chấp hành pháp luật, thực hiện lối sống văn hóa,
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm chuẩn mực đạo đức, bạo lực
diễn ra ngoài xã hội; tăng cường quản lý, giáo dục thanh thiếu niên trên địa bàn,
đặc biệt là các đối tượng bỏ học, chưa có việc làm ổn định lơi kéo học sinh vi
phạm đạo đức, vi phạm pháp luật; quản lý tốt các sản phẩm văn hóa, dịch vụ văn
hóa như các tụ điểm vui chơi, giải trí, dịch vụ internet, văn hóa phẩm, kiểm tra,
giải tỏa các hàng quán chung quanh trường học, ký túc xá nếu thấy có biểu hiện
phức tạp về an ninh, trật tự; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị để học
sinh được vui chơi, giải trí, hoạt động thể dục, thể thao lành mạnh. Tăng cường

quản lý các dịch vụ xung quanh trường (quán game, trò chơi điện tử, hàng quán,
10

skkn


…), tuyên truyền, giáo dục pháp luật an toàn giao thơng, giáo dục phịng chống
ma túy, các tệ nạn xã hội, ngăn chặn và hạn chế sự xâm nhập của văn hóa
phẩm độc hại vào trong các nhà trường.
- Các đoàn thể, tổ chức xã hội vận động người dân tham gia xây dựng nếp
sống văn hóa ở cộng đồng dân cư, tạo mơi trường lành mạnh, an tồn, ngăn chặn
những tác động có ảnh hưởng xấu đến mơi trường giáo dục; phối hợp với nhà
trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, hạn chế học sinh lưu ban, bỏ
học; huy động các nguồn lực cho sự phát triển giáo dục; sẵn sàng đáp ứng khi
nhà trường có những yêu cầu, đề nghị về sự hỗ trợ, giúp đỡ trong công tác giảng
dạy, giáo dục học sinh; chủ động xây dựng các quỹ học bổng khuyến học,
khuyến tài, quỹ tài năng trẻ để hỗ trợ học sinh gặp khó khăn, khen thưởng động
viên kịp thời học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện.
Biện pháp 5. Xây dựng quy chế phối hợp
 Trách nhiệm Nhà trường:
- Quản lý, tổ chức giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu
chương trình giáo dục Tiểu học, thường xuyên tổ chức các hoạt động vui chơi,
tham quan ngoài trời, nhằm hình thành và rèn cho học sinh kỹ năng sống, kỹ
năng tự phục vụ, nếp sống cho học sinh
- Quản lý, giáo dục và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
trong thời gian ở trường
      - Nâng cao vai trò trách nhiệm của cán bộ, giáo viên đặc biệt là vai trò
của giáo viên chủ nhiệm trong việc phối hợp với giáo viên cùng lớp; thường
xuyên thực hiện tốt công tác chủ nhiệm trong việc trao đổi với cha mẹ học sinh
để phối hợp chăm sóc giáo dục học sinh

      - Nâng cao vai trị, trách nhiệm và vị trí của tổ chức đội trong việc xây
dựng nề nếp tự quản; phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh học
sinh để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
    
- Đầu tư việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hoá,
hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu học tập của học sinh; xây dựng nhà trường đảm
bảo an ninh trật tự, cảnh quan xanh -  sạch - đẹp - an toàn; giáo dục học sinh có
ý thức xây dựng và bảo vệ mơi trường.
         - Thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn phịng chống cháy nổ,
phịng chống tai nạn thương tích, thiên tai, an tồn giao thơng, an tồn vệ sinh
thực phẩm và các tệ nạn xã hội
          - Huy động lực lượng giáo viên và học sinh cùng với địa phương triển
khai công tác phổ cập giáo dục, chủ động cùng chính quyền và gia đình tạo điều
kiện cho trẻ được hưởng quyền học tập theo quy định của pháp luật.
          - Thiết lập và duy trì mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên giữa nhà trường,
giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm, với cha mẹ học sinh qua gặp gỡ trực tiếp,
gọi điện thoại, sổ liên lạc điện tử, các buổi họp cha mẹ học sinh để thông báo kịp
thời cho gia đình về tình hình học tập, rèn luyện và những vấn đề liên quan đến
học sinh cần sự phối hợp của gia đình. Tổ chức hoạt động giáo dục truyền thống
lịch sử, yêu nước trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo cho học sinh có sự tham
dự của cha mẹ học sinh,…trên cơ sở đó đề xuất biện pháp phù hợp trong phối
11

skkn


hợp giáo dục học sinh
       - Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo các
ngành, đồn thể  xây dựng mơi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục.

          - Phối hợp với các cơ quan, các ban, ngành chức năng, các tổ chức đoàn
thể trên địa bàn tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, trật tự ATGT, nếp sống
văn hố, phịng chống tội phạm, tai nạn thương tích, giáo dục về sức khoẻ, an
tồn vệ sinh thực phẩm, mơi trường cho học sinh; tham gia tốt các phong trào do
cấp trên và địa phương phát động
          - Báo cáo kịp thời với UBND phường, PGD&ĐT về tổ chức thực hiện
Quy chế ở đơn vị mình.
Trách nhiệm của gia đình:
          - Ni dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em được học
tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường; không để con em bỏ học,
bảo đảm quyền và nghĩa vụ của trẻ em theo Công ước quốc tế, Luật giáo dục,
Luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em và các văn bản có liên quan.C
          - Xây dựng gia đình văn hố, tạo mơi trường thuận lợi cho việc phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có
trách nhiệm giáo dục, gương mẫu cho con em mình học tập, tạo điều kiện thuận
lợi cho con em học tập tại nhà, cùng nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh
- Quản lí, giám sát lịch trình học tập, vui chơi giải trí, sinh hoạt của con
em mình tại nhà. Nắm vững diễn biến tâm lý, tư tưởng, phẩm chất, năng lực, sự
phát triển của con em, chủ động thông báo cho nhà trường và giáo viên chủ
nhiệm những vấn đề không bình thường của con em mình để thống nhất biện
pháp phối hợp giáo dục.
- Chủ động, tích cực phối hợp cùng nhà trường và các tổ chức đoàn thể
giáo dục con em; phải chịu trách nhiệm bảo vệ con em mình theo quy định của
pháp luật.
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp do Ban đại diện cha mẹ học sinh, Ban
giám hiệu nhà trường hoặc giáo viên chủ nhiệm tổ chức, đóng góp đầy đủ các
khoản theo quy định của Nhà nước. Đồng thời tích cực tham gia cơng tác xã hội
hóa giáo dục và các hoạt động từ thiện.
 Trách nhiệm của xã hội: ( chính quyền địa phương, đồn thể, nhân dân)

- Cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm lãnh, chỉ đạo và hỗ trợ sự nghiệp
giáo dục và đào tạo theo chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; tạo các điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giáo dục và sự phát triển
giáo dục; tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tích cực tham gia
cơng tác xã hội hóa giáo dục. Các cấp chính quyền tuyên truyền về chủ trương
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của
người dân trong việc chấp hành pháp luật, thực hiện lối sống văn hóa, ngăn chặn
các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm chuẩn mực đạo đức, bạo lực diễn ra
ngoài xã hội; tăng cường quản lý, giáo dục thanh thiếu niên trên địa bàn, đặc
biệt là các đối tượng bỏ học, chưa có việc làm ổn định lôi kéo học sinh vi phạm
12

skkn


đạo đức, vi phạm pháp luật; quản lý tốt các sản phẩm văn hóa, dịch vụ văn hóa
như các tụ điểm vui chơi, giải trí, dịch vụ internet, văn hóa phẩm, kiểm tra, giải
tỏa các hàng quán xung quanh trường học nếu thấy có biểu hiện phức tạp về an
ninh, trật tự; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị để học sinh được vui
chơi, giải trí, hoạt động thể dục, thể thao lành mạnh.
- Các đoàn thể, tổ chức xã hội vận động người dân tham gia xây dựng nếp
sống văn hóa ở cộng đồng dân cư, tạo mơi trường lành mạnh, an tồn, ngăn chặn
những tác động có ảnh hưởng xấu đến mơi trường giáo dục; phối hợp với nhà
trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, hạn chế học sinh lưu ban, bỏ
học; huy động các nguồn lực cho sự phát triển giáo dục; sẵn sàng đáp ứng khi
nhà trường có những yêu cầu, đề nghị về sự hỗ trợ, giúp đỡ trong công tác giảng
dạy, giáo dục học sinh; chủ động xây dựng các quỹ học bổng khuyến học,
khuyến tài, quỹ tài năng trẻ để hỗ trợ học sinh gặp khó khăn, khen thưởng động
viên kịp thời học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện
2.4. Hiệu quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến trong nhà trường:

Phối hợp linh hoạt giữa Nhà trường, gia đình và xã hội có vai trị quan
trọng trong q trình quản lí và giáo dục học sinh. Cùng chung tay làm tốt công
tác giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ thực hiện kế hoạch năm học 2020 – 2021, đạt được những kết quả
cao hơn so với cùng kỳ những năm học trước
- Kết quả hai mặt giáo dục được nâng lên so với khi chưa làm tốt công tác
phối hợp.
+ Chất lượng giáo dục hai mặt khi chưa áp dụng giải pháp. ( Số liệu thống kê
cuối HK II năm học 2019 – 2020)

Tổng số học sinh

Hạnh kiểm
Khá
T.Bình
SL
%
SL
%
22
11.5
7
3,6

Tốt
SL
163

192


%
84.9

Yếu
SL
0

%
0

- Học sinh hạnh kiểm khá là những học sinh còn vi phạm nội quy nhà trường,
học sinh trung bình là học sinh vi phạm nhiều lần đến mức cảnh cáo.)
Học lực
Tổng số
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Kém
học sinh
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

192
4
2,1 53 27,6
133
69,3
2
1,0
0
0
+ Chất lượng giáo dục hai mặt khi đã áp dụng giải pháp.
Giáo dục đạo đức: ( Số liệu thống kê cuối HK II năm học 2020 – 2021)

Tổng số học
sinh

Hạnh kiểm
Tốt
SL

183

Khá
%

166

SL

90,7


T.Bình
SL
%

%

17

9,3

0

Yếu

0

SL

%

0

0

Giáo dục văn hóa:( Số liệu thống kê cuối HK II năm học 2020 – 2021)

Tổng số học
sinh
183


Giỏi

Khá

SL

%

SL

%

6

3,3

56

30,6

Học lực
T.Bình
SL
%
121

66,1

Yếu
SL

%
0

0

Kém
SL %
0

0

13

skkn


- Kết quả tham gia các kì thi vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra:
+ Kỳ thi KHKT cấp huyện: Xếp thứ Nhất toàn đoàn;
+ Kỳ thi KHKT cấp tỉnh: 01 giải Nhì; 01 giải Ba.
+ Thi học sinh giỏi lớp 9: Xếp thứ 5 toàn huyện
+ Thi tuyển vào lớp 10 THPT năm học trước xếp thứ 3 toàn huyện
- Lãnh đạo địa phương đã thường xuyên quan tâm đến công tác giáo dục
của nhà trường như:
+ Tham gia dự chỉ đạo sinh hoạt chi bộ định kỳ hàng tháng, sơ kết 6
tháng, đánh giá đảng viên cuối năm;
+ Chỉ thị về chương trình hành động của chi bộ trong công tác giáo dục
năm học;
+ Hội khuyến học xã đã quam tâm động viên khích lệ giáo viên và học
sinh sau mỗi cuộc thi, sự kiện..bằng tinh thần và vật chất;
+ Đảng ủy đã chỉ đạo cán bộ và nhân dân địa phương tích cực tham gia

vào cơng tác giáo dục đặc biệt các đồn thể đã cùng nhà trường thăm, kiểm tra
công tác phối hợp của gia đình, khu dân cư, động viên học sinh đến trường.
- Gia đình ( phụ huynh) đã có sự nhìn nhận tích cực về tầm quan trọng
của giáo dục, phụ huynh đã có sự so sánh lợi ích của việc học và thất học, sự cần
thiết của việc tạo điều kiện để con đến trường và chung tay làm tốt công tác phối
hợp với nhà trường, phối hợp khu dân cư, địa phương nơi cư trú làm tốt công tác
giáo dục.
3. Kết luận – Kiến nghị
3.1. Kết luận:
Qua phân tích trên đây có thể nhận thấy, vai trị của gia đình nhà trường,
gia đình và xã hội đều rất quan trọng trong việc giáo dục cho thế hệ trẻ. Truyền
thống văn hóa, đạo đức gia đình, mơi trường xã hội ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển nhân cách của học sinh. Khi gia đình coi trọng việc dạy dỗ nhân cách
cho con, bắt đầu bằng những bài học rất đầu tiên như lễ phép trong ứng xử, văn
minh trong ăn uống, lịch sự nơi công cộng,… sẽ giúp các em ý thức được mỗi
lời nói cũng như từng hành vi cử chỉ của mình. Khi xã hội dành quan tâm đặc
biệt đến chất lượng cuộc sống của Thanh, thiếu niên, Nhi đồng, ln có trách
nhiệm với mỗi sai phạm của học sinh, đặc biệt là học sinh cấp trung học cơ sở là
đối tượng dễ bị tác động từ xã hội bên ngoài, ảnh hưởng bởi những lời nhận xét,
đánh giá, những lối sống, trào lưu trên internet, sống ảo, việc giáo dục cho các
em thành một người có đạo đức, có kiến thức là rất cần thiết để các em có thể
đứng vững và trưởng thành, trở thành con ngoan, trị giỏi giúp ích cho bản thân,
gia đình và xã hội. Vì vậy trong cơng tác giáo dục học sinh cần thiết phải có sự
phối hợp hiệu quả, đồng bộ và thống nhất  giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Những giải pháp trong cơng tác phối hợp giữa ba môi trường quản lý và
giáo dục học sinh ở Trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Na Mèo
đã giúp nhà trường thực hiện và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2020 2021. Tơi tin tưởng rằng có hướng đi đúng đắn, cùng sự nỗ lực phấn đấu của
bản thân, tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên của nhà trường làm tốt cơng tác
phối hợp với gia đình, địa phương và nhân dân chắc chắn rằng Trường phổ
14


skkn


thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Na Mèo sẽ có những bước phát triển bền
vững trong những năm tiếp theo góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện. Mặt khác gắn bó sự đồn kết, thống nhất, lãnh đạo địa phương, tổ chức
đồn thể, gia đình học sinh và cộng đồng. Vì điều kiện thời gian tìm hiểu có hạn
nên những vấn đề được trình bày trong sáng kiến khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Do vậy, tơi rất mong được góp ý của hội đồng thẩm định để bản thân đúc rút
ra được kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo nhà trường thực hiện và
hồn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của địa phương xã Na Mèo.
3.2. Kiến nghị.
3.2.1. Đối với Phòng GD&ĐT Quan Sơn
Phát động phong trào và khuyến khích CBGV trong ngành tích cực tham
gia viết và áp dụng SKKN vào thực tiễn công tác quản lý và dạy học. Theo tôi,
nếu SKKN được viết lên từ tâm huyết trong thực hiện nhiệm vụ, từ suy nghĩ trăn
trở thì đây sẽ là bài học kinh nghiệm bổ ích cho cán bộ, giáo viên.
Phịng GD&ĐT đề xuất biểu dương những SKKN đem lại kết quả tốt, có
tầm ảnh hưởng tốt đến nâng cao chất lượng giáo dục.
3.2.2. Đối với địa phương
Tích cực quan tâm đến công tác giáo dục của các cấp học, ra được Nghị
quyết riêng cho giáo dục, trong đó quan tâm đến chỉ đạo cơng tác phối hợp từ
các tổ chức đồn thể, khu dân cư, gia đình đến nhà trường. Tất cả tổ chức, cơ
quan, đoàn thể trên địa bàn quan tâm đến cơng tác giáo dục, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của địa phương.
3.2.3. Đối với gia đình học sinh.
Trước tiên phải làm tốt việc quản lí học sinh tại gia đình, tạo điều kiện
cho các em được làm việc, được vui chơi, được sum vầy bên gia đình và được

học hành ở mọi mơi trường.
Tích cực phối hợp với nhà trường, cùng khu dân cư phối hợp, ủng hộ nhà
trường, đóng góp ý kiến, góp cơng, góp sức chung tay xây dựng tạo cho con em
có được mơi trường học tập tốt nhất, an tồn nhất.
- Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm về “Biện pháp phối hợp “ Gia đình –
Nhà trường – Xã hội” trong quản lý, giáo dục học sinh trường Phổ thông dân
tộc bán trú trung học cơ sở Na Mèo” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Quan Sơn, ngày 5 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết và áp dụng, không sao chép SKKN của
người khác.
Người viết

Nguyễn Văn Dương
15

skkn


Mẫu 1 (2)
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Dương
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng – Trường PTDTBT THCS Na Mèo


TT

1
2
3

4

5

6

7

8

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD
cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Tên đề tài SKKN

Thực trạng và biện pháp giao
dục đạo đức cho học sinh
THCS
Thực trạng và biện pháp giao
dục đạo đức cho học sinh

THCS
Biện pháp nâng cao chất lượng
sinh hoạt tổ chuyên môn ở
trường THCS Na Mèo
Một số biện pháp nâng cao chất
lượng quản lý và giáo dục học
sinh bán trú trường PTDTBT
THCS Na Mèo
Một số giải pháp chỉ đạo để
nâng cao chất lượng học sinh
giỏi ở trường PTDTBT THCS
Na Mèo
Biện pháp quản lí nâng cao chất
lượng học sinh bán trú ở trường
PTDTBT THCS Na Mèo
Một số biện pháp chỉ đạo công
tác giáo dục đạo đức cho học
sinh trường PTDTBT THCS Na
Mèo
Một số biện pháp chỉ đạo công
tác giáo dục đạo đức cho học
sinh trường PTDTBT THCS Na
Mèo

Kết quả
đánh giá
Năm học đánh
xếp loại
giá xếp loại
(A, B,

hoặc C)

Cấp huyện

A

2010 - 2011

Cấp Tỉnh

C

2010 - 2011

Cấp huyện

C

2011 - 2012

Cấp huyện

B

2015 - 2016

Cấp huyện

C


2017 - 2018

Cấp huyện

B

2018 - 2019

Cấp huyện

A

2019 - 2020

Cấp tỉnh

C

2019 - 2020

16

skkn



×