Tải bản đầy đủ (.ppt) (66 trang)

Lipid Máu potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 66 trang )

Môn: Hóa Sinh Động vật
Đề tài: Lipid Máu
LỚP : ĐHSH07LT
NHÓM : 02
Thành Viên Nhóm 2
1. Nguyễn Mậu Hòa Ân
2. Nguyễn Văn Dũng
3. Nguyễn Thị Mỹ Duyên
4. Lương Văn Hải
5. Lê Thị Thu Hương
6. Đoàn Thi Kim Hồng Hiệp
7. Phạm Thị Bích Liên
8. Trần Thị Kim Ngân
9. Trần Quang Sơn
10. Nguyễn Minh Tân
11.Hà Ngọc Tâm
12.Phùng Thanh Tâm
13.Nguyễn Thị Kim Thảo
14.Phan Phúc Thiện
15.Trần Thiện Tuấn
Mục tiêu
1. Lipid máu là gì?
2. Cơ chế hình thành lipid máu
3. Chuyển hoá của lipid máu.
4. Vai trò và ý nghĩa sinh học của chúng
LIPID LÀ GÌ?
°
Lipid là hợp chất hữu cơ đa chức, có đặc tính không hoà
tan trong nước, chỉ hoà tan trong các dung môi hữu cơ
như cloroform, benzen, cồn, aceton, ether, benzene,
rượu nóng


°
Lipid là ester của rượu và acid béo.
LIPID MÁU
Lipid máu là thành phần “mỡ trong máu”.

Trong máu gồm:
1. Cholesterol (CT)
2. Triglycerid (TG)
3. Phospholipid (PP)
4. Acid béo tự do.

Triglyceride chính là nguồn năng lượng dự trữ ở mô
mỡ, sẽ được cung cấp cho gan và cơ sử dụng khi cần
thiết.

Cholesterol có trong cơ thể: Do gan tổng hợp và hấp
thu từ thức ăn. Cơ thể sử dụng phần lớn cholesterol
để tạo ra dịch mật, một lượng nhỏ còn lại dùng để
tạo ra các nội tiết tố steroide rất cần thiết trong cơ
thể
LIPID MÁU
CƠ CHẾ HÌNH THÀNH LIPID MÁU
Mức lipid máu lý tưởng đối với người lớn là:

Cholesterol toàn phần : 140 – 200 mg %

LDL : < 130 mg %

HDL : 35 – 60 mg %


Triglycerides : 60 – 165 mg %
Cholesterol

Cholesterol thành phần Lipid có nhiều trong óc, mô
ở lá lách, gan…

Gan tổng hợp Cholesterol, điều hoà, dự trữ
Cholesterol trong cơ thể

Cholesterol là chất quan trọng trong sự sinh tổng
hợp acid mật, vitamin D và nhiều chất khác.
Cholesterol
Cholesterol là một chất béo, để di chuyển trong máu, nó cần
một chất vận chuyển, chúng di chuyển trong máu dưới dạng
Chylomicron.
Công thức hóa học của Cholesterol
Triglycerid

Chúng là nguồn dự trữ và cung cấp năng lượng
lâu bền và quan trọng của cơ thể.

Tuy vậy, nếu ăn nhiều mỡ, gan bị quá tải thì
triglycerid trong máu sẽ tăng lên.
Các lipoprotein
Vì lipid không tan được trong nước nên khi vận chuyển
trong máu nó phải kết hợp với một loại protein (gọi là
apoprotein) mang tên lipoprotein.
Cấu trúc lipoprotein với lớp vỏ ưa nước (cholesterol tự do và
apolipoprotein) và nhân kỵ nước (cholesterol ester và
triglyceride)

Các lipoprotein
Có 2 loại Lipoprotein được quan tâm nhất là:

Lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) xuất phát từ gan,
chuyển CT đến tận các tế bào để làm chất ‘‘đốt’’, tạo
năng lượng.

Lipoprotein tỉ trọng cao (HDL) lại chuyển CT dư thừa
từ các tế bào trở về gan để được tái biến dưỡng.
Các lipoprotein khác
Chylomicron:

Lipoprotein lớn nhất, chủ yếu vận chuyển mỡ
từ niêm mạc ruột đến gan, giàu triglyceride.

Tại các nơi đó, lipoprotein lipase thuỷ phân
triglyceride trong chylomicron thành acid béo
tự do; các acid béo này được dùng để tổng hợp
lipoprotein tỉ trọng rất thấp (VLDL)
Chylomicron
Lipoprotein structure (chylomicron) ApoA, ApoB, ApoC,
ApoE (apolipoproteins); T (triacylglyceride);
C (cholesterol ester); green (phospholipids)
Chylomicron
Các lipoprotein khác

IDL là: lipoprotein có tỷ trọng trung gian là
các chất dư còn lại sau chuyển hóa VLDL.
Sau đó IDL chuyển thành LDL bởi tác dụng
của lipase gan VLDL → IDL → LDL


VLDL là: lipoprotein có tỷ trọng thấp chủ
yếu do gan, một phần nhỏ do ruột tổng hợp,
có thành phần triglyceride cao
Hình ảnh
Vận chuyển các lipoprotein trong máu
Rối loạn lipid máu
Khi thừa lipid trong máu, trên đường di chuyển từ
gan đến các tế bào.

Cholesterol LDL thừa không vào hết tất cả
trong tế bào, mà tồn đọng tại động mạch và sau đó
xâm nhập vào vách thành động mạch.

Tại đây, CT bị oxy hóa tạo thành những tảng xơ
động mạch và góp phần làm nghẽn tắc động mạch

Còn CT được Lipoprotein HDL vận chuyển là
CT tốt, làm thông động mạch, tống khứ CT thặng
dư ra khỏi động mạch.
Rối loạn lipid máu
Rối loạn lipid máu
Rối loạn lipid máu
CHUYỂN HÓA CỦA LIPID MÁU
Sự tiêu hóa lipid:

Ở miệng: Không có enzym phân giải lipid, ở đây
lipid chỉ chịu tác dụng cơ học

Ở dạ dày: Ở động vật trưởng thành hầu như ở dạ

dày không có quá trình thủy phân lipid

Ở ruột non: Đây là nơi tiêu hóa chính lipid, Lipid
muốn được tiêu hóa phải được nhũ tương hóa, để
làm tăng diện tích tiếp của lipid với enzym lipase
CHUYỂN HÓA THỨC ĂN
CHUYỂN HÓA CỦA LIPID MÁU
Tác dụng của dịch mật:

Dịch mật: Gan tiết mật, mật được dự trữ trong túi
mật, các acid mật được hình thành từ cholesterol
bao gồm: Acid cholic, acid 7 Desoxycholic, acid
lidocholic, acid kenodesoxycholic

Trước khi đổ vào ruột non, nó được liên kết với
glycine và taurin tạo thành acid glycocholic và
acid taurocholic.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×