Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tiểu luận:Khoa học giao tiếp pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.92 KB, 16 trang )

KHOA HỌC GIAO TIẾP GVHD: ThS CHÂU KIM LANG
HV: TRẦN THỊ HẠNH THẢO
















Tiểu luận

Khoa học giao tiếp





















KHOA HỌC GIAO TIẾP GVHD: ThS CHÂU KIM LANG
HV: TRẦN THỊ HẠNH THẢO












MỤC LỤC



1 DẪN NHẬP 1


2 TÁC GIẢ 2

3 TÁC PHẨM 3

4 NỘI DUNG 4

5 Ý TƯỞNG VÀ ỨNG DỤNG 9

6 GIAO TIẾP TRONG LĨNH VỰC DẠY HỌC 9

7 KẾT LUẬN 12








KHOA HỌC GIAO TIẾP GVHD: ThS CHÂU KIM LANG
HV: TRẦN THỊ HẠNH THẢO






TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. I.A. Richards, meaning of meaning.
2. Web communication theory/ communication theory/www…

3.
4. Httt://bradly. Bradly.edu/~ell/iarichar.html
5. www.uky.edu/~drlane/capstone/intercultural/meaningofmeaning.html










KHOA HỌC GIAO TIẾP GVHD: ThS CHÂU KIM LANG
HV: TRẦN THỊ HẠNH THẢO






1.DẪN NHẬP
“Giao tiếp được sử dụng với một nghĩa rộng, bao gồm các tiến trình mà sự suy
nghĩ của người này có thể ảnh hưởng đến suy nghĩ của người khác. Điều này
khơng chỉ xảy ra đối với ngơn ngữ nói, viết . . . mà trong mọi hành vi của con
người”. ( Lý thuyết tốn học của giao tiếp - Warren Weaver và Claude
Shannon). Định nghĩa này nói lên sự tồn tại của con người qua các cuộc trao đổi
thơng tin có ý nghĩa và sự trao đổi đó có ảnh hưởng nhất định tới hành vi ứng xử
của họ. Chúng ta đều có thể gặp khó khăn trong q trình giao tiếp, chẳng hạn
như có người nghe khơng hiếu ý hoặc khơng làm theo điều ta u cầu.

Theo I. A Richards trong tác phẩm Meaning of meaning thì các rào cản trong
giao tiếp có thể dẫn đến sai lầm là do: Định nghĩa, ẩn ý cùa từ, tiền phản hồi và
tiếng Anh cơ bản
Trên cơ sở kiến thức và tài liệu do Thầy Châu Kim Lang đã hướng dẫn, cùng với
tài liệu Meaning of meaning của I. A Richards, người nghiên cứu trình bài
những hiểu biết của mình sau khi tìm hiểu tác phẩm và các tài liệu có liên quan
khác bao gồm các nội dung sau:
- Tiểu sử của Richards.
- Các tác phẩm của Richards.
- Nội dung
- Ý tưởng và ứng dụng.
- Giao tiếp trong lĩnh vực dạy học.
- Kết luận.

KHOA HỌC GIAO TIẾP GVHD: ThS CHÂU KIM LANG
HV: TRẦN THỊ HẠNH THẢO








1. TÁC GIẢ: I. A. RICHARDS.

Sinh năm 1893 tại Sandbach Cheshire ở Anh . Thû nhỏ học ở Clifton School .
Vào năm 1911 ông đến Magdalence College, Cambridge.
Ông là nhà lý luận văn chương có sức thuyết phục nhất ở Anh vào thập niên thứ
2 và 3 của thế kỷ 20.

KHOA HỌC GIAO TIẾP GVHD: ThS CHÂU KIM LANG
HV: TRẦN THỊ HẠNH THẢO

Lúc nghỉ hưu ở Harvard , do công việc nghiên cứu ngôn ngữ Richards quay trở
lại Cambridge (Anh) vào năm 1974.
Ông tiếp tục cho hoạt động thuyết phục để cải thiện phương pháp trong giáo
dục ngôn ngữ với tác phẩm “ Technique in Language Control” (1974)
1979 trong chuyến thăm Trung quốc để nói chuyện về chuyên đề này. Đột
nhiên Ông bò bệnh, Ông trở về Anh và qua đời ngày 7/9/1979.

3. TÁC PHẨM

Richards có rất nhiều tác phẩm nổi tiếng :
- The Meaning of Meaning (1923) viết cùng với C.K.Ogden.
- Principle of Literary Criticism (1925)
- Science and Peotry (1926)
- Pracical Criticism (1929)
KHOA HỌC GIAO TIẾP GVHD: ThS CHÂU KIM LANG
HV: TRẦN THỊ HẠNH THẢO

- Mencius on the Mind : Eperents in Multiple Definition (1932)
- Basic Rules of Reason (1933)
- Coleridge on Imagination (1934)
- How to read a page( 1942)
Đến năm 1974 Ông còn cho ra đời tác phẩm Beyond.


4. NỘI DUNG:
4.1. Định nghĩa:
Sai lầm xảy ra khi người ta cho rằng từ ngữ có liên hệ đến vật được nói đến,

những từ khơng có nghĩa, nghĩa dân gian. Sự phổ biến đã dẫn đến sai lầm. Định
nghĩa, ẩn ý, kiến thức có từ trước, và tiếng Anh cơ bản là một phần của ngơn ngữ
đang khắc phục bởi sự chia sẽ kinh nghiệm
1
. Richards cho rằng ý nghóa như là một
biểu tượngï thay thế. Chúng là những từ được sử dụng để giải thích những suy
nghó trong đầu óc của con người. Nó thích hợp cho việc nối kết các từ ,suy nghó
và các hiện tượng biểu thò sự đa nghóa.
4.2. Đề nghị cho thuyết hùng biện mới ( proposal for a new Rhetoric).
4.2.1/Là sự điều kiển của luật lệ cơ bản khi sử dụng ngơn ngữ.
4.2.2/ Với nghệ thuật thuyết trình là thích hợp cho đến khi kết thúc: Nghiên cứu sự
hiểu lầm và hồi tưởng lại nó. ( Đọc lại, khơng có sự tương đồng trong ngữ nghĩa
chung).

1
Misunderstanding takes place when people assume a word has a direct connection with its referent.
Words don’t mean; people mean. Acommon past reduces misunderstanding. Definition, metaphor,
feedforward, and Basic English are partial linguistic remedies for a lack of shared experience ( Griffin, p.
492)
KHOA HỌC GIAO TIẾP GVHD: ThS CHÂU KIM LANG
HV: TRẦN THỊ HẠNH THẢO

4.2.3/ Đề nghị thuyết hùng biện như là trọng tâm của sự hiểu biết mới: Như thế nào
là sản phẩm của từ ( hoặc khơng có) như là trọng tâm của câu hỏi trong mức độ của
sự hiểu biết
4.3 Những khía cạnh của thuyết theo I. A
( Theoretical Aspects according to I. A):
Có 4 cách để hiểu nhau trong truyền thơng: Định nghĩa, ẩn dụ ( metaphor), tiền
phản hồi ( Feedforward) và ngơn ngữ cơ bản. Theo I. A Richard ( the meaning of
meaning) tiếng Anh có 850 từ cơ bản được sử dụng trong đời sống hàng ngày.



Ý nghĩa ( Meaning)
Ý nghĩa của từ sẽ thay đổi khi chúng trải qua từng ngữ cảnh. Ngữ cảnh sáng tạo
những từ phổ biến. Ý nghĩa của từ sẽ như thế nào? Nó khơng đơn thuần là sự liên
tưởng của hình ảnh với vật được nói đến. Khắc sâu trong nhận thức ( dấu hiệu của
trí nhớ) và ngữ cảnh ( tập hợp của các mối quan hệ). Ngữ cảnh đi liền với nhiệm vụ
như là dấu hiệu của sự nhớ lại. Ý nghĩa của từ khơng thể thiếu được ngữ cảnh ( Từ
được dùng như là biểu tượng của sự thay thế). Mơ hình cho ý tưởng này đó là tam
giác ngữ nghĩa ( Sementic triangle) gồm 3 yếu tố: Đối tượng tham chiếu ( referent),
sự tham chiếu ( reference) và ký hiệu ( symbol). Đối tượng tham chiếu là sự vật,
hiện tượng, vấn đề được giao tiếp, sự tham chiếu là nội dung, ý tưởng về đối tượng
tham chiếu, ký hiệu là ngơn ngữ biểu đạt về đối tượng truyền thơng,Việc tốt nhất
khi mơ tả ý nghĩa của vật nói đến ( nó khơng gây hại cho người khác khi sử dụng
ngơn ngữ này). Nó trình bày lại tại sao đề nghị thay thế ý nghĩa ( đó là những từ có
ý nghĩa duy nhất) đó là sự nhầm lẫn.
Ẩn dụ ( Metaphor):
Richards đã giới thiệu bài thảo luận về phép ẩn dụ và những khó khăn trong việc sử
dụng phép ẩn dụ. Ẩn dụ như là q tăng đặc biệt thuộc về văn thơ.Ơng cho rằng
KHOA HỌC GIAO TIẾP GVHD: ThS CHÂU KIM LANG
HV: TRẦN THỊ HẠNH THẢO

ngơn ngữ là sự ẩn dụ tự nhiên, sử dụng ngơn ngữ mà khơng cần hình ảnh, ẩn dụ là
thủ thủ thuật tuyệt vời của từ ngữ.
Tiền phản hồi ( feedforwrd)
Người nhận cảm thấy thực sự xúc động: Thiện ý ( sẳn lòng), chuẩn bị, tác động cho
mình hoặc người khác. Chọn các yếu tố đưa đến sự chế ngự trong sự lựa chọn
tương lai. Chúng ta có cảm giác thực sự về tương lai sắp tới và hồi tưởng q khứ
(Cicourel).
Richards cho rằng tiền phản hồi có ý nghĩa rất quan trọng.

Tiền phản hồi thực hiện trong phương diện ngươc lại, tức là q trình tưởng tượng
mình là người nhận ra đầu tiên.
Theo Richards người giao tiếp mà tránh tiền phản hồi tức là xem xét đến sự phản
hồi là người giáo điều.
Tiếng Anh cơ bản ( Basic English):
Trong lúc thực hiện tác phẩm“The Meaning of Meaning” Richards tìm kiếm mối
quan hệ giữa tiếng mẹ đẻ và ngơn ngữ thứ hai đó là tiếng Anh nhằ giúp người học
học được nhanh và dể dàng.
Theo “Ogden’s list of 850 basic words”
2
thì 850 từ cơ bản được chia thành 3 nhóm
khác nhau: 100 từ có ý nghĩa vân vân và vân vân, 600 từ cho sự việc và 150 từ đặc
biệt.
- 100 từ có ý nghĩa, điều khiển và có tầm quan trọng nối các từ khác nhau thật đúng.
- 600 từ có tên của sự việc, tồn tại hoặc khơng tồn tại. Những từ như: “ look”,

2
The 850 words of basic English are made of three different groups. 100 words for operations and so on, and 600
words for things, and 150 word for qualities.
The 100 for operations, directions and other important works of making other words joined together are the truly
necessary ones.
The 600 for things are the NAMES of things, living or not living. Words like “ look”, “talk”, and “ walk” are the
names of acts, but they are here because they are used, in Basic English and frequenly in regular English, like things.
You may say, for example, “ Take a look”, “ give a talk”, or “ have a walk”.
Those 600 are made of two different groups: 400 general words and 200 pictured words.
The 500 for qualities are the words for “ how”. They are made of different groups: 100 general ones and 50 opposites.
KHOA HỌC GIAO TIẾP GVHD: ThS CHÂU KIM LANG
HV: TRẦN THỊ HẠNH THẢO

“ talk”, “ Walk” là tên của các họat động, nhưng người ta vẫn có thể dùng như sự

việc. Thí dụ, bạn có thể nói “ take a look”, “give a talk” hoặc “ Have a Walk”
600 từ này chia thành 2 nhóm khác nhau: 400 từ chung và 200 từ tượng hình.
- 150 từ đặc biệt là từ “ How”, người ta chia làm 2 nhóm: 100 từ chung với từ khác
và 50 từ đối nhau.
Ơng cho rằng những kinh nghiệm chung giúp con người cảm nhận được họ nghe gì
và ngơn ngữ chung sẽ tạo ra kinh nghiệm chung. Mục đích của thuyết hùng biện
mới là đặt các từ dưới một cái nhìn tỉ mỉ xem chúng có vai trò như thế nào. Từ sự
quan tâm đến ngơn ngữ như là một sự mở rộng đầu óc của nhân loại và các giác
quan, đã đi sâu vào nhân loại hơn là một khoa học.
1.Từ như là các biểu tượng được giải thích trong các ngữ cảnh:
Dấu hiệu: là một cái gì đó ta có thể thấy hay ám chỉ cho một cái khác
Ví dụ: Đèn đỏ là tín hiệu dừng đối với các phương tiện giao thơng.
Từ là dấu hiệu nhưng nó là dấu hiệu đặc biệt, từ có nghĩa rất phong phú và đa dạng.
Theo Richards: Ý nghĩa của từ sẽ thay đổi khi chúng qua từng ngữ cảnh. Ngữ cảnh
chính là chìa khóa cho ý nghĩa của từ.
Richards cho rằng ngữ cảnh ở đây khơng chỉ là một câu mà là một tình huống mà tứ
đó được nói ra là vùng kinh nghiệm có (liên quan) mà nó sử dụng để liên kết với cái
khác.
2. Suy nghĩ là một dạng của kinh nghiệm.
Richards mơ tả suy nghĩ là một q trình ngắn của kinh nghiệm ở rất nhiều góc độ.
Ơng nhấn mạnh rằng khơng có quyển tự điển nào là có thể định nghĩa được một từ,
ý nghĩa của từ là do con người, con người có thể làm từ trở nên vơ nghĩa.
3. Góc độ của ngữ nghĩa: ngữ nghĩa phụ thuộc vào những kinh nghiệm của từng
người.
KHOA HỌC GIAO TIẾP GVHD: ThS CHÂU KIM LANG
HV: TRẦN THỊ HẠNH THẢO

Richards tin rằng sự đa nghĩa này có thể vận dụng trong các thuật ngữ khoa học,
cảm xúc văn chương và phần lớncác từ rơi vào trường hợp trên. Ơng quan tâm đến
các từ có ý nghĩa tương tự nhau rất dễ gây bối rối.

4. Ngơn ngữ làm giảm sự hiểu lầm.
Theo Richards, hai người trò chuyện với nhau có thể hiểu đầy đủ ý nghĩa nếu họ có
thời gian sống và kinh nghiệm giống hệt nhau.Tất nhiên là có thể anh em sinh đơi
cũng có những điểm khác nhau.Giao tiếp đạt hiệu quả nhất là họ có một phần
chung, có sự quen biết, người một nhà, sống trong cùng hồn cảnh, có sự phù hợp
và có một ít điểm khác trong kinh nghiệm chung.
Thí dụ: Hai vợ chồng quen nhau ở trường đại học. Trước đó họ học trong hai trường
trung học phổ thơng khác nhau. Người vợ học tại một trường tư nhỏ, trong khi đó
người chồng học trong trường cơng lớn. Khi họ cùng tìm hiểu và hồi tưởng về
những ngày tốt đẹp, những lo lắng và phiền muộn trong thời thơ ấu. Người chồng tỏ
ra rất sợ “du cơn”. Người vợ đã cười nhạo, làm cho người chồng rất bực mình vì vợ
xem đó là trò đùa. Hai người đã có hai ý nghĩ riêng biệt cho từ du cơn.
Theo người chồng thì “thug”là du cơn , từ dùng để chỉ những người nghiện ma túy,
người có thái độ cư xử như phần tử phá hoại, còn người con gái hiểu nó chỉ là
những người lười biếng, những thường xun kẻ trốn học.
3

Mơ hình cho sự giao tiếp ( Model for Communication).
Duy nhất một yếu tố: “ So sánh phạm vi hoạt động”. Sự đa dạng của ngữ cảnh từ
những người giao tiếp đã vẽ nên các ý nghĩa cho các biểu tượng như kinh nhiệm mà
họ thường sử dụng. “ Lời nói bên trong các tình huống”- Sự hiểu rõ lời nói được chỉ
dẫn bởi một phần trong vài tình huống tương tự giống một phần lời nói chợt lóe ra.
Biết rõ hoặc khơng biết rõ khi đang thực hiện. Trường hợp ngoại lệ của kinh
nghiệm phổ biến đã cần thiết cho giao tiếp ( ám ảnh bởi sự liên tưởng khi nghe lại
mà Cushman và Tompkins mong muốn trong thuyết hùng biện của họ).

3
Honors: Communnication capstone spring 2001 theory workbook, Intercultural context, Meaning of
meaning, example.
KHOA HỌC GIAO TIẾP GVHD: ThS CHÂU KIM LANG

HV: TRẦN THỊ HẠNH THẢO

Nhiệm vụ của thuyết trình ( Function of discourse).
Ngơn ngữ đang đáp ứng khơng đổi hầu hết 4 nhiệm vụ của người nói:
1/ Cảm giác: Trực tiếp từ sự chú ý.
2/ Cảm xúc: Xúc động và thái độ hướng về vật nói đến.
3/ Giọng nói: Thái độ của người nói hướng về khán giả.
4/ Mục đích: Có ý định hoặc muốn kết luận logic.
7 u cầu cho người nghe ( Seven functions for the listener)
1/ Biểu lộ: Tập trung chú ý.
2/ Mơ tả: Ai đang nói về tiết mục được chú ý.
3/ Nhận thức: Mức độ và dẫn chứng sinh động.
4/ Tác dụng: “Nên là như vậy”.
5/ Chi phối: Thay đổi hoặc khơng thay đổi.
6/ Điều kiển: Quản lý hoạt động khác như là khơng can thiệp với người khác.
7/ Chủ tâm: Theo đuổi ý định.
Trong các cuộc thảo luận sẽ chứng minh 7 chức năng, mặc dù trong vài cuộc thảo
luận làm nổi bậc người này hoặc người khác. Một trong các chức năng này có thể
khơng đúng.
5. Ý TƯỞNG VÀ ỨNG DỤNG:
Meaning of meaning là thuyết có nhiều ứng dụng trong thực tế, chúng ta có rất
nhiều tình huống xảy ra trong các mẫu đối thoại và có cùng từ khi nói, nhưng sẽ có
hai nghĩa khác nhau bởi vì những người đó có sẳn các tiền phản hồi khác nhau.
Ngơn ngữ phải được sử dụng trong mơi trường cụ thể, chẳng hạn ngơn ngữ của
người mua bán ở chợ, ngơn ngữ của cơng nhân trong nhà máy, ngơn ngữ của giáo
viên ở lớp học…. Theo Neil Postman, mơi trường ngơn ngữ phụ thuộc vào 4 yếu tố:
Con người (nghề nghiệp, địa vị xã hội), mục tiêu giao tiếp, quy tắc giao tiếp và tình
huống trong giao tiếp.
KHOA HỌC GIAO TIẾP GVHD: ThS CHÂU KIM LANG
HV: TRẦN THỊ HẠNH THẢO


Quy tắc giao tiếp phụ thuộc vào nghi thức ngơn ngữ và ngơn ngữ chun mơn.
Nghi thức ngơn ngữ được xác định bởi những giá trị văn hóa, xã hội được con
người tiếp nhận từ lúc nhỏ sống trong gia đình, học tập ở trường, giao tiếp bạn bè,
qua những tình huống nhất định như cách thức chào hỏi, chúc mừng, sinh nhật…
Ngơn ngữ chun mơn thuộc các ngành nghề như ngơn ngữ của người mua bán,
ngơn ngữ của người cơng nhân, ngơn ngữ của người bác sĩ… Khi vai trò thay đổi
thì mơi trường ngơn ngữ cũng thay đổi ( ờ trường giao tiếp với giáo viên, về nhà
giao tiếp với cha mẹ, anh chị). Điều quan trọng là chọn ngơn ngữ thích hợp cho
từng mơi trường. Nếu khơng thích nghi với mơi trường ngơn ngữ con người dễ dàng
đánh mất cơ hội giao tiếp có hiệu quả.
6. GIAO TIẾP TRONG LĨNH VỰC DẠY HỌC
người giáo viên có thể kinh ngạc khi kiểm tra vở bài tập của học sinh vì các câu trả
lời hồn tồn trái ngược với những điều giáo viên đã giảng trên lớp.Một số rào cản
trong giao tiếp, nếu khơng được xem xét một cách đầy đủ, có thể dẫn đến thất bại ở
một khâu nào đó trong cà q trình:
6.1/ Hạn chế của kỹ năng nói:
Những kỹ năng cần thiết nhất của con người khi giao tiếp là nói, viết, nghe và đọc.
Mặc dù có thể nói và viết phù hợp hơn với người giao tiếp ( nguồn) trong khi đó
nghe và đọc phù hợp hơn với người nhận. Nhưng ở một thời điểm nào đó trong q
trình giao tiếp, vai trò của nguồn và người nhận có thể ngược lại. mặc dù có đủ 4 kỹ
năng giao tiếp, nhưng kỹ năng nói cần phải được hỗ trợ bằng một số các kỹ năng
khác như: Phát âm chuẩn, rõ ràng và giọng nói thích hợp cũng như đánh giá đúng
sự phản hồi. Kỹ năng viết cũng vậy, chẳng hạn như viết đúng chính tả, sử dụng dấu
chấm câu, dấu phẩy đúng chổ. Kỹ năng nghe lại đòi hỏi cao hơn nhiều so với kỹ
năng đọc, nghe khơng chỉ đơn thuần là hấp thụ âm thanh mà còn đòi hỏi nắm bắt
được cấu trúc câu và nghĩa của từng từ hay cụm từ trong câu đó.
KHOA HỌC GIAO TIẾP GVHD: ThS CHÂU KIM LANG
HV: TRẦN THỊ HẠNH THẢO


Thí dụ: “ ALWAYS in ALL WAYS”
4

Nếu như nguồn khơng đầy đủ kỹ năng giao tiếp thì sẽ dẫn đến sự hạn chế khả năng
truyền tải sự suy nghĩ, các ý tưởng hoặc ý định thành thơng điệp muốn chuyển tới
người nghe. Ngược lại, người nhận khơng đủ kỹ năng nghe thì sẽ gây ảnh hưởng
đến sự nắm bắt và hiểu thơng tin, cuối cùng sẽ dẫn đến phản ứng hay phản hồi tiêu
cực. Khi người nghe khơng hiểu tồn bộ hoặc một phần thơng điệp người nói muốn
truyền tải, cuộc giao tiếp xem như khơng thành cơng.
6.2/ Sự khác biệt trong cách hiểu nội dung của thơng điệp.
Trong giao tiếp, đối với cùng một từ mỗi người có thể hiểu theo cách khác nhau dựa
theo kinh nghiệm cũng như trình độ, cách suy nghĩ của người đó. Đơi khi bản thân
các từ khơng mang ý nghĩa như người nghe suy luận. Những nghĩa đó thường do
chủ quan người nghe đưa ra. Ý nghĩa của các từ đơi khi phụ thuộc vào ngữ cảnh của
câu nói. Việc giao tiếp có thể khơng thành cơng do người truyển và người nhận
thơng tin có quan niệm khơng giống nhau về một từ.
Thí dụ: Khái niệm chiến tranh thì người đã từng đi chiến đấu trên chiến trường sẽ
có suy nghĩ và hiểu biết về khái niệm khác đối với người chưa bao giờ được nghe
tiếng súng nổ thật.
6.3/ Sự đối lập giữa thơng điệp bằng lời và khơng lời.
Thơng điệp bằng lời thường đi kèm với hành vi ứng xử, chẳng hạn như: điệu bộ, nét
mặt. Thơng điệp bằng lời và các điệu bộ đối lập nhau thường dẫn đến sự hiểu lầm
hoặc khó chịu. Có thể giáo viên đang giải thích một vấn đề nào đó nhưng nét mặt và
điệu bộ lại khơng thể hiện sự tin tưởng vào những điều mình đang nói.
6.4/ Sự ồn ào của mơi trường dạy học:
Chất lượng âm thanh của thơng điệp khơng được tốt có thể do tiếng ồn, hò hét của
học sinh ở xung quanh hoặc do tiếng xe cộ lưu thơng trên đường…Một học sinh
đang chăm chú nghe bài giảng, nhưng sự ồn ào của lớp học đã làm học sinh khơng

4

Takes Bacon’s Idols of the Marketplace as the fundamental assumption of language usage in that “ ill and
unfit choice of words obstructs the understanding “ ALWAYS in ALL WAYS”/ Golden et al. on I.A.
Richards, meaning of meaning, trang 4
KHOA HỌC GIAO TIẾP GVHD: ThS CHÂU KIM LANG
HV: TRẦN THỊ HẠNH THẢO

nắm bắt được thơng điệp của bài giảng hoặc chỉ nghe một phần, tiếng ồn sẽ làm mất
sự tập trung của người nghe và cũng sẽ ảnh hưởng tới dòng suy nghỉ của người nói,
người nói sẽ ngập ngừng hoặc qn mất điều mình định nói.
Tóm lại: Để nâng cao chất lượng giao tiếp trong lớp học cần:
1- Cố gắng nâng cao khả năng hay kỹ năng nói.
2- Sọan giáo án và tổ chức thơng điệp theo trình tự logic, dễ hiểu.
Theo Aristotle trong nghệ thuật thuyết phục thì một bài thuyết trình nên chia làm 3
phần:
a/ Phần mở đầu: Nêu rõ những điểu sẽ nói .
b/ Phần lập luận: Thuyết trình.
c/ Phần tóm tắt: Rất bổ ích và cần thiết, bởi lẽ học sinh có chăm chú lắng nghe bài
thuyết trình của giáo viên chăm chú đến đâu thì cũng có lúc mệt mỏi, hoặc lớp học
ồn…
3- Tiếp cận các nhu cầu, sở thích của học sinh.
4- Cần cố gắng nghe tốt, quan tâm đến điều học sinh nói.
5- Cảnh giác sự chú ý giả của học sinh.
6- Cố gắng loại bỏ tiếng ồn có thể ảnh hưởng tới sự chú ý của học sinh.
Giao tiếp trong dạy học khơng thể chỉ thực hiện bắng phương pháp thuyết trình, các
phương pháp khác như: thảo luận nhóm, đóng vai, nghiên cứu tình huống… đều
góp phần tạo nên giao tiếp có hiệu quả hơn ở nhà trường
7. KẾT LUẬN:
Meaning of Meaning chỉ ra sự khác biệt giữa “cảm xúc” và ý nghĩa “ liên
quan”, theo sau là đặc thù của khoa học và sự sáng tạo trong văn chương. Trong
khi quan diểm của khoa học nhắm vào sự liên kết và tính hợp lệ mà nó cho phép.

Còn quan điểm cảm xúc có thể tự do nó tay đổi theo điều kiện cảm xúc của
KHOA HỌC GIAO TIẾP GVHD: ThS CHÂU KIM LANG
HV: TRẦN THỊ HẠNH THẢO

người nghe và người đọc và tập trung chính vào việc học các thuật hùng biện.
Ơng đã mở ra bí mật về nghệ thuật diễn thuyết.
Mặc dù cơng việc của ơng khơng lớn nhưng đến nay các nhà ngữ nghĩa học, các
nhà hùng biện, hay các nhà phê bình văn học vẫn bàn về cơng việc của ơng.
Ơng đưa ra thuật hùng biện mới là “ học về lỗi và cách chữa lỗi”, theo ơng đây là
điều rất quan trọng, chúng ta hiểu thơng điệp ở mức độ nào khi chúng ta nghe.
Thuật hùng biện của ơng tập trung vào sự hiểu biết hơn là sự thuyết phục
Từ lá dấu hiệu nhưng là dấu hiệu rất đặc biệt, từ có nghĩa rất phong phú và đa
dạng. ý nghĩa của từ sẽ thay đổi qua ngữ cảnh, ngữ cảnh chính là chìa khóa cho
ý nghĩa của từ.Còn ngữ cảnh khơng chỉ là một câu mà nó là một tình huống mà
từ đó được nói ra là một phần kinh nghiệm có liên quan được sử dụng để liên kết
với cái khác./.

×