1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐAI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
TIỂU LUẬN LỊCH SỬ
GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÓM TẮT LỊCH SỬ
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRƯỜNG ðẠI
HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
GV hướng dẫn : TS. Võ Thò Xuân -
Học viên Nguyễn Hùùynh Hòa
Nguyễn Hồng Sơn
Lớp cao học : Giáo dục học - K13
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 02 Năm 2006
2
Lời nói đầu
Ngày 24-12-2004 thủ tướng chính phủ đã ra quyết đònh số 214/2004/QĐ- -TTg
Thành lập TrườngĐại Học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp IV. Đây là một sự kiện trọng đại của trường
thể hiện sự nổ lực phấn đấu không ngừng và trưởng thành trong lónh vực đào
tạo nghề của trường . Nhìn lại chặng đường phát triển của nhà trường mới thấy
được những gì mà ban giám hiệu cùng tòan thể cán bộ giáo viên công nhân
viên đã làm trong thời gian qua .
Để ghi lại quá trình hình thành và phát triển từ một trường dạy nghề với qui
mô nhỏ trở thành một trường đại học đào tạo các ngành nghề với qui mô lớn
tác giả cố gắng nổ lực xu tầm các tài liệu hình ảnh để làm đề tài về lòch sử phát
triển dạy nghề của trường . Tuy nhiên trong quá trình làm không tránh khỏi
những thiếu sót mong Quý Thầy cô cùng các bạn đóng góp ý kiến bổ sung thêm
.
3
LỜI CẢM ƠN
Xin cảm ơn Cô VõThị Xuân đã hướng dẫn chúng em trong suốt thời gian vừa qua
với những kinh nghiệm và kiến thức thật quý báu mà Cô hết lòng truyền đạt.
Tuy Thời gian học không nhiều nhưng em học hỏi rất nhiều điều, về nội dung phương
pháp giảng dạy đặc biệt là kỹ năng truy cập Internet để tìm tài liệu .Ngoài phương pháp
sư phạm mà Cô thực hiện, Còn thấy được ở Cô môt giáo viên mẫu mực với tinh thần trách
nhiệm cao hết lòng vời học trò và là một tấm gương cho các giáo viên trẻ noi theo trong
công tác giảng dạy và đào tạo .đặc biệt trong lónh vực sư phạm nghề .
Kết thúc môn học với việc thực hiện một tiểu luận. Dù có cố gắng nhiều nhưng không
thể tránh khỏi những thiếu sót, mong được sự góp ý của Cô, các bạn đồng nghiệpø.
Một lần nữa, em xin được chân thành cảm ơn và chúc Cô luôn khỏe mạnh để có thể
giảng dạy và truyền đạt cho nhiều khóa học sau nữa./.
4
Phần I : Tóm Tắt sơ lược lòch sử phát triển giáo dục nghề
nghiệp Việt Nam
Thời kháng chiến chống thực dân – đế quốc với hệ thống giáo dục nghề nghiệp chính
quy (1945- 1975) :
Cơ cấu phân kỳ GDNN trước 1945 chủ yếu dựa trên cơ cấu lao động xã hội và loại
hình dạy nghề. Từ năm 1945 đến nay GDNN Việt Nam trên cơ sở căn cứ vào : Giai đoạn
lòch sử cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản. GDNN phục vụ mục tiêu thắng
lợi chung về cả ba mặt kinh tế – chính trò - xã hội. Lòch sử giáo dục thời kỳ 1945-1975
chia làm ba bộ phận chính :
Giai đoạn toàn quốc kháng chiến chống Pháp 1945- 1954:
Trước và sau tháng 8/1945 chỉ có ba trường mỹ nghệ trang trí, 4 trường kỹ thuật thực
hành, 9 lớp đào tạo thợ, 10 trường CĐ. Đất nước độc lập, chính quyền thuộc về nhân dân
ta, song thời kỳ đầu rất khó khăn nhưng chính phủ vẫn chủ trương mở rộng đào tạo THCN
và đã mở thêm số trường lớp THCN lên thành 20 trường.
GDNN thời này tạo được những cơ sở ban đầu làm tiền đề cho sự phát triển hệ
thống GDNN sau này.
Hệ thống GDNN miền Bắc (1954-1975) :Giai đoạn cải tạo xây dựng XHCN:
Giai đoạn phát triển nền GDNN ở miền Bắc trong thời kỳ gắn liền công tác xây dựng
CNXH, giai đoạn này của nước ta chuyển từ mô hình chòu ảnh hưởng trường học thời Pháp
sang mô hình tiếp thu kinh nghiệm, hệ thống giáo dục và THCN Liên Xô (nay là Nga), và
các nước XHCN.
Giai đoạn 1954-1957 hệ thống giáo dục nghề nghiệp nhằm phục vụ công cuộc kinh
tế đã có 7 trường THCN hoạt động từ thời kháng chiến chống Pháp và đã mở thêm 8
trường mới.
5
Giai đoạn 1958-1960 đất nước ta có những chuyển biến lớn sau khi học tập kinh
nghiệm xây dựng nhà trường của các nước bạn. Thời kỳ này có tất cả 35 trường trung cấp
chuyên nghiệp
Giai đoạn 1960-1965 GDNN trong giai đoạn này nhận hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam, đã có 112 trường
trung ương, 107 trường đòa phương.
Giai đoạn 1965-1975: Giai đoạn có nhiều biến động trong lòch sử GDNN, không
những ở nước ta mà cả trên thế giới. Vì vậy, năm 1968 -1969, toàn miền Bắc có 318
trường và tính đến 1974-1975 miền Bắc chỉ còn 186 trường (cả TW và đòa phương) phân
bố như sau:
Khối trường Tổng số Trường TW
Trường đòa phương
Công nghiệp
Nông nghiệp
Kinh tế
Văn hóa nghệ thuật
Y tế
Sư phạm
32
31
27
10
31
55
31
7
24
10
12
2
1
24
3
19
53
Tổng số 186 86 100
Hệ thống GDNN miền Nam (1954-1975):
Thời chống Mỹ, đây là giai đoạn phát triển mới của giáo dục chuyên nghiệp và kỹ
thuật ở miền Nam.
Hệ thống giáo dục chuyên nghiệp ngày càng mở rộng.
Năm 1954 -1955 : Hệ thống GDNN miền Nam chính thức gồm 5 trường.
Năm 1957-1961 tăng thêm 3 trường.
Năm 1969 : tổng số có 27 trường dạy kỹ thuật chuyên nghiệp. Đến năm 1974 số
trường chuyên nghiệp đã tăng lên 31 trường
6
Các trường kỹ thuật chuyên nghiệp ở miền Nam Việt Nam (1954-1975):
Trường trung học kỹ thuật Huế
Trường Bách Khoa Đà Nẵng
Trường trung học kỹ thuật Quãng Ngãi
Trường kỹ thuật Bách Khoa Qui Nhơn
Trường trung học kỹ thuật Ban Mê Thuột
Trường trung học kỹ thuật Nha Trang
Trường trung học kỹ thuật Phước Tuy
Trường trung học kỹ thuật Gia Đònh
Trường trung học kỹ thuật Việt- Đức
Trường trung học kỹ thuật Cao Thắng
Trường trung học kỹ thuật Donbosco
Trường chuyên nghiệp Phan Đình Phùng
Trường Bách Khoa Phú Thọ
Trường trung học kỹ thuật Nguyễn Trường Tộ
Trường trung học kỹ thuật Đònh Tường
Trường trung học kỹ thuật Gò Công
Trường trung học kỹ thuật Vónh Long
Trường trung học kỹ thuật Phong Dinh
Trường trung học kỹ thuật Kiên Giang
Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật
Trường trung học kỹ thuật Biên Hòa
Trường trung học kỹ thuật Bình Dương
Trường trung học kỹ thuật Tây Ninh
Trường giáo dục cộng đồng Long An
Trường trung học kỹ thuật Kiến Phong
7
Trường Bách Khoa Vónh Long
Trường trung học kỹ thuật An Giang
Trrường Thương mại Quốc Gia
Trường giáo dục Công Đồng
Trường Trung học Kỹ thuật
Trường Bách Khoa
Trường Chuyên nghiệp
Trường CĐ sư phạm
Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam giai đoạn 1975- 2005:
Thời kỳ xây dựng nền GDNN quốc dân thống nhất cả nước đáp ứng công cuộc đổi
mới hiện nay, giáo dục phục vụ kinh tế thời kỳ này chia làm bốn giai đoạn :
Giai đoạn 1975-1986: GDNN trong thời kỳ bao cấp.
Giai đoạn 1986-1996: GDNN khởi sắc trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế
Giai đoạn 1996-2005 : GDNN phát triển phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa Hiện
đại hóa, phát triển hội nhập và cạnh tranh
Giai đoạn 1975- 1986 :GDNN trong thời kỳ bao cấp
Giai đoạn xây dựng nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Hệ thống THCN chuyển đổi
theo mô hình THCN miền Bắc, mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình xác đònh theo mô
hình đào tạo ở miền Bắc, còn tài liệu phía Nam được dùng tham khảo. NĐ15/CP ngày
24/6/1978 quyết đònh tách Tổng cục đào tạo CNKT ra khỏi Bộ lao động và thành lập Tổng
cục Dạy Nghề trực thuộc chính phủ. Cơ cấu quản lý GDNN thời kỳ này tách biệt rõ rệt
giữa THCN và Dạy Nghề : THCN thuộc Bộ Đại học –THCN quản lý, còn Dạy Nghề trước
1978 là Tổng Cục Đào Tạo Công Nhân do Bộ Lao Động quản lý, từ năm 1978 tách độc
lập thành Tổng Cục Dạy Nghề trực thuộc chính phủ.
GDNN nước ta sau 1975 là nền giáo dục thống nhất, phát triển nhanh do tiếp quản
các trường miền Nam. Sau năm 1980 tốc độ chững lại do nguồn kinh tế có nhiều khó khăn
8
về vốn, vật tư thiết bò, kỹ thuật, nhà máy …không phát triển. Sự nghiệp giáo dục chưa coi
là của toàn dân, nhà nước bao cấp toàn bộ kinh phí cho giáo dục
Giai đoạn 1986 –1996 :
GDNN phát triển phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH. Ngành GDNN sau thời gian đầu
khủng hoảng đã dần dần đạt được trạng thái ổn đònh và phát triển, đặc biệt là giai đoạn
đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước. Cơ chế mở cửa thể hiện dấu hiệu phát triển trong thực
tế. GDNN đa dạng hoá các loại trường lớp, bên cạnh hệ thống trường DN nhà nước, hệ
thống trung tâm DN quận, huyện, lớp DN quốc doanh, liên doanh, tập thể, tư nhân…đóng
góp không nhỏ trong việc đào tạo thích ứng với nền kinh tế thò trường. Đặc biệt, có những
hợp tác đào tạo nghề với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Giai đoạn 1996 – 2005 :
GDNN đã có hướng phát triển đổi mới, từng bước mở rộng quy mô đào tạo, đáp ứng
yêu cầu mới cấp bách của thò trường, góp phần phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp. Hệ
thống GDNN đã có tính đa dạng về ngành nghề, có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng trực
tiếp nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, dần dần phát triễn hội nhập trong khu vực và có tính
cạnh tranh cao.
9
PHẦN II-GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ðẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
TP. HCM.
Hình ảnh Lễ Công bố trường ðại Học Công Nghiệp tP Hồ Chí Minh
10
Lịch sử:
Trường ðại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh tiền thân là Trường Trung học kỹ thuật
DONBOSCO ñược thành lập từ năm 1957 sau năm 1975 Miền Nam hoàn toàn giải phóng
Trường ñược ñổi tên là Trường Công nhân Kỹ thuật IV, ñến năm 1994 Trường hợp nhất với
Trường Trung học hóa chất 2 trú ñóng tại Tp. Biên Hòa Tỉnh ðồng Nai thành Trường Trung
học Kỹ thuật Công nghiệp IV. ðến tháng 3 năm 1999 Trường ñược Chính phủ cho thành lập
Trường Cao ñẳng Công nghiệp IV và tháng 12 năm 2004 ñược nâng cấp thành Trường ðại học
Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Kể từ khóa học ñầu tiên sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải
phóng ñến nay Trường ñã ñào tạo ñược 33 khóa công nhân và Trung cấp, 21 khóa Trung học
nghề, 7 khóa Cao ñẳng chính quy và tại chức, 03 khóa Cao ñẳng liên thông với tổng số HSSV
tốt nghiệp ra trường là 72.000 người học dài hạn và 45.000 học viên học ngắn hạn.
Trường có cơ sở chính nằm ngay trong Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn,
dân số ước tính khoảng từ 7 ñến 8 triệu người. Thành phố là một trung tâm kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật là ñầu mối giao thông của khu vực và cả nước, tại ñây tập trung rất nhiều các
trường ðại học, Cao ñẳng, Trung học và Dạy nghề, nhiều Trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ
thuật có tầm cỡ với các trang thiết bị phòng thí nghiệm hiện ñại. Với nhiều khu chế xuất, khu
công nghiệp lớn, các siêu thị, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, du lịch và kinh tế, dịch vụ phát
triển. Hàng năm thu hút ñầu tư nước ngoài ñứng hàng nhất nhì trong cả nước, mỗi năm thu hút
hàng vạn lao ñộng có nghề vào làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ, ñây là
cơ hội tốt ñể trường phát triển các ngành nghề ñào tạo là nơi ñể học sinh, sinh viên khi tốt
nghiệp ra trường dễ dàng tìm kiếm ñược công ăn việc làm.
TOÀ NHÀ HIỆU BỘ
11
Cơ sở 2
của trường nằm ngay khu vực trung tâm của Thành phố Biên Hòa trên bờ sông ðồng
Nai, cách cơ sở chính của Trường tại Thành Phố Hồ Chí Minh 30 km về phía bắc, ðồng Nai có
nhiều khu công nghiệp lớn hiện ñại ngang tầm các nước trong khu vực với các nhà máy, xí
nghiệp ña ngành, ña lĩnh vực, thu hút ñầu tư của nhiều quốc gia công nghiệp hàng ñầu trên thế
giới ñến làm ăn, thành phố Biên Hòa nằm ở trung tâm của tứ giác kinh tế năng ñộng nhất của
khu vực phía Nam bao gồm: ðồng Nai, TP.Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Bình Dương. Hàng năm
thu hút hàng vạn lao ñộng vào làm việc tại các khu công nghiệp, nhu cầu ñào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng cao là rất lớn nhưng tại ñây hệ thống các trường ñào tạo còn rất ít nên thường
không ñáp ứng nhu cầu tuyển dụng nhằm ñáp ứng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp.
Cơ sở 2 của trường ñược ñặt ở vị trí thuận lợi với nhiều lợi thế ñể phát triển. Nhà trường vừa
ñược nâng cấp xây dựng mới với các công trình kiến trúc nhỏ nhắn, ñẹp ñẽ, màu sắc sinh ñộng
rất hấp dẫn, với ñầy ñủ nhà xưởng, phòng thí nghiệm, lớp học, giảng ñường, thư viện, có thể
ñảm bảo cho 4.000 học sinh, sinh viên theo học mỗi ngày, cơ sở này của trường hàng năm cung
cấp hàng nghìn HSSV tốt nghiệp cho các khu công nghiệp của Biên Hoà - Tỉnh ðồng Nai,
Bình Dương và các khu công nghiệp phía Bắc của TP. HCM.
12
Cơ sở 3 của Trường vừa mới ñược thành lập ñược ñặt tại Trung tâm dạy nghề Chu Văn An Thị
xã Bà Rịa - Vũng Tàu, cơ sở này cách Trung tâm Thành phố Vũng Tàu 15 km, nằm bên quốc
lộ 51 thuận tiện cho việc kết nối với thành phố Biên Hòa -tỉnh ðồng Nai và TP.Hồ chí Minh.
Tại ñây nhà trường tập trung ñào tạo nguồn nhân lực phục cho ngành công nghiệp dầu khí,
ñánh bắt, chế biến thủy, hải sản, sửa chữa tàu thuyền, cơ khí, luyện kim, du lịch và dịch vụ
vv… Năm học 2005 - 2006 nhà trường dự kiến tuyển sinh 1.500 học sinh cho hai bậc ñào tạo
công nhân kỹ thuật bậc thợ 3/7 và kỹ thuật viên trung cấp cho các chuyên ngành cơ ñiện, kỹ
thuật ñiện tử, kỹ thuật ñiện, công nghệ thông tin, kế toán, cơ khí ô tô. Cơ sở này ñược ñặt ở vị
trí Trung tâm của thị xã Bà Rịa - Vũng Tàu gần hai khu vực nghỉ mát nổi tiếng ñó là bãi biển
Vũng Tàu và bãi biển Long Hải, nơi ñây có Trung tâm ñào tạo dầu khí, cảng biển, các khu
công nghiệp, các cơ sở chế biến và sản xuất dầu khí lớn nhất nước, học sinh khi tốt nghiệp ra
trường có nhiều cơ hội tìm kiến ñược công việc làm, nhà trường ñã và ñang tập trung mọi
nguồn lực cho việc ñầu tư phát triển tại cơ sở nàỵ
Cơ sở phía Bắc : Xã Tân Bình Huyện Vũ Thư tỉnh Thái bình (trước là trường dạy nghề
Thái Bình ) nhập vào trường ðHCNTPHCM và ñược công bố chính thức ngày 15-12-
2005.
Có thể nói, hiện nay Trường ðại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh là một trong những cơ
sở giáo dục ñại học và ñào tạo nghề lớn nhất Việt Nam, hàng năm cung cấp các dịch vụ ñào tạo
ña ngành, ña nghề, ña bậc học cho hàng chục ngàn sinh viên từ khắp mọi miền trong cả nước.
Trường không ngừng nâng cao chất lượng ñào tạo bằng một ñội ngũ với hơn 900 giảng viên cơ
hữu, nhiều người là giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, thạc sỹ, nhiều người có trình ñộ chuyên môn
tay nghề cao, cùng hàng trăm giảng viên thỉnh giảng ñược mời từ các trường ðại học trong và
ngoài nước, nhà trường ñã quy tụ ñược ñội ngũ các thày cô giáo có trình ñộ chuyên môn, tay
nghề cao, có kinh nghiệm giảng dạy,tâm huyết, nhiệt tình và có ý thức trách nhiệm với người
13
học,hết lòng vì học sinh thân yêu.Thành quả mà nhà trường ñạt ñược trong những năm qua mỗi
năm cho ra trường hàng vạn HSSV tốt nghiệp ở các bậc học các khoá học,góp phần cung cấp
nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội ở vùng kinh tế trọng ñiểm phía nam.
ðặc biệt trong kỳ thi học sinh giỏi nghề Asean tại Indonexia lần 5 và tại Việt nam lần thứ 6 nhà
trường ñã ñạt 5 huy chương vàng, 3 bạc, 2 huy chương ñồng.Trong kỳ thi robocon việt nam ñạt
hạng nhì chung cuộc tại thành phố Hồ chí Minh. Những kết quả kể trên góp phần khẳng ñịnh vị
thế quốc gia và quốc về chất lượng ñào tạo của nhà trường.
Bên cạnh các chương trình ñào tạo chính khóa theo chuẩn quốc gia, trường còn có chương
trình ñào tạo hợp tác quốc tế theo mô hình du học tại chỗ với các trường của Úc, Canada, ðài
loan, Trung Quốc, Mỹ, ðức và hợp tác với các trường ñại học trong nước như Bách khoa Hà
Nội, Sư phạm Hà Nội, Ngoại ngữ Hà Nội, ðại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhiều khóa ñào tạo ñược thực hiện thông qua giáo dục và ñào tạo nghề tại trong và ngoài
trường. Thường xuyên góp phần cung cấp kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho các lực lượng lao
ñộng của cả nước, ñặc biệt là vùng trọng ñiểm kinh tế phía Nam. Nhà trường ñảm bảo ñào tạo
ở mức chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp, nâng cao tay nghề, ñào tạo nghề ở các cấp trình ñộ
công nghệ và vận hành. Các chương trình ñào tạo ñược triển khai thông qua hợp tác với các cơ
sở sản xuất, nhằm ñảm bảo việc cập nhật kiến thức. Tất cả các khóa ñào tạo chính quy tại nhà
trường ñều ñược liên thông với các bậc học cao hơn như trung cấp, cao ñẳng, ñại học, việc ñào
tạo liên thông giữa các bậc học cho phép người học tiết kiệm ñược thời gian, công sức và tiền
bạc, các khóa học của trường từ những khoá ngắn hạn cho ñến các khóa tập trung 2 năm, 2
năm rưỡi, 3 năm ñến 4 năm. Hầu hết các chương trình ñào tạo ñều thiên về thực hành, lý thuyết
ñược tinh giảm, chắt lọc phù hợp với thực tiễn.
14
Với các trang thiết bị giảng dạy và thực hành theo công nghệ mới, hiện ñại ñang ñược du
nhập ñể thay thế dần các công nghệ của ngày hôm qua. Sinh viên của trường ñược trang bị phổ
cập ngoại ngữ và tin học cũng như các kiến thức bổ trợ cho môi trường làm việc hiện ñại như:
giao tiếp, ứng xử, thái ñộ lao ñộng, hành vi và chất lượng. Với mối quan hệ rộng rãi với công
nghiệp, học viên luôn có cơ hội thực hành tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, ñặc biệt
tại các xí nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài, ñể tận mắt chứng kiến các công nghệ mới ñược ứng
dụng trong sản xuất, các kỹ năng thực tiễn và môi trường làm việc hiện ñại.
Nhà trường luôn cung cấp những khóa học mới mẻ và ña dạng từ trình ñộ chứng chỉ ñến
bằng nghề, bằng trung cấp, cử nhân cao ñẳng và ñại học trong các khóa học, bậc học và ngành
học, bao gồm cả các khóa hợp tác với các trường quốc tế và các trường ñại học trong nước.
Chương trình ñào tạo luôn ñược cập nhật, cải tiến theo hướng liên thông giữa các cấp học, bậc
học trong trường với một số lĩnh vực ñào tạo hiện có là: cơ khí, ñiện, ñiện tử, công nghệ thông
tin, may thời trang, công nghệ hoá học, công nghệ thực phẩm, công nghệ sinh học, công nghệ
môi trường, nhiệt lạnh, ñộng lực,Quản trị Kinh doanh, Tài chính Kế toán, Kinh tế thương mại
và du lịch, Anh văn. với Bậc ðại học ñào tạo 13 chuyên ngành, bậc Cao ñẳng ñào tạo 25
chuyên ngành, Trung cấp ñào tạo 22 chuyên ngành, Công nhân ñào tạo 14 chuyên ngành. Học
sinh có thể ñược liên thông lên Trung cấp, Cao ñẳng và ðại học bằng các kỳ thi tuyển hàng
năm.
Qui mô ñào tạo
:
Năm học 2005 - 2006 nhà trường tuyển sinh:
+ Hệ ðại học : 1.100 sinh viên
+ Hệ Cao ñẳng : 2.500 sinh viên
+ Hệ trung cấp 2 năm : 2.500 sinh viên
+ Hệ Liên thông ñại học : 500 Sinh viên
+ Hệ Trung cấp 4 năm : 1.000 sinh viên
+ Hệ Công nhân kỹ thuật : 4.000 học viên
+ Hệ Cao ñẳng tại chức : 800 sinh viên
+ Hệ Liên thông ñào tạo Cð : 800 sinh viên
+ Hệ Liên thông ñào tạo Trung cấp : 600 sinh viên
+ Hợp tác quốc tế ở trình ñộ Cð : 1.000 sinh viên
+ Hợp tác quốc tế ở trình ñộ ðH : 500 sinh viên
Qui mô hàng năm trên 40.000 Học sinh - sinh viên
Trong ñó: 35.000 HSSV học toàn thời gian
5.000 HSSV học bán thời gian
Học sinh tốt nghiệp ra trường 95% trở lên có việc làm tại các khu công nghiệp của khu vực tứ
giác kinh tế bao gồm: ðồng Nai - Vũng Tàu - Bình Dương - Tp. Hồ Chí Minh. Kể cả các khu
công nghiệp mới hình thành ở Nam Trung Bộ và Nam Bộ (ðồng Bằng Sông Cửu Long).
Cơ sở vật chất:
Với 320 phòng học lý thuyết và giảng ñường rộng rãi thoáng mát, 16 xưởng thực hành với
trang thiết bị hiện ñại, trên 100 phòng thí nghiệm các loại và 640 môn học bao gồm các bậc
học, ñược thiết kế và biên soạn chương trình và giáo trình theo hướng liên thông, khu nội trú có
15
sức chứa trên 4.000 người. Nhà ăn sinh viên ñược xây dựng hiện ñại, rộng rãi, với thái ñộ phục
vụ ân cần, sinh viên, học sinh có thể tự chọn món ăn cho vừa với sở thích và túi tiền theo
phong cách tự phục vụ nhằm hội nhập với lối sống hiện ñại. Thư viện với gần 60.000 ñầu sách
các loại, Nhà trường ñã tin học hóa toàn bộ và sâu rộng mọi hoạt ñộng trong trường, HSSV có
thể truy cập internet, sử dụng mạng ñể tìm kiếm các thông tin, thư viện ñiện tử phục vụ học
tập. Mọi liên hệ giao tiếp với thầy và tìm kiếm những thông tin về khoa, về trường vv sinh
viên học sinh có thể tìm kiếm trên mạng. Các cơ sở của trường ñược xây dựng với nhiều công
trình kiến trúc nhà cao tầng hiện ñại, văn minh, nội thất các phòng học, giảng ñường, phòng thí
nghiệm, nhà làm việc hiện ñại, sạch ñẹp, hệ thống cây xanh, các tiểu cảnh góp phần tạo cảnh
quan môi trường sư phạm khang trang. Nhà trường luôn chú trọng nâng cao chất lượng các
dịch vụ phục vụ sinh viên, học sinh trong trường bằng các hoạt ñộng như chăm sóc dịch vụ
khách hàng, cải tiến nề lối làm việc, thành lập trung tâm hỗ trợ học sinh, sinh viên, trung tâm
việc làm…
Về Tổ chức - nhân sự:
- Nhà trường hiện có 1.040 cán bộ công chức, viên chức trong ñó giáo viên 940 người bao gồm
cả 200 giáo viên thỉnh giảng ñược mời từ các trường ñại học, viện nghiên cứu, các học viện và
những cán bộ khoa học kỹ thuật ñang công tác tại các cơ sở sản xuất, ñã có tới 100% giảng
viên tốt nghiệp ñại học, gần 100 giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ và NCS, 650 thạc sỹ và cao học,
nhiều giảng viên tham gia các công trình nghiên cứu khoa học cấp Trường, cấp Bộ và Thành
phố. Trong những năm gần ñây Nhà trường ñã quy tụ ñược một ñội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật trẻ, có năng lực chuyên môn, có khả năng sư phạm tốt, ñó là nguồn lực tiềm năng ñể bổ
sung vào ñội ngũ sư phạm những người giỏi, tâm huyết, yêu nghề và là ñội ngũ nòng cốt cho
quá trình phát triển và nâng cao chất lượng ñào tạo của Nhà trường.
16
Tổ chức bộ máy (Gồm 11 phòng ban chức năng)
+ Phòng ðào tạo
+ Phòng Thanh tra Giáo dục và Quản lý học sinh sinh viên
+ Phòng Dịch vụ và Quản lý ký túc xá
+ Phòng Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế
+ Phòng Tổ chức Hành chính
+ Phòng Quản trị
+ Phòng Kế hoạch – Tài chính
+ Phòng Công tác Chính trị
+ Trung tâm Thư viện
+ Ban Quản lý dự án
+ Nhà ăn
Khoa và Trung tâm bao gồm: (13 khoa và 12 trung tâm)
+ Khoa ðiện - ðiện tử: ðào tạo 2 chuyên ngành: Công nghệ kỹ thuật ðiện, Công nghệ ñiện
tử.
+ Khoa Cơ khí: ðào tạo 3 chuyên ngành: Chế tạo máy, Công nghệ Ô tô, Công nghệ Nhiệt
lạnh.
+ Khoa Hóa: ðào tạo 3 chuyên ngành: Công nghệ hóa học, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ
môi trường.
+ Khoa Công nghệ Thông tin: ðào tạo chuyên ngành Khoa học máy tính.
+ Khoa Tài chính - Kế toán: ðào tạo chuyên ngành Kế toán.
+ Khoa Quản trị Kinh doanh: ðào tạo chuyên ngành Quản trị Kinh doanh.
+ Khoa Kinh tế Thương mại & Du lịch: ðào tạo 2 chuyên ngành Kinh tế Thương mại &
Quản trị Du lịch, lữ hành.
+ Khoa Công nghệ may thời trang: ðào tạo 2 chuyên ngành Công nghệ may, Công nghệ thời
trang.
+ Khoa ngoại ngữ: ðào tạo chuyên ngành tiếng Anh.
+ Khoa Khoa học cơ bản: ðào tạo các môn khoa học cơ bản
+ Khoa Mác – Lênnin: ñào tạo các môn chính trị, pháp luật.
+ Khoa tại chức: Quản lý hệ tại chức, hệ liên thông, ñào tạo từ xa, ñào tạo bằng 2 cho các bậc
học, ñào tạo bồi dưỡng
Ngoài ra các trung tâm thí nghiệm thực hành còn ñào tạo cả 3 bậc học (Cao ñẳng, Trung cấp,
Công nhân) bao gồm:
+ Trung tâm thí nghiệm Thực hành ðiện ñào tạo chuyên ngành ñiện công nghiệp
+ Trung tâm thí nghiệm Thực hành ðiện tử ñào tạo 3 chuyên ngành: ðiện tử công nghiệp,
ñiện tử viễn thông, ñiện tử máy tính.
+ Trung tâm Thí nghiệm thực hành Cơ khí ñào tạo 3 chuyên ngành: Chế tạo máy, cơ ñiện
tử,cơ ñiện,Cơ khí khuôn mẫu
+ Trung tâm Thí nghiệm Thực hành Cơ khí Ô tô ñào tạo chuyên ngành sửa chữa ôtô
17
+ Trung tâm Thí nghiệm Thực hành Hóa ñào tạo 4 chuyên ngành : Vô cơ,Hữu cơ, Phân tích,
Hoá dầu
+ Trung tâm Thí nghiệm Thực hành Thực phẩm Sinh học & Môi trường ñào tạo 4 chuyên
ngành: Thực phẩm, Sinh học, Môi trường, Máy và thiết bị hoá chất.
+ Trung tâm Thí nghiệm Thực hành Nhiệt lạnh ñào tạo chuyên ngành: Công nghệ nhiệt lạmh
+ Trung tâm Công nghệ Thông tin: ñào tạo 2 chuyên ngành: Công nghệ phần mền, Phần cứng
máy tính. ðào tạo tin học ngắn hạn cấp chứng chỉ ABC cho HSSV toàn trường
+ Trung tâm ngoại ngữ: ðào tạo tiếng anh chính khoá cho HSSV toàn trường, cấp chứng chỉ
A,B,C và ñào tạo tiếng anh cho chương trình hợp tác với nước ngoài.
+ Trung tâm Gò hàn ñào tạo 2 chuyên ngành: Cơ gò hàn, gò hàn
+ Trung tâm Thông tin tuyển sinh & Giới thiệu việc làm: Cung cấp thông tin và tư vấn tuyển
sinh, giới thiệu việc làm cho HSSV trong trường.
+ Trung tâm Giáo dục Thường xuyên:
HÌNH ẢNH TRUNG TÂM THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH CƠ KHÍ
18
Năm học
Năm học ở Trường ðại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh kéo dài từ tháng 9 năm trước tới
tháng 7 năm sau gồm ba học kỳ. Học kỳ 1 bắt ñầu từ ñầu tháng 9 tới hết tháng 1, học kỳ 2 từ
ñầu tháng 3 tới hết tháng 7 và học kỳ hè học trong tháng 7 và tháng 8 (Học kỳ hè dành riêng
cho những HSSV nợ môn phải học lại, thi lại).
ðời sống sinh viên:
Cuộc sống sinh viên là sự pha trộn giữa việc nghe giảng và thảo luận. Việc nghe giảng thực
hiện ở giảng ñường ñông sinh viên có mối quan hệ tương tác Thầy trò. Thầy giảng và trò ghi
chép, việc thảo luận tiến hành ở lớp gồm một nhóm sinh viên có quan hệ tương tác với Thầy,
sinh viên ñược thầy giáo, trình bày một vấn ñề và tham gia các buổi thảo luận. Sinh viên cũng
sẽ dành phần lớn thời gian ñể ñọc sách ở thư viện và tiến hành nghiên cứu ñộc lập ở phòng thí
nghiệm.
Phương pháp ñánh giá ở Trường ðại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh gần giống với nhiều
trường ðại học trong nước và quốc tế, chủ yếu tập trung vào bài viết và tiểu luận. Thi vấn ñáp,
thi viết và thi trắc nghiệm, tất cả những ñiều ñó sẽ lôi cuốn sinh viên sử dụng thư viện, tích cực
ghi chép bài giảng và tham gia vào quá trình học tập hơn là nghe giảng thụ ñộng và học vẹt.
ðể có kết quả học tập tốt, nhà trường luôn ñòi hỏi ở mỗi sinh viên cần phải thích ứng với
phương pháp học tập mới, các giảng viên của nhà trường nhiều người có thâm niên và kinh
nghiệm trong giảng dạy sẽ kiên nhẫn giúp các em phát triển kỹ năng mới.
Văn hóa thể thao:
Nhà trường quan tâm ñến thể thao với các môn ñiền kinh, bóng ñá, bóng chuyền, cầu lông,
bóng bàn… Hàng năm ñều tổ chức những mùa hội thao, hội diễn văn nghệ lớn, thu hút hàng
vạn học sinh, sinh viên tham gia và với nhiều những hoạt ñộng vui chơi giải trí lành mạnh khác
do ðoàn trường và các khoa tổ chức như là du khảo, tìm hiểu văn hóa truyền thống, tìm hiểu về
văn hóa lịch sử, tổ chức các hoạt ñộng nghiên cứu khoa học, tham gia thi học sinh giỏi các môn
tin học, Cơ học, Vật lý và thi học sinh giỏi nghề… Năm 2002 trong kỳ thi học sinh giỏi nghề
Asean lần thứ 5 Trường ñã có 3 học sinh ñạt giỏi trong ñó có 2 ñạt huy chương vàng và 1 ñạt
huy chương bạc, trong các kỳ hội thi giáo viên dạy giỏi Trường cũng có nhiều giảng viên ñạt
giải nhất giáo viên dạy giỏi cấp toàn quốc, cấp Thành phố. ðặc biệt trong kỳ thi học sinh giỏi
nghề năm 2004 toàn trường ñã có 13 học sinh ñạt giỏi cấp thành phố, 11 học sinh ñạt giỏi cấp
Bộ, 11 học sinh ñạt giỏi cấp Quốc gia và ñã có 7 học sinh ñược Tổng cục Dạy nghề cử tham
gia kỳ thi học sinh giỏi nghề Asean lần thứ 7 tổ chức tại Hà Nội vào tháng 9 năm 2004 kết quả
ñoàn học sinh của trường ñạt 3 huy chương vàng, 2 huy chương bạc.2 huy chương ñồng,
19
Các dịch vụ bảo hiểm, y tế và bảo vệ sức khỏe
.
Khi học sinh sinh viên nhận ñược giấy báo trúng tuyển sẽ ñóng một khoản lệ phí ñể ñược y tế
quốc gia bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn trong thời gian học tập. Hệ thống này sẽ ñảm
bảo khám và chữa bệnh, bảo hiểm tai nạn không mất tiền cho những người ñóng tiền ñăng ký
tham gia.
Học phí, học bổng.
Tất cả mọi học sinh sinh viên khi nhập học ñều phải ñóng học phí theo qui ñịnh của Nhà
trường, những học sinh sinh viên thuộc diện chính sách theo qui ñịnh của Chính phủ ñều ñược
giảm học phí với ñiều kiện phải có ñầy ñủ giấy tờ hợp lệ. Học sinh sinh viên có học lực từ loại
khá trở lên ñều ñược xét cấp học bổng, tuy nhiên vì số lượng học sinh sinh viên ñông số xuất
học bổng hàng tháng chỉ có giới hạn nên thường thì xét từ ñiểm cao xuống thấp cho tới khi ñủ
số lượng, hàng năm Nhà trường có 2 lần xét cấp học bổng cho những học sinh nghèo hiếu học.
ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
MỤC TIÊU CỦA TRƯỜNG ðẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM LÀ:
1. Xây dựng mô hình trường trọng ñiểm quốc gia
Xây dựng Nhà trường thành một trường ðại học ñào tạo ña cấp học, ña ngành nghề, ña
cơ sở lớn nhất Việt Nam.
Cung cấp nguồn nhân lực có kỹ thuật cao cho các ngành công nghiệp tại Việt Nam và
tham gia vào chương trình phân công lao ñộng quốc tế.
20
Chuẩn hoá các chương tình ñào tạo theo hướng hội nhập quốc tế và hội nhập khu vực
2. Làm chỗ dựa về ñào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho công nghiệp và cộng ñồng
Giúp cho người dân ñược học một nghề ñể có cơ may tìm kiếm ñược công ăn việc làm.
ði ñầu trong việc ñổi mới chương trình giáo trình phù hợp với trình ñộ phát triển công
nghệ của công nghiệp trong nước và quốc tế.
ðào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ñể ñáp ứng nhu cầu ñòi hỏi của công nghiệp.
CHIẾN LƯỢC CỦA NHÀ TRƯỜNG LÀ:
Từng bước ñầu tư ñể phát triển năng lực ñào tạo toàn diện.
ðầu tư vào con người, trong ñó, chú trọng nâng cao năng lực ñội ngũ cán bộ quản lý và nâng
cao năng lực ñội ngũ cán bộ giảng dạy theo hướng chuẩn hóa toàn diện.
ðầu tư chiều sâu vào trang thiết bị máy móc, hiện ñại hóa hệ thống phòng thí nghiệm và các
phương tiện ñồ dùng dạy học.
Chuẩn hoá và hiện ñại hóa hệ thống chương trình giáo trình các chuyên ngành ñào tạo.
Tăng cường hợp tác quốc tế.
Nhà trường chủ trương mở rộng quan hệ hợp tác ñào tạo với các trường của Úc, Canada, ðức,
Trung Quốc và ðài Loan, nhằm tận dụng các nguồn tài nguyên về chương trình, giáo trình,
kinh nghiệm ñào tạo và các phương pháp giảng dạy của bạn bè quốc tế.
Thông qua các chương trình hợp tác quốc tế, ñưa giáo viên ñi ñào tạo ñể nâng cao trình ñộ,
chuyển tiếp HSSV ñi du học theo hướng ñào tạo liên thông.
Phát triển mối liên kết chiến lược với công nghiệp.
Công nghiệp là nơi ñể Nhà trường nghiên cứu ñổi mới các chương trình ñào tạo theo hướng
tiếp cận với sản xuất.
Công nghiệp giúp Nhà trường tiếp nhận học sinh thực tập, tiến cận với máy móc thiết bị và
công nghệ mới, tận dụng ñược mặt bằng nhà xưởng, vật tư, năng lượng và kinh nghiệm sản
xuất.
Công nghiệp cũng là nơi tiếp nhận và sử dụng sản phẩm của Nhà trường.
Công nghiệp là nơi triển khai và ứng dụng các sản phẩm nghiên cứu khoa học theo hướng hợp
tác giữa công nghiệp và Nhà trường.
CHÍNH SÁCH CHẤT LƯỢNG:
Với tầm nhìn và sứ mệnh của trường. Hiệu trưởng công bố chính sách chất lượng với những
cam kết như sau:
1. Xây dựng tinh thần tập thể, ý thức khẩn trương.
2. Tôn trọng sự cống hiến của các cá nhân.
3. Thiết lập quan hệ mật thiết với khách hàng.
4. Triết lý của Nhà trường là: Chất lượng và Hiệu quả.
5. Phương châm của Nhà trường là: “Hội nhập ñào tạo, giáo dục toàn cầu, phục vụ cộng
ñồng”.
21
NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2005 - 2006
1.ðất nước ñang công nghiệp hóa và hiện ñại hóa. Do vậy, nhu cầu về nguồn nhân lực có kỹ
thuật là vô cùng to lớn, tại Tp. Hồ Chí Minh, ðồng Nai, Vũng Tàu, Bình Dương và khu vực
phía Nam với các khu công nghiệp kỹ thuật cao, khu chế xuất ñang phát triển rất mạnh, ñầu tư
nước ngoài tăng nhanh. Chính phủ ñã có chính sách về xã hội hóa giáo dục và rất chú trọng
quan tâm ñến lĩnh vực dạy nghề, nhằm ñảm bảo ñến năm 2005 phải có 20 - 25% người lao
ñộng ñã qua ñào tạo, ñây là cơ hội rất tốt ñể Nhà trường nắm bắt và chuẩn bị kế hoạch cho sự
phát triển, bước vào năm học 2004 - 2005, năm học có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng. Do vậy,
Nhà trường ñòi hỏi mỗi cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh, sinh viên toàn trường
phải có sự nỗ lực rất cao, với mục tiêu ñề ra trong năm học là chuẩn hóa, sáng tạo và hiệu quả.
ðó là mục tiêu số một mà mỗi cán bộ, giáo viên, và HSSV phải phấn ñấu. Loại trừ ma túy ra
khỏi nhà trường và chống mọi gian lận trong thi cử, kiểm tra, giữ gìn kỷ cương, xây dựng văn
hóa trường học là nhiệm vụ số 1 của mỗi HSSV.
Năm học 2005 – 2006 toàn trường cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau ñây:
2. Tiếp tục nâng cao chất lượng ñào tạo ở tất cả các bậc học, ngành học, theo hướng tiếp cận với
trình ñộ tiên tiến của thế giới, phù hợp với công nghiệp, phục vụ thiết thực cho công cuộc phát
triển kinh tế của ñất nước, hướng tới một xã hội học tập, chú trọng ñào tạo chuyên môn dạy
nghề, tin học, ngoại ngữ. thí ñiểm một số lớp ñào tạo cử nhân tin học bằng tiếng Anh. Tập
trung ñổi mới mạnh mẽ nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, phù hợp với yêu cầu
của các bậc học, có tính khoa học, thực tiễn và liên thông, phấn ñấu trong năm học này chấm
dứt tình trạng thiếu tài liệu, giáo trình phục vụ cho giảng dạỵ
Tiếp tục gắn việc ñổi mới nội dung với ñổi mới phương pháp giảng dạy và học tập. Khắc phục
tình trạng giảng dạy thụ ñộng một chiều, học sinh học vẹt. Cần phát huy tính tích cực chủ
ñộng, sáng tạo của học sinh sinh viên trong học tập. Kết hợp hoạt ñộng giảng dạy với nghiên
cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao quy trình công nghệ với lao ñộng sản xuất, tích cực
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt ñộng quản lý giáo dục và ñào tạo.
Tăng cường giáo dục nhận thức chính trị, tư tưởng Hồ Chí Minh về ñạo ñức và lối sống cho
học sinh sinh viên, ñoàn thanh niên công sản Hồ Chí Minh, Hội HS-SV nhà trường tổ chức
các phong trào thi ñua, ñẩy mạnh các hoạt ñộng văn hóa văn nghệ và thể thao, các hoạt ñộng
xã hội, tổ chức tham quan thực tế. Phấn ñấu 100% HS-SV tốt nghiệp ra trường có tư cách ñạo
ñức tốt, vững vàng về trình ñộ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp
3. Tiếp tục tăng cường kỷ cương nề nếp, xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh,
xây dựng ý thức nghiêm túc trong việc thực hiện các qui ñịnh, trung thực trong kiểm tra, ñánh
giá và thi cử, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường.
4. Tập trung ñầu tư một số phòng thí nghiệm chất lượng cao, ngang tầm một số nước trong khu
vực, trang bị máy móc thiết bị, nâng cấp các phòng học và giảng ñường, ñầu tư hệ thống sân
chơi thể dục thể thao, tích cực khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực, ñầu tư có trọng ñiểm,
tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, các phương tiện và ñồ dùng dạy học theo hướng chuẩn
hoá, hiện ñại hoá và thực tiễn. Ưu tiên xây dựng và ñầu tư thiết bị máy móc, xây dựng hệ
thống phòng thí nghiệm, các xưởng thực hành, tiếp tục nâng cấp và hiện ñại hoá thư viện,
ñảm bảo các ñiều kiện thực hành, thực tập và thí nghiệm, tài liệu giáo trình ñáp ứng yêu cầu
22
ngày càng cao trong việc ñổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp ñào tạo
trong các cấp học, bậc học trong trường.
5. ðẩy mạnh các hoạt ñộng về dịch vụ giới thiệu việc làm, Tiếp tục ñẩy mạnh mối quan hệ hợp
tác quốc tế trên một số lĩnh vực như ñào tạo tư vấn trao ñổi thông tin, hội thảo, hội nghị quốc
tế, thuê mướn chuyên gia và tiếp nhận chuyên gia tình nguyện viên, giúp sinh viên có ñiều
kiện, có cơ hội ñi du học, ñẩy mạnh việc tìm kiếm các dự án mới, tập trung giải ngân dự án
ADB, dự án phát triển nguồn nhân lực công nghệ phần mềm do Chính phủ Ấn ñộ tài trợ. Mở
rộng quan hệ với các trường nước ngoài ñể ñưa giáo viên ñi học tập, ñào tạo, tham quan và
chuẩn bị tiếp nhận sinh viên nước ngoài ñến thực tập và học tập tại trường.
6. Tổ chức nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, hình thành các nhóm nghiên cứu về
các lĩnh vực khác nhau như: Tự ñộng hóa, phát triển phần mềm, chế tạo máy, môi trường, chế
biến nông sản thực phẩm, năng lượng… và ñăng ký các ñề tài khoa học và phát triển các trung
tâm nghiên cứu khoa học theo hướng thực sự là Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công
nghệ, duy trì và tiếp tục mở rộng mối quan hệ song phương, ña phương nhằm trao ñổi thông
tin giữa các cán bộ nghiên cứu khoa học với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ ñồng thời
ñẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong học sinh - sinh viên.
Mặc dù trong năm học vừa qua ñã ñạt ñược một số kết quả tốt, song việc chấn chỉnh kỷ
cương nề nếp còn phải tiếp tục thực hiện trong nhiều năm tới với nội dung sâu sắc và cụ thể
hơn. Xây dựng ñội ngũ, cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa vẫn còn là nhiệm vụ cơ bản lâu
dài. Yêu cầu nâng cao chất lượng, phát triển qui mô hợp lý, ñổi mới công tác quản lý vẫn là
những thách thức lớn.
23
PHẦN 3 :
LỊCH SỬ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ
MINH (1957-2005)
Suốt gần 50 năm tồn tại và phát triển . Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí
Minh , đã thay tên nhiều lần , chia làm 5 thời kỳ :
1- Trường trung học DONBOSCO (1957-1975)
2- Trường công nhân Kỹ Thuật 4 ( 1975-1994)
3- Trường trung học KT Công Nghiệp 4 (1994 -1998)
4- Trường Cao Đẳng Công Nghiệp 4 (1999-2004)
5- Trường Đại Học Công Nghiệp Tp Hồ Chí Minh (2004 tới nay2006)
I-Trường trung học DONBOSCO
(1957-1975)
ðầu thế kỷ 20 nền thống trị của thực dân Pháp trên tồn cõi ðơng Dương tương đối ổn
định , đễ phục phụ cho việc khai thác tài ngun , họ bắt đầu lần lượt cho mở các trường
dạy nghề còn gọi là truờng bá nghệ , dần dần phát triển thêm nhiều trường . Chuyển sang
đến thời kỳ chính quyền cũ Sai gòn , bộ quốc gia Giáo dục Sài Gòn ấn định qui chế các
trường trung học kỹ thuật Trong giai đoạn này tình hình chính trị miền Nam là vùng địch
tạm chiếm , kinh tế Mỹ lũng đọan nền kinh tế miền nam phụ thc vào Mỹ .Về văn hóa xã
hội mỹ đưa lối sống Âu Mỹ vào miền Nam .
- Cơ cấu lao động chuyển từ nơng nghiệp sang tiểu thủ cơng nghiệp (Small Indutry).
- Ngày 3-2-1955 Nha giáo dục Kỹ thuật và mỹ thuật được thành lập thuộc sự quản lý của
Bộ giáo dục Quốc Gia . Lúc này hệ thống gi dục gồm 3 bậc giáo dục :
Bậc Tiểu Học
Bậ c Trung Học Kỹ Thuật
Bậc ðại Học
24
Trường trung học kỹ thuật Donbosco ñược thành lập trong giai ñọạn này 1957. ðây là 1
trường dạy nghề có ñặc thù riêng vì là một truờng dạy nghề thuộc dòng họ ñạo Donbosco
Mục ñích chính của trường là ñào tạo văn hóa và nghề nghiệp chuyên môn . giáo viên
phụ trách giảng dạy hầu hết là các Cha ñạo. Thời gian học là 5 năm theo năm lớp : lớp 6, lớp
7, lớp 8 , lớp 9, lớp 10 . học sinh vào học vừa học văn hóa và học thực hành . ñiều kiện vào
học là phải có chứng chỉ hết lớp 5. Bao gồm các ban nghề như sau :
- Ban ñiện
- Ban cơ khí bao gồm nguội và máy công cụ .
- Ban ñiện tử
- Ban ôtô
- Ban may
- dưới ñây là 1 số ảnh tư liệu về nhà trường thời kỳ trước giải phóng
Hình ảnh trường thời kỳ mới thành lập
25
Hình ảnh học sinh học nghề Tiện
Hình ảnh học sinh học nghề May