Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

giá thuê đất đối với (ĐTNN) trên địa bàn thành phố Hà Nội - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.97 KB, 66 trang )

Lời nói đầu
Một tổ chức hay một doanh nghiệp (DN) là một nhóm ngời kết hợp cùng
nhau để hoàn thành một công việc hay nhiệm vụ nào đó. Ngời ta cần đợc kết nối
công việc và đợc động viên hớng tới hoạt động.
Tổ chức tồn tại vì một mục đích nào đó nh cung cấp dịch vụ, sản xuất sản
phẩm, đáp ứng một nhu cầu công cộng; mục đích này kết nối tổ choc với thế giới
rộng lớn hơn bên ngoài tổ chức. Trên thực tế, cả hệ thống công việc, lý do tồn tại
của tổ chức-hệ thống nhân sự, những con ngời đến làm việc tại tổ chức đều tồn
tại trong mối liên hệ chặt chẽ với các hệ thống rộng lớn hơn. Chính vì thế mỗi tổ
chức, mỗi doanh nghiệp đều có nét đặc trng riêng của mình đợc gọi là văn hoá tổ
chức, văn hoá doanh nghiệp (VHDN).
Nhà nghiên cứu Burack tin rằng các giá trị trong văn hoá doanh nghiệp là
thâm căn cố đế, chúng tạo ra tính đồng đều trong khuôn mẫu c xử và những giá
trị cơ bản của các đơn vị trong tổ chức bất chấp những ranh giới địa lý, chức năng
hay kinh doanh
1
. Khi nghiên cứu văn hoá của một doanh nghiệp (văn hoá tổ
chức) cho thấy mỗi doanh nghiệp có văn hoá riêng của mình. Khi các nhà quản trị
cấp cao quyết định các giá trị tổ chức của các thành viên thay đổi, các niềm tin và
thái độ, quan điểm mới đợc truyền đạt trong tổ chức. Hơn nữa các giá trị nơi làm
việc đợc truyền từ những thành viên có kinh nghiệm đến những thành viên mới, và
chúng có thể phù hợp hoặc không phù hợp với những giá trị mà các nhà quản trị
cấp cao mong muốn. Cũng giống nh văn hoá cộng đồng nói chung, văn hoá doanh
nghiệp cũng có những yếu tố đợc bảo tồn và di truyền. Nhiệm vụ của các nhà quản
trị là phải bảo vệ và phát triển những yếu tố đó theo hớng tích cực, đừng để cho nó
bị thoái hoá, bởi vì nh thế sẽ làm thoái hoá chính doanh nghiệp.
ở Việt Nam, cho đến nay, các DN còn đang phải cố gắng và loay hoay để
trụ đợc trong cạnh tranh, nên có thể nói các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung
vẫn còn cha tạo dựng cho mình sắc thái văn hoá kinh doanh. Phần lớn DN nớc ta
1
là những doanh nghiệp nhỏ, khởi sự với đồng vốn tự có hạn hẹp, vay tín dụng khó


khăn, cơ sở vật chất-kỹ thuật, công nghệ thiếu và yếu, tìm kiếm thị trờng và đối
tác buổi đầu không dễ, chủ DN không phải ai cũng qua đào tạo, lực lợng lao động
ít , nên ít có khả năng xây dựng và thực hiện một chiến l ợc kinh doanh lâu dài
trên thị trờng hiện có và thâm nhập thị trờng mới, Vẫn biết là nh vậy, nhng kinh tế
tthị trờng đòi hỏi từng chủ thể kinh tế phải tự quyết định và tự chịu trách nhiệm.
Các DN Việt Nam muốn hội nhập với xã hội và nền kinh tế thế giới không thể
không tạo dựng cho mình sắc thái VHDN. Khi hội nhập với thị trờng chung của
thế giới và khu vực, thực chất của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ là cạnh
tranh về VHDN, về phơng thức chiếm lĩnh thông tin, sự thiện cảm của ngời tiêu
dùng một cách có văn hoá. Không nh vậy, sẽ bị thải loại trong cạnh tranh. Chính
vì thế trong phạm vi đề án này em xin đợc đề cập đến vấn đề VHDN và xây dựng
VHDN ở Việt Nam hiện nay.
2
Chơng I: Cơ sở lý luận
I.Các khái niệm cơ bản
1. Văn hoá.
Văn hoá là một đề tài rất rộng, năm 1952 Kroeber và Kluckolm đã su tầm đ-
ợc 164 định nghĩa khác nhau về văn hoá. Cho đến nay, con số định nghĩa này vẫn
tiếp tục tăng lên. Dới đây là một số định nghĩa hay đợc sử dụng:
Edward Tylor: Văn hoá là tổng thể phức hợp bao gồm kiến thức, tín ngỡng,
nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, thói quen và bát kỳ năng lực hay hành vi nào khác
mà mỗi cá nhân với t cách là thành viên của xã hội đạt đợc. Văn hoá là một phức
thể bao gồm kiến thức, niềm tin, nghệ thuật, đạo đức, tập quán, tất cả những khả
năng và tập tụckhác cần thiết cho con ngời trong một xã hội.
E.Heriot:
Cái gì còn lại khi tất cả những cái khác bị quên đi- cái đó chính là văn
hoá.
(1)
Hồ Chí Minh:
Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phơng thức sinh hoạt cùng với biểu hiện

của nó mà loài ngời đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu của đời Zsống
và đòi hỏi của sinh tồn.
(2)

Unesco:
Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của
cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng
nh đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành nên một
hệ thống các giá trị, truyền thống, them mỹ và lối sống, và dựa trên đó, từng dân
tộc khẳng định bản sắc riêng của mình.
Văn hoá theo nghĩa hẹp xác định đặc trng của một dân tộc, một tộc ngời,
một xã hội hay một tầng lớp xã hội trong mối tơng quan với xã hội khác, dân tộc
khác, tộc ngời khác hay tầng lớp xã hội khác.
(1)
Ai cần một ông chủ? trong tạp chí Fortune, số ngày 7 tháng5, 1990, trang 50
(
2)
Hồ Chí Minh tuyển tập, Nhà xuất bản CTQG, Hà Nội 1995, T3, trang 431
3
2. Văn hoá doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng có muôn vàn cơ hội kinh doanh, do đó có rất
nhiều các doanh nghiệp đợc hình thành, phát triển, có rất nhiều doanh nghiệp
thành công và không ít các doanh nghiệp thất bại. Liệu hỏi chúng ta có cách nào
để dự báo tơng lai của các doanh nghiệp? Chúng ta có thể nào phán đoán đợc rằng
doanh nghiệp nào sẽ phát triển bền vững và doanh nghiệp nào sẽ phá sản trong
vòng 5-10 năm?
Một doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố, từ cơ sở vật chất kỹ thuật nh nhà
xởng, nhà văn phòng, trang thiết bị đến mục tiêu hoạt động, cách thức quản lý tài
chính và nhân viên, nghệ thuật lãnh đạo và đIũu hành, cách thức tổ chức nơi làm
việc, điều kiện và các chế độ an toàn về lao động, chế đọ phúc lợi xã hội và hu trí,

các tổ chức xã hội trong doanh nghiệp
Thực tiễn đã cho thấy bản sắc văn hoá có ảnh hởng rất lớn đến kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Chẳng hạn, sự thành công trong nhièu doanh nghiệp ở các nớc châu á phần
lớn dựa trên quan hệ cá nhân của ngời lãnh đạo doanh nghiệp đó, trong lúc đó, tại
các nớc phơng tây, sự thành công của các doanh nghiệp phần lớn dựa trên nhiều
yếu tố tổng hợp nh khả năng quản lý các nguồn lực, năng suet làm việc, tính năng
động của các nhân viên, lãi suất của công ty, các quy định kích thích cạnh tranh,
khả năng hoàn thành kế hoạch, uy tín của công ty Tất cả các yếu tố kể trên tạo
thành những nét đặc trng riêng của doanh nghiệp, gọi là văn hoá doanh nghiệp
Cũng nh văn hoá, Văn hoá doanh nghiệp có rất nhiều định nghĩa.Sau
đây là một số định nghĩa:
Edward Taylor
Văn hoá là tổng thể các truyền thống của các truyền thống của các cấu
trúc và các bí quyết kinh doanh xác lập quy tắc ứng xử nội tại, gắn bó các thành
viên với nhau trong một doanh nghiệp. Nó bao gồm toàn bộ phơng thức tiến hành
kinh doanh, quản lý kinh doanh, dàm phán với đối tác, giải quyết các nhiệm vụ
xuất hiện trong quá trình kinh doanh nh tổ chức doanh nghiệp, hình thành quan hệ
giữa ngời sử dụng lao độngvới ngời lao động trong doanh nghiệp.
Akihiko Urata, chuyên viên kinh tế công ty TNHH dịch vụ phát triển Nhật
bản
4
Văn hoá doanh nghiệp có thể dợc hiểu nh nét đăc trng của giá trị văn hoá,
hành vi ứng xử dựa trên một mục tiêu nào đó mà các thành viên cùng chia sẻ và
giữ gìn. Nó có thể đợc coi nh những tiêu chuẩn và cách ứng xử phổ biến của doanh
nghiệp đó.
(3)
Thạc sĩ Phạm Văn Đạt
Văn hoá doanh nghiệp bao gồm: Văn hoá dan tộc (VHDT) + Văn hoá kinh
doanh (VHKD) + Văn hoá ngành nghề (VHNN) +Đặc thù của doanh nghiệp

(ĐTDN).
(4)
II.Tính tất yếu phải xây dựng văn hoá doanh nghiệp
1. Vai trò của văn hoá doanh nghiệp
a) Văn hoá doanh nghiệp tạo ra sự thống nhất về ý chí hành động của tất cả các
thành viên trong doanh nghiệp, nâng cao sức mạnh của doanh nghiệp.
Các thành viên trong doanh nghiệp là những cá thể có những nhân cách, cá
tính khác nhau. Mặt khác do có những nhu cầu và mong muốn khác nhau, họ hành
động vì những động cơ khác nhau, nhằm vào những mục tiêu khác nhau. Sự thống
nhất trong suy nghĩ và hgành động chỉ có thể đạt đợc khi mọi ngời thừa nhận và
tôn trọng những quan diểm và thang bậc giá trị chung. Văn hoá doanh nghiệp h-
ớng cho mọi thành viên trong doanh nghiệp mình hành động vì những mục tiêu
chung, hành động một cách có hiệu quả mà nhà quản trị không cần phải ding quá
nhiều đến các mệnh lệnh, chỉ thị.
b) Văn hoá doanh nghiệp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp là một yếu tố gốp phần tạo nên khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, văn hoá doanh nghiệp biểu hiện thông qua những vấn đề sau
đây:
-Tạo ra bầu không khí và tác phong làm việc tích cực.
Văn hoá doanh nghiệp là sự kết tinh của hệ thông giá trị của doanh nghiệp
đợc đa số thành viên trong doanh nghiệp thừa nhận và ủng hộ, vì vây nó là chất kết
dính các thành viên trong doanh nghiệp lại với nhau. ở nơi nào có đợc một văn hoá
doanh gnhiệp tích cực và lành mạnh, coi trọng các giá trị tinh thần, ở nơi đó ngời
ta cảm nhận thấy một bầu không khí làm việc thân thiện, chan hoà, tinh thần tơng
(3)
Bài tham luận, Hội thảo Văn hoá doanh nghiệp Việt Nam 2003
(
4)
Bài tham luận, Hội thảo Văn hoá doanh nghiệp Việt Nam 2003

5
thân tơng ái, giúp đỡ và học hỏi lẫn nhau. Chính bầu không khí làm việc lành
mạnh là tác nhân tạo ra sức mạnh công đồng, là thừa số chung trong phép nhân
các trí tuệ cá nhân thành trí tuệ tập thể.
Tác phong làm việc của đa số thành viên trong doanh nghiệp cũng mang
nặng dấu ấn của văn hoá doanh nghiệp. Sự khẩn trơng năng động hay thái độ thờ ơ
với công việc và kết quả chung không phải là biểu hiện của một số ít cá nhân, mà
là sản phẩm đợc hình thành sau một thời gian dài bởi ý thức hệ trong doanh
gnhiệp. Tác phong làm việc khẩn trơng, công nghiệp sẽ là tiền đề quan trọng để
tạo ra những sản phẩm hàng hoá cũng nh dịch vụ khách hàng có chất lợng cao,
phù hợp với tập quán tiêu ding của các tầng lớp dân c trong thời đại công nghiệp
hoá.
-Nâng cao đạo đức kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh là một phần quan trọng của văn hoá kinh doanh, đồng
thời cũng là một yéu tố của văn hoá doanh nghiệp. Trong thời dại hiện nay, chất l-
ợng và giá cả sản phẩm không còn là những vũ khí đặc chủng trong cạnh tranh
nữa. Khách hàng tìm đến và ở lại với doanh nghiệp nào biết tôn trọng họ, biết quý
thời gian và tiền bạc cũng nh sức khoẻ của họ nh chính của mình.
-Làm phong phú dịch vụ cho khách hàng.
Khách hàng bây giờ không chỉ quan tâm đến chất lợng và giá cả hàng hoá
của doanh nghiệp, mà họ quan nhiều đén chất lợng và chi phí tiêu dùng sản phẩm
hàng hoá đó. Trong các doanh nghiệp có văn hoá doanh nghiệp sẽ nâng cao bởi
chất lợng các dịch vụ trong và sau bán hàng, và chính những dịch vụ đó góp phần
làm cho khách hàng tiêu dùng mua nhiều sản phẩm của doanh nghiệp về sử dụng
có hiệu quả hơn.
-Mang lại hình ảnh của doanh nghiệp.
Hình ảnh của doanh nghiệp ngày nay chủ yếu đợc phản ánh thông qua th-
ơng hiệu sản phẩm. Thơng hiệu sản phẩm là hình ảnh thu nhỏ của doanh nghiệp,
nó chứa đựng tất cả những điều mà khách hàng muốn đợc biết, đợc thấy, đợc hiểu
về sản phẩm, cách thức kinh doanh và chất lợng phục vụ của doanh nghiệp. Thơng

hiệu vừa là sức mạnh hữu hình (vì nó có thể đợc đo bằng tiền-là tài sản có giá trị
lớn) vừa là sức mạnh vô hình (thể hiện ở khả năng lôI cuốn ngời tiêu dùng) của
doanh nghiệp. Thơng hiệu đợc coi là một yếu tố hình thành nên văn hoá doanh
nghiệp, bởi vì nó không chỉ phản ánh chất lợng sản phẩm, mà còn phản ánh triết lý
6
kinh doanh, quan đIúm phục vụ ngời tiêu dùng. Chẳng hạn, Bitis nâng niu bàn
chân Việt, Cà phê Trung Nguyên khởi nguồn sáng tạo.
Từ những phân tích trên đây cho thấy khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp đợc tạo ra từ nhiều yếu tố khác nhau, nhng đóng vai trò quan trọng nhất
vẫn là văn hoá doanh nghiệp. Vì vậy, xây dựng và phát huy văn hoá doanh nghiệp
là một vấn đề thiết yếu và có tính chất lâu dài của bất kỳ doanh nghiệp muốn
thành công trên thơng trờng.
2. Những đòi hỏi khách quan của việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay.
a) Sự đòi hỏi khách quan trong giai đoạn hiện nay của việc tạo lập thị trờng văn
minh.
Sau thời gian ban đầu, những nớc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trờng, nh Việt nam, những yếu tố ngãu nhiên của b-
ớc giao thời đã qua đi. Quan đIểm kinh doanh ngắn hạn, gắn với những biện pháp
kinh doanh nhất thời không còn chỗ đứng, phải nhờng chỗ cho quan điểm kinh
doanh có tính chiến lợc, dài hạn với nền tảng văn hoá sâu xa.
b) Sự đòi hỏi khách quan của việc bảo vệ lợi ích ngời tiêu dùng.
Trong kinh tế thị trờng, tất cả mọi ngời thoả mãn nhu cầu của mình thông
qua việc mua và tiêu dùng các loại sản phẩm (hàng hoá và dịch vụ) của các doanh
nghiệp, và vì vậy, ngời tiêu dùng là cả xã hội.
Lợi ích ngời tiêu dùng phải đợc bảo vệ bằng hệ thống pháp luật và lơng tâm,
đạo đức của các nhà doanh nghiệp, gắn với văn hoá doanh nghiệp.
Ngày 9/5/1985, Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã thông qua Nghị quyết số
39/248 về Các nguyên tắc chỉ đạo để bạo vệ ngời tiêu dùng, trong đó công bố
những quyền của ngời tiêu dùng, đó là:

- Quyền đợc thoả mãn những nhu cầu cơ bản;
- Quyền đợc cung cấp thông tin;
- Quyền đợc lựa chọn;
- Quyền đợc lắng nghe hay quyền đợc đại diện;
- Quyền đợc giáo dục về tiêu dùng;
- Quyền đợc sống trong một môi trờng trong sạch và bền vững.
7
c) Yêu cầu khách quan của quá trình nền kinh tế nớc ta hội nhập vào nền kinh
tế khu vực và thế giới.
Quá trình hội nhập này đòi hỏi các doanh nghiệp nớc ta, một mặt, phải thể
hiện đợc bản sắc văn hoá của mình, đồng thời thích ứng đợc với các nền văn hoá
khác.
III.Các bộ phận cấu thành của văn hoá doanh nghiệp.
Việc xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp trong thực tế đòi hỏi xác định đợc
các bộ phận cấu thành của nó. Văn hoá doanh nghiệp gồm:
1. Triết lý hoạt động của doanh nghiệp.
Triết lý hoạt động của doanh nghiệp là t tởng chung chỉ đạo toàn bộ suy
nghĩ và hoạt động của ngời lãnh đạo, các bộ phận quản lý và những ngời lao động
trong doanh nghiệp.
Thực tế của một số nớc (thí dụ Nhật Bản), mà ở đó đã hình thành rõ nét văn
hoá doanh nghiệp, cho thấy mỗi doanh nghiệp thờng đề ra triết lý kinh doanh
riêng của mình. Cách thể hiện triết lý kinh doanh của doanh nghiệp có thể khác
nhau, song nhìn chung, triết lý hoạt động của doanh nghiệp có thể bao hàm trong
nó:
a) Mục tiêu của doanh nghiệp hớng tới sự phát triển lâu dài, bền vững.
b) Định hớng hoạt động của doanh nghiệp vào việc phục vụ lợi ích xã hội thông
qua phục vụ khách hàng.
c) Đề cao giá trị của con ngời, đặt con ngời vào vị trí trung tâm trong toàn bộ mối
quan hệ ứng xử trong doanh nghiệp.
Triết lý kinh doanh không phải mới đợc các doanh nghiệp quan tâm mà trớc

đây các bậc tiền bối đi trớc rút ra tử kinh nghiệm của bản thân. Trong suốt quãng
đời ẩn danh, mu sinh bằng nghề buôn, Phạm Lãi đã đúc kết đợc 16 nguyên tắc
kinh doanh đợc phân chia thành 4 mục.
Mục1: là những lời răn cho chính bản thân ngời kinh doanh, mua bán, gồm 5
quy tắc sau:
(1) Sinh ý yếu cầu khẩn: - ngời làm ăn, buôn bán phải luôn luôn siêng
năng, tích cực, năng động và nắm đợc thời cơ.
(2) Dụng đồ yếu tiết kiệm: - đại ý nói rằng muốn có lãi cao thì chi tiêu
phải tiết kiệm, không lãng phí, không xa hoa khi không thật cần thiết. Điều này
8
các nhà kinh doanh của ta chắc là thấm thía, đặc biệt là những DN nhà nớc thua lỗ
hiện nay.
(3) Dụng nhân yếu phơng chính: - ngời kinh doanh phải biết chọn ngời
giúp việc cho mình là ngời ngay thẳng, không có tính tham lam, biết giữ chữ tín
làm đầu trong giao dịch mua bán với khách hàng.
(4) Lâm sự yếu trách nhiệm: - khi triển khai công việc làm ăn thì phải
luôn luôn tích cực, lấy tinh thần trách nhiệm và lòng say mê kinh doanh làm điều
căn bản trong mọi vấn đề.
(5) Thủ tâm yếu an ninh: - ngời làm nghề kinh doanh phải luôn luôn sáng
suốt, bình tĩnh trong mọi tình huống xảy ra. Nói cách khác, nhà kinh doanh phải
có cái đầu lạnh và trái tim nóng. Không đợc phiêu lu, mạo hiểm, không phó mặc
cho vận may rủi, mà phải lấy sự chắc chắn, an toàn làm đầu.
Mục 2: Củng cố 5 đIũu khi tiếp xúc với khách hàng, khi mua bán, trao đổi hàng
hoá:
(1) Tiệp nạp yếu khiêm hoà: - phải khiêm tốn, hoà nhã khi tiếp khách
mua bán với mình, nói cách khác là vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi.
(2) Dự khiếm yếu thức nhận: - ngời kinh doanh phải học cách xác định
từng đối tợng khách hàng, xem ai là loại khách hàng giàu có, ai là khách hàng
bình dân, để có phơng pháp tiếp thị cho đúng đối tợng.
(3) Mãi mại yếu tuỳ thời: - việc mua bán phải tuỳ thời đIểm, tuỳ lúc, tuỳ

trờng hợp để xem lại cái lợi lớn nhất.
(4) Nghị quá yếu đinh ninh: - mặc cả giá cả hàng hoá phải dứt khoát, rõ
ràng và phải thuận mua vừa bán.
(5) Kỳ hạn yếu ớc định: - nhà kinh doanh phải biết tạo ra thói quen đúng
hạn khi thanh toán tiền nong, hàng hoá, tạo ra chữ tín với khách hàng.
Mục 3: có ba đIều đề cập tới chất lợng hàng hoá:
(1) Hoá sắc yếu diện nghiệm: - ngời kinh doanh phải luôn luôn xem rõ
tận mắt, khảo sát chất lợng hàng hoá trớc khi mua bán.
(2) Ưu biệt yếu phân biệt : - phải biết cách phân biệt chất lợng hàng hoá,
bảo đảm độ chính xác cao, tránh nhầm lẫn.
9
(3) Hoá vật yếu tu chỉnh: - hàng hoá phải luôn luôn đợc nâng cao về
mẫu mã, hình thức gọn gàn sắp xếp có thứ tự, khoa học, dễ nhìn, đáp ứng nhu cầu
mua bán và thị hiếu khách hàng.
Mục cuối cùng: là vấn đề tiền bạc,hàng hoá trong quá tình mua bán,đuợc sách
Chu Công đề cập với 3 nguyên tắc sau:
(1) Xuất nhập yếu cẩn thận.
(2) Tiền tài yếu minh phân.
(3) Trơng mục yếu kiết tra.
Buôn bán,kinh doanh cần phải cẩn thận trong khâu thu chi,mua bán,xuất
nhập hàng hoá cũng nh tiền bạc;đồng thời sổ sách chứng từ,hoá đơn cần đợc kiểm
tra,đối chiếu thờng xuyên và cẩn thận,rõ ràng,tránh lẫn lộn,thất lạc.
Ngẫm lại,những bài học về quản trị kinh doanh trong thời hiện đại,chúng ta
không khỏi khâm phục sự nhận thức sâu sắc, thâm thuý và mạch lạc của một nhà
DN cách ta hàng ngàn năm trớc.
2. Đạo đức kinh doanh.
Từ hàng nghìn năm, ngời ta đã nghiên cứu và đa ra nhiều định nghĩa khác
nhau về đạo đức.
Sau đây em xin đa ra định nghĩa đạo đức của tiến sĩ Albert Schweitzer :
Xét về tổng thể, đạo đức là cái tên mà chúng ta đặt cho những hành vi đúng đắn.

Chúng ta cảm thấy phải bắt buộc xem xét cái có lợi cho bản thân, mà còn phải
xem xét cho những cái có lợi cho ngời khác và cho cả loài ngời nói chung.
Theo định nghĩa này, nếu doanh nghiệp hoạt động có lợi cho mình, đồng
thời đem lại lợi ích cho ngời khác, cho đất nớc, xã hội, thì hành động đó là đạo
đức. Có thể nêu lên các mặt cụ thể của đạo đức kinh doanh nh sau:
a) Xác định rõ mục tiêu kinh doanh
Mọi ngời đều biết, kinh doanh trớc hết là theo đuổi lợi nhuận, nhà kinh
doanh làm việc vì lợi ích của mình, để làm giàu. Nhng đạo đức kinh doanh đòi hỏi
rằng kinh doanh không thể chỉ vì lợi ích của mình mà quên đi lợi ích của ngời
khác, của xã hội.
Từ đó có thể khẳng định, mục tiêu của kinh doanh là làm giàu thông qua
phục vụ xã hội, chỉ có thể trên cơ sở đóng góp cho xã hội phát triển, thì doanh
nghiệp mới đứng vững và phát triển bền vững.
10
b) Xác định rõ quan hệ giữa lợi ích của doanh nghiệp và của khách hàng
Đạo đức kinh doanh đòi hỏi nhà doanh nghiệp và các doanh nghiệp làm
giàu trên cơ sở tận tâm phục vụ khách hàng, thông qua việc tôn trọng quyền, lợi
ích của khách hàng.
Điều này đòi hỏi nhà kinh doanh thay đổi cách suy nghĩ, từ bỏ quan điểm
ngắn hạn, quan điểm thiển cận (đôi khi chụp dật) để chấp nhận quan điểm dài hạn,
quan điểm mang tính chất chiến lợc, mà theo quan điểm này thì doanh nghiệp phải
giữ uy tín với khách hàng, vì chính uy tín mới giúp cho doanh nghiệp phát triển
bền vững.
Trong kinh doanh, có rủi ro. Khi gặp trục trặc, phải biết nhận phần thiệt về
mình để giữ lấy chữ tín. ở đây tởng là bị thiệt, nhng một khi làm ăn có hậu, thì
doanh nghiệp sẽ giầu có, giữ đợc chữ tín, cộng với tài năng, nhất định doanh
nghiệp sẽ trụ đợc và trờng tồn.
c) Đạo đức kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp và các nhà kinh doanh đảm bảo lợi
ích của nhà nớc, cụ thể là thực hiện các nghĩa vụ của nhà nớc theo luật.
d) Đạo đức kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh doanh quan tâm đảm bảo lợi ích của

những ngời làm việc trong doanh nghiệp, tôn trọng nhân phẩm của họ, tạo điều
kiện cho họ phát huy sáng kiến và tài năng.
e) Đạo đức kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh doanh quan tâm đến giải quyết các
vấn đề môi trờng.
f) Đạo đức kinh doanh cũng khuyến khích các nhà kinh doanh quan tâm đến các
vấn đề xã hội, nhân đạo.
g) Đạo đức kinh doanh cũng đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phong cách giao
tiếp ứng xử có văn hoá với công chúng.
Vấn đề đạo đức kinh doanh, nh một bộ phận cấu thành nền văn hoá doanh
nghiệp, không chỉ đang đợc quan tâm nhiều ở nớc ta hiện nay, mà ngay ở các nớc
có nền kinh tế thị trờng phát triển, sau một loạt các vụ bê bối và tai tiếng về hệ
thống kế toán kiểm toán ở Mỹ vào cuối năm 2001, vấn đề đạo đức kinh doanh,
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang trở thành đề tài đợc quan tâm đặc biệt.
3. Hệ thống sản phẩm.
11
Hệ thống sản phẩm (hàng hoá và dịch vụ) mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trờng
phải trở thành một giá trị văn hoá và một nguồn lợi thế trong cạnh tranh lâu bền.
Muốn vậy, hệ thống sản phẩm phảI đạt hai yêu cầu.
a) Phải đợc đảm bảo bằng thơng hiệu, nhãn mác.
Thơng hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Chẳng hạn, các chuyên gia
của công ty kiểm toán VACO (Việt Nam) và Credit Lyonnais, qua tính toán, đã
thống nhất xác định thơng hiệu của bia HALIDA trị giá là 543.000 USD.
Thơng hiệu có hai mặt: Thứ nhất, đó là sự cam kết vững chắc của doanh
nghiệp đối với việc đảm bảo chất lợng sản phẩm của mình, tức là đảm bảo chữ tín,
uy tín, và thứ hai, khách hàng tin vào sự cam kết của doanh nghiệp. Từ hai đIều
đó, ngời ta mua, tức là doanh nghiệp có nhiều khách hàng, có phần thị trờng, mà
khách hàng và thị trờng là tàI sản vô hình của doanh nghiệp.
Thơng hiệu gồm ba bộ phận:
-Một biểu tợng đặc trng.
-Một dòng chữ đặc trng.

-Một màu sắc đặc trng.
Thơng hiệu phải giúp cho tất cả mọi ngời để nhớ, dễ phân biệt và gây ấn t-
ợng.
b) Phải có các đặc tính sau:
-Hiếm: Chỉ có một hoặc vài doanh nghiệp có nguồn lực (sản phẩm dịch vụ
đó).
-Quý: Nó phải tạo ra cho doanh nghiệp sở hữu có một phơng tiện để khai
thác một cơ hội hay ngăn ngừa một mối đe doạ,
-Không có sự thay thế trên thực tế: Đối thủ cạnh tranh không thể đạt đợc
cùng một kết quả với một nguồn lực khác.
-Khó hoặc không thể bị bắt chớc:
+ Vì nó trừu tợng, chắc chắn, cụ thể và khó hiểu hoặc khó hình dung.
+ Vì nó là sản phẩm của những sự kiện lịch sử có một không hai.
c) Kỹ s Hà Trọng Dũng với sản phẩm Protec
12
Kỹ s Hà Trọng Dũng đã đa ra ý tởng: Tìm mọi cách để đa vào cuộc sống
một loại sản phẩm mới giúp cho việc hinh thành một hệ thống công dân mới trẻ
trung hơn, năng động hơn, đặc biệt cần cho trẻ em Việt Nam hôm nay và trẻ em ở
các nớc nghèo, nớc đang phát triển.
ý tởng thì thật đơn giản bởi lẽ đã có hàng trăm, hàng nghìn xí nghiệp, công
ty, hãng sản xuất đồ chơi cho trẻ em, song mỗi lĩnh vực, mỗi chủng loại vẫn có
khoảng trống của nó. Vấn đề là ở chỗ tìm ra khoảng trống đó để hoạt động và
chính từ kinh nghiệm phong phú qua 30 năm hoạt động trong lĩnh vực văn hoá
giáo dục ông cùng các đồng nghiệp đã tìm ra lối thoát. Các sản phẩm của họ đi
vào thế giới mơ mộng của trẻ thơ nh một yếu tố cấu thành của một môi trờng nuôi
dạy trẻ mới. Với chủ đề t tởng: PROTEC-2000, công viên trong tầm tay bé
chúng tôi đã tạo nên một thế giới trẻ thơ năng động, giúp trẻ có cơ hội và đIều
kiện phát triển toàn diện trí tuệ và thể lực, ở mọi chỗ, mọi nơi, hoàn toàn khồng
phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu, kể cả số trẻ tật nguyền bất hạnh hay đau
ốm phải vào viện nhi đIều trị. Hàng trăm cơ sở nuôI dạy trẻ, trong bệnh viện và

một số gia đình đã sử dụng sản phẩm của PROTEC-2000, là ví dụ sinh động của
sức sống mới trớc thềm thế kỷ 21, bắt đầu từ hôm nay và từ Việt Nam.
Hoạt động mà chúng tôi đang tiến hành, bản thân nó mang tính văn hoá và nhân
văn sâu sắc, bởi họ phục vụ một đối tợng đáng quý, đáng yêu nhất trên đời, là
hạnh phúc, niềm vui vô hạn của mỗi gia đình, đó là trẻ em.
Hoạt động của họ là văn hoá, là khoa học, bởi lẽ họ đã tạo nên một loại sản phẩm
mới, một dòng thiết bị- đồ chơi mới đơn giản, đa năng, phù hợp với năng lực hành
động và tâm sinh lý trẻ em trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc và nâng cao các đồ
chơi, trò chơi dân gian kết hợp với t duy lô gích hiện đại, thực sự đã gây bất ngờ
cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
Căn cứ vào trình độ kinh tế- kỹ thuật hiện nay của Việt Nam họ thiết kế và
lựa chọn giảI pháp công nghệ thích hợp nên từ ý tởng đi vào cuộc sống có khi chỉ
trong một sớm một chiều.
Yếu tố văn hoá trong kinh doanh và quan niệm kinh doanh có văn hoá
tiềm ẩn trong ý tởng kinh doanh của họ. Vấn đề phảI giảI quyết tiếp theo là sự đầu
t của cộng đồng để ý tởng xây dựng những công viên trong tầm tay bé sớm đợc
triển khai trên mọi miền đất nớc, để con cháu chúng ta có thêm cơ hội và đIều
kiện vơn lên cả về trí tuệ và thể lực ngay từ khi mới bớc vào đời. Tập trung sức và
trí tuệ lo cho sự vơn lên của một thế hệ mới bản thân nó mang nặng bản sắc văn
hoá- giáo dục, có tính gia đình, tính quốc gia và tính toàn cầu.
Vậy PROTEC-2000 là gì?
13
-Đó là tên viết tắt tiếng Anh của một chơng trình hành động nhân đạo vì trẻ
em có tên đầy đủ là chơng trình thiết bị-đồ chơI cho trẻ em và trẻ em tàn tật hớng
tới năm 2000 đang đợc triển khai trên thực tế từ Bắc vào Nam.
Sản phẩm của PROTEC-2000 có gì mới?
Từ ý tởng đầy tính văn hoá và nhân văn: Thế giới trẻ em là của trẻ em, họ
đa ra những giải pháp kỹ thuật để xây dựng một môi trờng nuôi dạy trẻ mới đợc
trang bị các thiết bị đồ chơi đa năng, một số mẫu sử dụng không gian ba chiều nh
thiết bị- đồ chơi bàn xe dao động (ký hiệu HD-IO), hoặc rất tiện cho trẻ vui chơi

nh mâm quay mini (HD-I2), đu quay mini (HD-II)
Bởi có tính cơ động cao nên các thiết bị- đồ chơi này có thể chuyển tới
nhiều cơ sở nuôi dạy trẻ trong các khu vực đông dân hay miền núi cao, hải đảo.
Cái khác giữa dòng đồ chơi dân gian, dòng đồ chơi hiện đại với dòng thiết bị- đồ
chơi đa năng của PROTEC-2000 là ở chỗ:Dòng đồ chơi dân gian phần lớn là đơn
giản phù hợp cuộc sống nơi xóm làng xa. Đồ chơi hiện đại của các nớc và vùng
lãnh thổ nh Nhật bản, Hồng kông, Đài loan thì cái gọi là phức tạp, hiện đại nằm
bên trong đồ chơi, ngời chơi- trẻ em chỉ có một thao tác tắt- mở mà thôi, nên hạn
chế phần nào tính năng động sáng tạo ở trẻ Còn dòng thiết bị-đồ chơi của
PROTEC-2000 đã kết hợp hài hoà các đồ chơi, trò chơi dân gian với t duy lôgic
hiện đại, nên chỉ trên một thiết bị đã có hàng chục đồ chơi, cách chơi khác nhau,
cứ xoay 90

độ lại có vài một trò chơi mới, qua vui chơi mà trẻ còn phát triển thể
lực, hỗ chợ đIều trị cho trẻ em bị đau ốm tật nguyền
Tóm lại, thông qua hoạt động kinh doanh này cùng một lúc PROTEC đạt đ-
ợc nhiều mục đích khác nhau mà cái gốc của sự thành đạt là tính nhân bản, hớng
thiện của hoạt động, từ nó toát lên sự hài hoà trong phạm trù kinh doanh có văn
hoá và tạo đợc văn hoá trong kinh doanh. Bằng cách đầu t công sức, trí tuệ và
tiền của, PROTEC đã vơn lên và từng bớc chiếm lĩnh thị trờng. Tuy còn mới mẻ và
còn nhiều khó khăn, nhng những thành quả bớc đầu tuy còn nhỏ bé song cũng đủ
tạo nên một phác thảo đẹp về môi trờng văn hoá mới theo chủ đề PROTEC-2000
công viên trong tầm tay bé và đang từng bớc đi vào thế giới trẻ thơ nh một yếu tố
cần cho sự phát triển, và nhất là đang thực sự đợc d luận trong và ngoài nớc quan
tâm.
4. Phơng thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp.
14
Nét nổi bật của văn hoá doanh nghiệp đợc thể hiện trong phơng thức tổ chức
hoạt động của doanh nghiệp, mà phơng thức này đợc cụ thể hoá thành các định
chế, cơ chế hoạt động.

Định chế có thể là hệ thống các chính sách, quy chế, và thủ tục đợc đa lên
thành một chế độ vận hành trong thực tế, nhằm giải quyết các công việc, vấn đề
của doanh nghiệp. Chế độ vận hành này phải đợc toàn bộ những ngời lãnh đạo
trong doanh nghiệp, từ ngời lãnh đạo cao nhất đến ngời lao động thấp nhất, chấp
nhận, chia sẻ và đề cao thành nề nếp, thói quen và chuẩn mực làm việc và sinh
hoạt trong doanh nghiệp, và từ đó,chúng trở thành bền vững và truyền thống của
doanh nghiệp.
Chế độ vận hành này phải xuyên suốt:
-Phong cách lãnh đạo của ngời lãnh đạo doanh nghiệp
-Toàn bộ các mối quan hệ giữa những con ngời trong doanh nghiệp.
-Phong cách làm việc của tất cả mọi ngơi trong doanh nghiệp.
a. Phong cách lãnh đạo yếu tố trung tâm của văn hoá doanh nghiệp.
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp là nhu cầu khách quan của việc phát triển
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện đại. Việc xây dựng văn hoá doanh
nghiệp lại là một hoạt động có định hớng bắt đầu từ nhận thức và đòi hỏi sự quyết
tâm của lãnh đạo doanh nghiệp. Hơn nữa, việc xây dựng thành công văn hoá
doanh nghiệp đợc đảm bảo bằng phong cách lãnh đạo doanh nghiệp.
Để trở thành một yếu tố của văn hoá doanh nghiệp, phong cách lãnh đạo
phải trở thành một giá trị truyền thống, chứ không chỉ dừng lại là những cách thức
lãnh đạo cụ thể (những ngời lãnh đạo cụ thể sẽ lần lợt kế tiếp nhau).
Với ý nghĩa đó, phong cách lãnh đạo phải gồm những quan điểm và định
chế lâu bền, bao quát mọi mặt của hoạt động lãnh đạo doanh nghiệp.
Xét về tổng quát, nó có thể bao gồm những định chế sau đây:
-Định chế về chế độ tập trung và dân chủ trong lãnh đạo doanh nghiệp. Cụ
thể định chế này đợc thể hiện trong:
+ Quy trình về thông qua và tổ chức thực hiện các quyết định;
+ Bộ tiêu chuẩn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các bộ
phận chức năng trong việc thông qua và thực hiện các quyết định.
15
+ Các quy định về phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong quá trình thông

qua vừa thực hiện các quyết định.
+ Các quy định về đánh giá quá trình thực hiện các quyết định.
-Định chế về kết hợp hài hoà các lợi ích để doanh nghiêp trở thành ngôi nhà
chung, là con thuyền vận mệnh của tất cả mọi ngời.
Việc giải quyết không thoả đáng vấn đề lợi ích sẽ là một trong những
nguyên nhân sâu xa nhất gây xung đột trong nội bộ, gây mất đoàn kết nội bộ
doanh nghiệp, cản trở việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Xét cho cùng, để thực hiện định chế về kết hợp hài hoà các lợi ích trong
doanh nghiệp, thì phải có nề nếp về tài chính.
Tài chính trong doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở minh bạch, công bằng và
tin cậy, đạt tới mức chi tiết, chi ly.
Đó có thể là kỷ luật về chấp hành định mức khoán; cách thức tính tiền lơng
và tiền thởng; các quy định về tạm ứng, thanh toán, vay vốn, nguyên tắc trách
nhiệm tài chính v.v
-Định chế về sử dụng và nâng cao chất lợng nguồn nhân lực
Định chế này coi yếu tố con ngời đóng vai trò quyết định, coi trọng các giá trị của
mỗi con ngời riêng lẻ trong sự nghiệp phát triển bền vững doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp làm cho yếu tố con ngời có chất lợng, liên kết và nhân lên
nhiều lần các giá trị riêng lẻ của mỗi ngời và làm cho nó trở thành nguồn lực (tài
sản) vô tận của chính doanh nghiệp.
Định chế về sử dụng và nâng cao chất lợng nguồn nhân lực có thể bao gồm các
quy tắc giải quyết vấn đề nhân sự trong nội bộ:
+ Tiêu chuẩn hoá công việc , trình độ đào tạo tay nghề và kinh nghiệm phù
hợp;
+ Các quy định để đảm bảo nhân hoà trong doanh nghiệp để mọi ngời có đ-
ợc niềm tin, đợc tôn trọng, đoàn kết, hợp tác, tự giác, làm chủ thực sự nhằm tạo
môi trờng khuyến khích đổi mới, sáng kiến
+ Các quy định về cơ hội học tập, nâng cao trình độ thờng xuyên, và từ đó,
mọi ngời trong doanh nghiệp có cơ hội thăng tiến.
+ Các quy định về nguyên tắc và hình thức tuyên dơng, khen thởng.

16
-Định chế về cung cách tổ chức trong doanh nghiệp.
-Hệ thống tập quán, nề nếp, thói quen, thái độ và chuẩn mực hành vi ứng xử
hàng ngày trong làm việc và sinh hoạt của mọi thành viên, tạo thành các nguyên
tắc rất cụ thể, rõ ràng, mà chúng đợc các thành viên của doanh nghiệp chấp nhận
thành nếp sống tự thân của mình.
b. Phong cách làm việc của tất cả mọi ngời lao động trong doanh nghiệp.
Đó là sự cẩn thận, cần mẫn, tận tụy, chi ly và tự giác trong làm việc. Đó
cũng là sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, quy phạm kỹ thuật và công nghệ.
5. Phơng thức giao tiếp của doanh nghiệp với xã hội.
Một nét đặc sắc của văn hoá doanh nghiệp là phơng thức giao tiếp của doanh
nghiệp với xã hội (công chúng, khách hàng v.v )
Nét văn hoá doanh nghiệp này giúp cho doanh nghiệp lôi cuốn và thu hút khách
hàng về với sản phẩm và dịch vụ của mình và nhận đợc sự chấp nhận của xã hội.
Phơng thức giao tiếp của doanh nghiệp với xã hội gồm hai bộ phận:
a) Giao tiếp thông qua lời nói: Đó là sự giao tiếp trực tiếp (mặt đối mặt) hoặc
gián tiếp (qua điện thoại) của những con ngời thuộc doanh nghiệp với xã hội
nh ngời bán hàng, ngời tiếp khách, ngời trực điện thoại, ngời gác cổngv.v
Những ngời này đợc đào tạo để có đợc văn hoá giao tiếp.
b) Giao tiếp thông qua lời nói của doanh nghiệp với xã hội.
Đó là tất cả các yếu tố để doanh nghiệp thể hiện mình là một thể chế văn
hoá với thế giới bên ngoài.
Nhờ các yếu tố này, xã hội cảm nhận đợc các giá trị văn hoá của doanh
nghiệp, hình ảnh của doanh nghiệp đợc ăn sâu vào tâm trí mọi ngời, và tứ đó, họ
chấp nhận mua hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố cụ thể
sau:
-Quảng cảnh chung của doanh nghiệp: từ biển ghi tên doanh nghiệp: từ biển
ghi tên doanh nghiệp đến khung cảnh chung bên ngoài của doanh nghiệp.
-Hệ thống các ký hiệu biểu trng cho doanh nghiệp, nh cờ của doanh nghiệp,
biểu tợng của thơng hiệu, ngày truyền thống của doanh nghiệp.

17
-Hệ thống các kiểu mẫu, quy cách thống nhất, mang nét đặc trng của doanh
nghiệp, từ đồng phục, biển tên từng ngời, cho đến phong bì, giấy viết, công văn,
th từ, phong bao để phát lơng hoặc các thiết bị đặc biệt khác.
Nói chung, ngay từ yếu tố hình thức bệ ngoài cũng phải theo mẫu quy định
và đợc sử dụng rộng rãi, liên tục, không thay đổi, tạo thành ấn tợng xã hôi; thành
niềm tự hào của các thành viên trong doanh nghiệp và cả gia đình họ từ đời này
qua đời khác.
IV.kinh nghiệm của nớc ngoài
1. Nhật bản với doanh nghiệp
Một trong những yếu tố tạo nên sự thành công và sức mạnh cạnh tranh của
các doanh nghiệp Nhật bản là truyền thống và bản sắc van hoá của doanh nghiệp.
Theo ông Akihio Urata, chuyên viên kinh tế thuộc công ty TNHH Dịch vụ
phát triển Nhật bản, văn hoá truyền thống của Nhật bản do hoàn cảnh sau chiến
tranh thế giới đã tạo ra những nét đặc trng. Đó là những ngời lao động Nhật bản
thờng làm việc suốt đời cho một công ty, công sở. Họ đợc xếp hạng theo bề dày
công tác. Trong các công ty của Nhật bản đều có tổ chức công đoàn. Các quyết
định sẽ đợc ra theo các quyết định của tập thể, các hoạt động đặc trng đó có tên là
Ringi.
Văn hoá DN kiểu Nhật đã tạo cho công ty một không khí làm việc nh trong
một gia đình, các thành viên gắn bó chặt chẽ với nhau. Lãnh đạo của công ty luôn
quan tâm đến các thành viên. Thậm chí ngay cả trong những việc riêng t của họ
nh cới xin, ma chay, ốm đau, sinh con cũng đều đ ợc lãnh đạo thăm hỏi chu đáo.
Vì làm việc suốt đời cho công ty nên công nhân và ngời lao động sẽ đợc tạo đIều
kiện để học hỏi và đào tạo từ nguồn vốn của công ty. Nâng cao năng suất, chất l-
ợng và đào tạo con ngời đợc coi là hai đặc trng cơ bản của văn hoá doanh nghiệp
Nhật bản.
Tại Mỹ và Phơng Tây, quyền lực cao nhất trong việc quyết định số phận
một DN là các cổ đông. Ngời quản lý DN và và vốn của DN tách hẳn nhau. Cổ
đông yêu cầu nhà quản lý phải nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong một

thời gian ngắn. Chỉ số cổ tức là thớc đo năng lực của nhà quản lý. Còn ngời Nhật
lại quan điểm rằng DN tồn tại nh một hoạt động mang tính đạo đức. Mọi ngời
trong Cty phải kết nối với nhau trong mối quan hệ chung, một chủ thể thống nhất.
Do đó, tại một doanh nghiệp Nhật Bản, ngời lãnh đạo phải nâng cao đời sống cho
ngời lao động và điều này ảnh hởng lớn dến chiến lợc phát triển của doanh nghiệp.
18
Nó cũng liên quan mật thiết đến việc nâng cao chất lợng và năng suất lao động. Sự
thống nhất giữa doanh nghiệp và ngời làm trong doanh nghiệp đã tạo cho mọi
thành viên sự trung thành cao. Tất cả đều quan tâm đến sự sống còn của doanh
nghiệp, do đó dẫn đến sự tăng trởng cao.
Bản thân chế độ tuyển dụng ngời lao động làm việc cả đời cũng làm cho các
nhân viên phải cố gắng làm cho công ty của họ tăng trởng nhanh để nâng cao thu
nhập. Hệ thống trả công theo thâm niên làm cho mọi ngời càng nỗ lực cống hiến
cho doanh nghiệp thì càng có thu nhập cao. Chơng trình đào tạo nhân viên của
công ty không bị lãng phí, tình trạng học xong rồi đi làm ở nơi khác cũng hiếm
khi xảy ra. Tuy nhiên, những nhân viên trẻ vẫn có thể đợc thăng tiến nhờ vào
thành tích mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, những thành tích đó sẽ đợc đánh giá
theo một quá trình lâu dài. Các cán bộ quản lý cao cấp trong công ty sẽ đợc đề bạt
bắt đầu từ các chức vụ nhỏ nhất và sau nhiều năm làm việc- thong thờng những
ngời 50 tuổi sẽ có chức vụ quản lý cấp trung bình và từ 50 60 tuổi mới đựơc đề
bạt cấp cao hơn. Mức lơng của những ngời có thâm niên đợc tăng dần phù hợp với
nhu cầu của cuộc sống.
Các Công đoàn trong doanh nghiệp đợc thành lập mang tính chất tự nguyện
và hoạt động tơng đối độc lập. Lãnh đạo cấp cao nhất của công ty đều phải kinh
qua công tác lãnh đạo công đoàn, vì chỉ có nh vậy, họ mới hiểu và thông cảm với
công nhân. Công đoàn có hệ thống t vấn lao động trong công ty, giúp quản lý các
mối quan hệ có ích hơn. Công đoàn bàn bạc các vấn đề liên quan đến quản lý
trong sản xuất, chính sách quản lý, các vấn đề tài chính, số giờ làm việc, số ngày
nghỉ lễ trong năm, cũng nh chính sách đãi ngộ với các nhân viên cao tuổi, giúp
giải quyết các vấn đề nảy sinh.

Về quyết định trong công ty, có thể nhìn thấy trong văn hoá kinh doanh của
các doanh nghiệp Nhật Bản sự ra quyết định tập thể. Hệ thống này gọi là Ringi.
Theo đó các nhân viên cập thấp sẽ tự làm văn bản ra quyết định liên quan đến vấn
đề mà họ phụ trách, sau đó trình lên cấp cao hơn. Cấp này lại trình lên cấp cao hơn
nữa, cho đến ngời có thẩm quyền phê duyệt. Tuy có vẻ hơi nhiêu khê nhng lại có
tính trách nhiệm cao và dễ quy trách nhiệm. Hiện nay ở Nhật Bản còn có một hệ
thống khác là Raigi, cũng gần với Ringi nhng các quyết định tập thể đợc đa ra từ
các cuộc họp.
Tinh thần cơ bản của văn hoá doanh nghiệp Nhật chính là sự đổi mới không
ngừng hay cồn gọi là Kaizen. Sự đổi mới này cho năng suất, chất lợng, hiệu quả và
các mối quan hệ của doanh nghiệp trở nên tốt hơn. Để có một Kaizen hoàn thiện,
19
các doanh nhân Nhật Bản đã phát huy tối đa các sáng kiến của nhân viên từ các
nhóm nhỏ rồi mở rộng dần ra. Cách thức quản lý là quản lý chất lợng tổng hợp.
Tuy nhiên, cần hiểu Kaizen nh một khái niệm bao trùm lên mọi khái niệm khác
trong một doanh nghiệp Nhật Bản, góp phần tạo nên sự thần kỳ Nhật Bản. Trong
thời đại toàn cầu hoá và tin học, các nhà nghiên cứu về văn hoá doanh nghiệp Nhật
cho rằng cần phải có những thay đổi. Sự thay đổi quan trọng nhất sẽ bắt nguồn từ
sự coi trọng tinh thần và sự cộng sinh. Vì theo họ, ngời Nhật nhận thức đợc sự
cộng sinh từ những nền văn hoá khác nhau, tạo ra nền văn hoá doanh nghiệp mới.
2. Một số thí dụ về văn hoá doanh nghiệp của Nhật.
a) Cửa hàng 100 Yên ở Nhật Bản
Mấy năm vừa qua, ngành bán lẻ của Nhật bản đã bị thiệt hại nặng nề do sự sụt
giá: nhiều sản phẩm giảm giá tè 20-30% hoặc nhiều hơn nữa.
Cửa hàng 100 Yên là một phần của xu hớng này. Mọi thứ trong cửa hàng
đều có giá 100 yên. Nhiều ngời đổ xô nhau đi mua sắm ở đó. Hãng Daiso đã châm
ngòi cho cơn sốt này. Daiso là một tổ hợp lớn có hơn 2 nghìn cửa hiệu trên toàn
quốc, có tên là Cửa hàng Daiso 100 yên. Doanh số công ty này là 23,3 tỷ yên
trong năm 1995 và lên tới con số choáng ngợp 200 tỷ yên trong năm 2000. Nh thế
là tăng hơn 850% trong chỉ có 6 năm. Daiso vẫn đang khai chơng thêm nhiều cửa

hàng mới, trung bình 40 cửa hàng một tháng.
Chuyện bán mọi thứ trong cửa hàng đều với giá 100 yên đã xuất hiệ cách
đây 30 năm. Nhng đến bây giờ ý tởng này mới thu hút đợc thái độ đáp ứng tích
cực ở khách hàng, có lẽ bởi chất lợng của các mặt hàng 100 yên rất cao cho dẫu
chúng có giá vô cùng rẻ.
Trong quá khứ, những ngời bán lẻ có nếp suy nghĩ nh thế này: trong một
nhà hàng ăn, một tách cà phê rẻ tiền chừng trên dới 180 yên, thế cho nên nếu chủ
nhà hàngmuốn bán tách cà phê đó với giá 100 yên mà vẫn có lãi thì họ phải dùng
một nhãn hiệu cà phê rẻ tiền hơn chỉ tốn cho họ chừng 70 yên thôi.
Nhng theo quan đIểm của Daiso, ngời ta có thể bán một món hàng với giá
100 yên cho dẫu nó có giá trị nhiều hơn thế. Chiến lợc thực hiện là làm cho giá rẻ
đi theo tỷ lệ nghịch với số lợng. Lấy ví dụ, nếu một nhà bán lẻ có thể mua đợc 1
nghìn món hàng của một nhà sản xuất với giá mỗi món là 1 nghìn yên, thì mánh
khoé là đặt hàng trăm ngàn món hàng ấy để giảm giá mua xuống. Theo nguyên lý
này, thì ngời ta cứ tăng lợng đặt hàng lên cho đến khi giá thành mỗi món hạ xuống
20
dới 100 yên. Thế là ngời ta có thể bán nó với giá 100 yên, cho dẫu bình thờng ở
nơi khác nó tốn cỡ 500 hoặc thậm chí 600 yên.
Quan niệm này đã lan truyền khắp ngành bán lẻ,và kết quả cuối cùng là
chất lợng sản phẩm đã đợc cải tiến so với giá.
Ngoài chất lợng ra, các cửa hàng 100 yên còn đa ra một lợi thế khác nữa
họ bán đủ thứ mặt hàng,đIều này cũng giải thích lý do ngời ta a chuộng nó. Nếu
cửa tiệm đủ rộng,nó sẽ chứa đợc hàng trăm ngàn món hàng, kể cả đủ loại hàng
linh tinh dành cho cuộc sống hàng ngày, có lẽ ngay cả những món hàng thủ công
mỹ nghệ, từ điển và đĩa CD. Ngời ta sẽ thấy có tới hai tá loại kéo, hàng trăm cặp
đựng hồ sơ khác nhau, hàng nghìn loại mỹ phẩm khác nhau , có nhiều thứ tha hồ
mà lựa chọn đến nỗi khó mà quyết định chọn món nào. Ngời đến mua hàng cảm
thấy vui lòng vì họ đợc lựa chọn những thứ giá trị cao hơn 100 yên.
Thành công của hãng Daiso đang kích thích các nhà kinh doanh khác,
phong trào bùng nổ cha thấy có dấu hiệu suy yếu. Các cửa hàng giá rẻ cũng đã lan

toả ra khỏi biên giới Nhật Bản, nở rộ ở Thái Lan cùng một số quốc gia châu á
khác. Có lẽ xu hớng mua nhiều để bán rẻkhông bao lâu nữa từ Nhật Bản sẽ lan
truyền ra trên khắp thế giới.
b) Văn hoá doanh nghiệp của công ty Hitachi.
Văn hoá doanh nghiệp ở công ty Hitachi dựa trên các triết lý sau đây của
ngời sáng lập: (1) Sự hài hoà.
(2) Sự chân thành.
(3) Tinh thần tiên phong.
Khái niệm văn hoá doanh nghiệp của Hitachi tiếp tục phát triển các khái
niệm: Sự hài hoà, sự chân thành và tinh thần tiên phong, bồi dỡng niềm tự hào là
thành viên của Hitachi đợc đóng góp cho xã hội thông qua các hoạt động của công
ty bao gồm việc phát triển công nghệ và các sản phẩm tiên tiến.
Xuất phát từ nhận thức sâu sắc rằng mỗi doanh nghiệp là một thành viên
trong xã hội, Hitachi cố gắng là một công dân tốt hớng tới một xã hội phồn thịnh,
tiến hành các hoạt động trong công ty trên cơ sở công bằng và rộng mở, hài hoà
với môi trờng tự nhiên, và tham gia tích cực vì sự tiến bộ xã hội.
Sự hài hoà, chân thành và tinh thần tiên phong tạo nên nhân tố tinh thần cơ
bản xuyên suốt trong những nỗ lực của công ty và tạo nên sự khác biệt, thể hiện
21
qua các từ công nghệ, tính tin cậy, thế giới và tơng lai. Ba khái niệm cơ bản này đ-
ợc rút ra từ triết lý của ngời sáng lập Hitachi Namihei Odaira.
Sự hài hoà Mong muốn tôn trọng ý kiến của ngời khác và thảo
luận các vấn đề trên tinh thần cởi mở và rõ ràng nhng
công bằng và vô t. Khi đã thống nhất đợc với nhau thì
cùng nhau hợp tác và làm việc để đạt đợc mục đích
chung.
Sự chân thành Nhằm tiếp cận vấn đề một cách cởi mở và thành thật
không lôi ra những khác biệt của nhau. Hitachi ngày
nay là kết quả của những nỗ lực liên tục trong toàn bộ
hoạt dộng quản lý của công ty bao gồm hoạt động phát

triển công nghệ và bán hàng. Sự chân thành khơi dậy
niềm tin rằng xã hội đang đặt lên vai chúng ta niềm tin.
Tinh thần tiên phong Cách tiếp cận có mục đích đối với mỗi công việc đều
dựa trên sáng kiến cá nhân nhằm tạo ra những cơ hội
kinh doanh mới bằng cách theo đuổi các mục đích mới
và đầy thử thách. Tinh thần này đợc thể hiện trong nỗ
lực trở thành ngời đi tiên phong trong lĩnh vực công
nghệ và mục tiêu của công ty đạt đợc bằng cách phát
huy khả năng hữu hạn của mỗi thành viên của Hitachi.

Chơng ii: Thực trạng tình hình xây dựng văn hoá doanh
nghiệp ở Việt nam hiện nay.
I.Khái quát thành tựu.
22
Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay có tác dụng
rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp
theo yêu cầu phát triển kinh tế đất nớc và hội nhập kinh tế quốc tế.
ở nớc ta, nếu chỉ tính trong 100 năm qua, thì trong những năm đất nớc bị
đô hộ, nhiều doanh nhân đã khởi xớng các ý tởng rất mới trong việc phát triển
công thơng nghiệp, hình thành những nền móng đầu tiên của văn hoá doanh
nghiệp nớc ta, đó là tinh thần dân tộc trong kinh doanh, dũng cảm cạnh tranh với
t bản Pháp, Hoa lúc đó đang làm chủ trên thị trờng. Lịch sử đã ghi lại tên tuổi
những doanh nhân-thời đó gọi là những t sản dân tộc nh Bạch Thái Bởi, đợc gọi
là Vua vận tải Bắc Việt đầu thế kỷ, bậc anh hùng trong kinh tế nớc nhà, nh
Nguyễn Sơn Hà, chủ hãng sơn Resistanco dùng thơng hiệu của mình đánh bại
nhiều hãng sơn đơng thời, nh Trần Chánh Chiếu, đã chủ trì nhiều cơ sở kinh doanh
và ra báo, là một trong những nhân vật chủ chốt của phong trào MinhTân đất Nam
Kỳ vào những năm đầu thế kỷ XX, nh Trơng Văn Bền với nhãn hiệu xà phòng Cô
Ba nổi tiếng cả nớc. Thời đó, phong trào Duy tân dấy lên rầm rộ từ miền Trung
đến miền Bắc, ngoài việc khuyến khích nâng cao dân trí, canh tân đất nớc, đã kích

thích nhiều doanh nhân ngời Việt lập ra các hội buôn, đề cao tinh thần dân tộc
trong kinh doanh. Nh vậy, có thể khẳng định là: trên khắp đất nớc ta, trong những
năm bị đế quốc thống trị, đã không ít doanh nhân ý thức đợc nỗi đau mất nớc, luôn
luôn đề cao tinh thần dân tộc trong kinh doanh- một nội dung cơ bản của văn hoá
doanh nghiệp.
Trong những năm thực hiện kế hoạch hoá tập trung, do thị trờng và các quy
luật của thị trờng không đợc công nhận, các doanh nghiệp nớc ta tiến hành sản
xuất kinh doanh theo chỉ tiêu pháp lệnh đợc ban hành từ trên, sản phẩm làm ra đợc
giao nộp lên trên, không tính đến những nhu cầu thị trờng, không hạch toán đúng
đắn giá cả, cộng với tiền lơng, tiền thởng trong doanh nghiệp không gắn với kết
quả sản xuất Thể chế kế hoạch hoá tập trung cũng không bảo đảm trách nhiệm
và quyền hạn của doanh nghiệp với t cách là một thực thể kinh doanh, hạn chế tính
sáng tạo, tinh thần kinh doanh của ngời quản lý doanh nghiệp. Tình trạng đó đã
làm sai lệch bản chất của kinh doanh, cũng có thể gọi đó là sản xuất mà không
kinh doanh.
Tuy vậy, cũng trong thời kỳ này, có những cán bộ quản lý doanh nghiệp đã
mạnh dạn tìm tòi, thử nghiệm cách làm ăn mới, tạo ra một số mô hình kinh doanh
có hiệu quả. Những mô hình này đã nêu lên một số nét đặc trng của văn hoá doanh
nghiệp thời kỳ đó: tinh thần dám nghĩ dám làm, năng động, sáng tạo, vơn lên khắc
23
phục khó khăn, thiếu thốn. Truyền thống văn hoá đó đã có ảnh hởng tốt đối với
thế hệ kinh doanh ngày nay.
Công cuộc đổi mới đợc khẳng định từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI của
Đảng (12-1986) và thể chế kinh tế thị trờng đợc công nhận đã mở ra cho các
doanh nghiệp, doanh nhân nớc ta những đIều kiện mới có ý nghĩa quyết định để
từng bớc hình thành văn hoá doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội n-
ớc ta, đó là văn hoá doanh nghiệp. Công cuộc đổi mới đã đem lại sự giảI phóng
các lực lợng sản xuất, quyền tự do kinh doanh của mọi công dân trong những lĩnh
vực mà pháp luật không cấm. Đó cũng là phát huy sức mạnh của toàn dân tộc cho
công cuộc chấn hứng đất nớc; mọi ngời đợc tự do phát huy tàI nng, trí tuệ trong

kinh doanh, làm giàu cho mình và cho đất nớc, nh Đại hội IX của Đảng đã quyết
định. Có thể nói đây là sự thể hiện nổi bật nhất của vănhoá lãnh đạo, văn hoá quản
lý: là sự lãnh đạo phù hợp quy luật phát triển của thời đại, phù hợp với nguyện
vọng của cả dân tộc, một dân tộc đã gan góc chống ngoại xâm trong hàng thế kỷ,
nay không cam tâm chịu mãi cảnh nghèo nàn, lạc hậu. Chính công cuộc đổi mới
đã mở đờng cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp dân doanh và đội ngũ
doanh nhân mới mở đờng cho s hình thành và phát triển văn hoá doanh nghiệp
Việt Nam.
Trong thời gian qua đã có nhiều doanh nghiệp thành công trong kinh doanh
và giao tiếp. Không những bánh phồng tôm Sa Giang, cá kho tộ, kẹo dừa Bến Tre,
chè Tân Cơng và chè Tuyết Sơn đã chiếm lĩnh thị trờng mà món phở, tranh sơn
mài, đồ gốm Bát Tràng và chiếc áo dài Việt Nam đã đợc xuất khẩu a chuộng trên
thế giới. Cà phê Trung Nguyên mở ra ở Tôkyô do một doanh nhân Nhật Bản làm
chủ đã trở thành một trung tâm văn hoá Việt Nam với âm nhạc Trịnh Công Sơn,
tranh thêu và sơn mài Việt Nam đem lại hơng vị văn hoá Việt Nam. Hãng hàng
không Việt Nam, du lịch Việt nam đã có những thành công trong giữ gìn và quảng
bá văn hoá Việt Nam ra nớc ngoài. Đó là những thành công ban đầu rất đáng trân
trọng. Đã có doanh nghiệp Việt nam học đợc cách muối da chuột, ớt, gừng, tỏi để
xuất khẩu sang Nhật bản theo đúng quy trình và khẩu vị ngời Nhật bản. Dới đây
em xin đa ra một số doanh nghiệp điển hình đã có những thành công trong việc
xây dựng văn hoá doanh nghiệp:
1. Công ty taxi Mai Linh
Truyền thống của Mai Linh là hình ảnh bộ đội cụ Hồ giản dị, trung thực, dũng
cảm, dám làm, dám chịu trách nhiệm lấy cái chung làm nền tảng vững chắc
cho sự phát triển cá nhân là mũi xung kích đi đầu trong mọi lúc, mọi nơi.
24
Với chính sách chất lợng mà Công ty Mai Linh cam kết với khách hàng và cộng
đồng xã hội:
luôn luôn ân cần phục vụ bà con cô bác
luôn tôn trọng khách hàng,

yêu quý khách hàng nh ngời thân bà con của mình:
(1) với khách hàng : tôn trọng lễ phép
(2) với đồng nghiệp : thân tình giúp đỡ
(3) với công việc : tận tụy sáng tạo
(4) với gia đình : thơng yêu tránh nhiệm
(5) với công ty : tuyệt đối trung thành
Những điều cam kết trên mang tính nhân văn mang nặng nghĩa tình và tăng
thêm trách nhiệm bằng khẩu hiệu: An toàn, chất lợng, mọi lúc, mọi nơi
Đó là những gì mà Mai Linh trởng thành và tâm niệm tự giác thực hiện đầy đủ
và không hề đòi hỏi ai bất cứ gì hơn, chỉ mong sao có sự công bằng xã hội, cạnh
tranh lành mạnh đúng luật pháp.
Mỗi thành viên Mai Linh làm việc với tình cảm chân thành, trái tim trung thực
và hơn nữa làm việc theo nhu cầu cuộc sống văn hoà cao hơn.
- Thắng không kiêu Bại không nản để phấn đấu vơn lên. Đầu tầu g-
ơng mẫu mọi lúc mọi nơi: vui là vui chung tập thể gia đình Mai Linh
nói điều hay, làm việc tốt cho Gia đình, bản thân, Công ty và cộng đồng xã
hội. Với nhận thức nh:
- Mai Linh là mái nhà chung của mỗi thành viên.
- Mai Linh là ngày mai của nhiều thế hệ con cháu của mình.
- Mai Linh là niềm tự hào của mỗi chúng ta hôm nay và ngày mai.
- Mai Linh là Ngời Việt Nam biết vận dụng tinh thần tự lực, tự cờng, phát
huy nội lực, noi gơng sáng bộ đội cụ Hồ Mỗi chúng ta hãy làm một điều
gì tốt đẹp cho Mai Linh nh cho chính bản thân, Gia đình mình.
- Với lái xe: yêu xe Công ty nh xe nhà mình, quý tình đồng nghiệp nh anh chị
em ruột thịt cuả mình, sẵn sàng nhờng nhịn cho nhau, bảo vệ nhau mọi lúc
25

×