Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty cổ phần xây dựng và khai thác than thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496 KB, 95 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THỐNG KÊ

BẢN THẢO
Đề tài:
Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hố ở công ty cổ
phần xây dựng và khai thác than Thái Nguyên
Giảng viên hướng dẫn

:

Sinh viên thực hiện

:

Mã sinh viên

:

Lớp

:

Hà nội _2021


2

LỜI MỞ ĐẦU


Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới ,thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa hiện đại hoá nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp phát triển vào năm 2020 . Nhân dân ta thực hiện nhiệm vụ lịch sử này
trong bối cảnh trong nước và thế giới có nhiều chuyển biến sâu sắc dưới sự
tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại, của q
trình phân cơng lao động xã hội ngày càng sâu sắc tạo nên xu thế tồn cầu hố
và khu vực hố các hoạt động kinh tế .Trong khi đất nước ta còn phải khắc
hậu quả nặng nề của nhiều nắm chiến tranh, đang thực hiện quá trình đổi mới
, chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều biến động và khó khăn
như vậy Đảng và nhà nước ta ln tìm cách đổi mới, nâng cao cơng tác quản
lý tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển , thu
hút đầu tư. Nhờ vậy trong10 năm đổi mới đã đạt được những thành quả đáng
khích lệ. Hàng loạt các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế đã ra đời
đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
Nhưng một vấn đề khó khăn đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp đó là việc
nghiên cứu tìm mặt hàng kinh doanh ,thị trường (cả thị trường đầu ra và thị
trường đầu vào) trả lời câu hỏi của thị trường sản xuất và kinh doanh cái gì ?
sản xuất cho ai?Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp cạnh tranh nhau
ngày càng gay gắt, khắc nghiệt .Do đó để có thể đứng vững được các doanh
nghiệp phải luôn luôn đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sản xuất
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường .
Để làm được điều đó địi hỏi doanh nghiệp cần phải nhận biết về bản
thân mình một cách chính xác phân tích đánh giá đúng thực lực của mình nắm
vững và nhận biết điểm mạnh và yếu của mình cũng như của đối thủ cạnh
tranh . Để từ đó đưa ra những quyết định , chiến lược về phương hướng sản


3


xuất kinh doanh của mình một cách có hiệu quả nhất trong ngắn hạn và dài
hạn.
Xuất phát từ vấn đề này , trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây
dựng và khai thác than Thái Nguyên em đã chọn đề tài : ‘’ Phân tích thống
kê kết quả tiêu thụ hàng hố ở cơng ty cổ phần xây dựng và khai thác than
Thái Nguyên ‘’.
Đối tượng nghiên cứu là : Doanh thu bán hàng và lượng hàng bán của
công ty cổ phần xây dựng và khai thác than Thái Nguyên trong thời kỳ 2015 2020
Kết cấu chuyên đề có 3 chương :
Chương I :Cơ sở lý luận về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại.
Chương II: Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hố ở công ty cổ
phần xây dựng và khai thác than Thái Nguyên.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ tại công ty cổ phần
xây dựng và khai thác than Thái Nguyên


4

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Các khái niệm cơ bản.
Trước khi nghiên cứu quá trình sản xuất và kinh doanh và đánh giá
hiệu quả của nó ta cần nghiên cứu thế nào là sản xuất và kinh doanh .
1.1.1. Sản xuất là gì ?
Sản xuất theo định nghĩa mới nhất của liên hợp quốc trong hệ thống tài
khoản quốc gia SNA là hoạt động của con người (có thể làm thay được ) để
tạo ra những sản phẩm hữu ích , sản phẩm vật chất và dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng của xã hội – tiêu dùng cho sản xuất , cho đời sống , cho tĩch

luỹ và xuất khẩu.
Tuy nhiên, khơng phải mọi hoạt động nói trên đều được coi là sản xuất
mà phải có sự loại trừ . Chẳng hạn , những hoạt động tự phục vụ cá nhân như
giặt quần áo , nấu ăn … về bản chất là hoạt động sản xuất nhưng tạm coi là
khơng sản xuất vì chưa có điều kiện đẻ thống kê chính xác được .Phạm vi sản
xuất cũng phải phù hợp với pháp luật và các quy đinh của từng nước để có thể
thống kê được và đảm bảo tính thống nhất của chỉ tiêu tính được . Xác định
phạm vi sản xuất cũng là xác định nhất quán phạm vi tính kết quả sản xuất .
1.1.2. Kinh doanh .
Kinh doanh là việc thực hiện một một số hoặc tất cả các cơng đoạn
của q trình đầu tư ,từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động nhằm sản xuất ra các sản
phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ cho các đối tượng tiêu dùng của xã hội .


5

Hoạt động sản xuất và kinh doanh là hoạt động nhằm sản xuất ra các
sản phẩm để bán chứ không phải để cho người sản xuất sử dụng .
1.1.3. Thương mại là gì?
- Thương mại hiểu theo nghĩa rộng nhất đó là q trình mua bán hàng
hố và dịch vụ trên thị trường. Nó bao gồm các nội dung :
+ Nghiên cứu , xác định nhu cầu của thị trường về các loại hàng hóa và
dịch vụ. Đây là cơng việc đầu tiên trong hoạt động kinh doanh thương mại.
Đối với nhà kinh doanh thương mại điều quan trọng nhất là phải nắm bắt
được nhu cầu các loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt là nhu cầu cho tiêu dùng sản
xuất , nhu cầu tiêu dùng xã hội và dân cư.
+ Xác định và khai thác nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu của xã
hội .Trong điều kiên vẫn cịn tồn tại nhu cầu về ‘’hàng hố kinh tế ‘’ việc tạo

nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu là công việc rất quan trọng .
+ Tổ chức các mối quan hệ , giao dịch thương mại . ở khâu công tác
này , giải quyết các vấn đề kinh tế , tổ chức và pháp luật phát sinh giữa các
doanh nghiệp trong q trình mua bán hàng hố .
+ Tổ chức hợp lý các kênh phân phối hàng hoá . Đây là quá trình liên
quan đến việc tiêu thụ hàng và vận chuyển hàng hoá dịch vụ từ người sản
xuất đến người sử dụng nhằm đạt hiệu quả tối đa .
+ Quản lý hàng hoá nhằm xúc tiến mua bán hàng hố .Đối với doanh
nghiệp thương mại đây là cơng tác quan trọng kết thúc q trình kinh doanh
hàng hố . Thương mại thường sử dụng các hình thức : Bán buôn , bán lẻ ,
thương mại trực tiếp và thương mại trung gian.
- Hàng hoá là nhứng sản phẩm làm ra để bán chứ không phải để tiêu
dùng. Đối với doanh nghiệp thương mại hàng hoá là đối tượng kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh thương mại .


6

Đó là kết quả do lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
thương mại của doanh nghiệp tạo ra đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn chất
lượng.
1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại .
Trong thống kê thương mại thường có 3 hệ thống chỉ tiêu sau : Hệ thống
kê thương mại thuộc thống kê nhà nước, hệ thống chỉ tiêu thống kê thương
mại thuộc các bộ , các sở thương mại và hệ thống chỉ tiêu thống kê thương
mại trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Hệ thống chỉ tiêu thống
kê phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh thương mại của doanh nghiệp
thương mại bao gồm một số chỉ tiêu sau :

1.2.1. Tổng giá trị sản xuất (GO).
a. Khái niệm và ý nghĩa .
* Khái niệm .
Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm do lao động trong các
doanh nghiệp thương mại của nền kinh tế quốc dân tạo ra trong một thời kỳ
(6 tháng , quý , năm ) .
* ý nghĩa : chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của toàn bộ doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định thương là một năm.
b. Nguyên tắc xác định.
- Nguyên tắc thường trú : chỉ tiêu được tính theo lãnh thổ kinh tế .
- Tính theo thời điểm sản xuất : theo nguyên tắc này sản phẩm được
sản xuất ra trong thời kỳ nào được tính vào kết quả sản xuất của thời kỳ
đó .Theo nguyên tắc này , chỉ tính vào giá trị sản xuất chênh lệch cuối kỳ ,
đầu kỳ nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang , tức là phải loại trừ tồn kho
đầu kỳ của hai loại kể trên vì nó là kết quả sản xuất của kỳ trước.


7

- Chỉ tiêu được tính theo giá thị trường .
- Tính tồn bộ giá trị sản phẩm . Theo ngun tắc này , cần tính vào giá
trị sản xuất cả giá trị nguyên vật liệu của khách hàng .
- Tính toàn bộ kết quả sản xuất . Theo nguyên tắc này cần tính vào giá
trị sản xuất khơng chỉ giá trị thành phẩm mà cả sản phẩm dở dang và nửa
thành phẩm.
c. Phương pháp xác định .
Tổng giá trị sản xuất bao gồm toàn bộ các yếu tố : chi phí trung gian và
giá trị tăng thêm , mặt khác tổng giá trị sản xuất đã sản xuất ra trong kỳ được
sử dụng cho nhu cầu sản xuất , cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và xã
hội , cho tích luỹ tài sản và xuất khẩu ra nước ngoài .

Như vậy ,tổng giá trị sản xuất của tồn bộ nền kinh tế đã tính trùng giữa
các ngành phần chi phí trung gian . Ví dụ : giá trị sản phẩm nơng nghiệp đã
tính vào giá trị sản xuất ngành nông nghiệp , ngành công nghiệp chế biến
lương thực lại tính một lần nữa phần sản phẩm nơng nghiệp đã sử dụng cho
sản xuất trong ngành này …
Sự tính trùng trong chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phụ thuộc vào mức độ
chi tiết của phân ngành kinh tế quốc dân .Phân ngành càng chi tiết ,mức độ
tính trùng của chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất càng lớn.
Đối với GO của toàn bộ nền kinh tế quốc dân có 3 phương pháp xác định
đó là : phương pháp doanh nghiệp , phương pháp ngành , phương pháp kinh
tế quốc dân . Kết quả tính được từ ba phương pháp này là khác nhau nhưng
thực chất chúng là loại trừ phần tính trùng trong nội bộ của nhau.
Với mỗi nghanh kinh tế tuỳ thuộc vào đặc điểm từng ngành mà có
phương pháp xác định GO khác nhau.
d. Giá trị sản xuất doanh nghiệp thương mại .


8

Do đặc điểm thương nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt và tiếp tục
q trình lưu thơng sản phẩm xã hội . Vì vậy giá trị sản xuất của các doanh
ngiệp thương mại chỉ tính phần giá trị tăng thêm trong lưu thông.
- Tổng giá trị sản xuất doanh nghiệp thương mại là phần giá trị sản phẩm
vật chất tăng thêm trong lưu thơng nhờ hoạt động thương mại.Nó bao gồm
toàn bộ giá trị kết quả dịch vụ thương mại do hoạt động kinh doanh thương
mại của doanh nghiệp làm ra (cả giá trị cơng việc đã hồn thành và chưa hoàn
thành) trong một thời kỳ nhất định thường là 1 năm.
- Tổng giá trị sản xuất được xác định bằng 1 trong 2 công thức :
GO =(Doanh số bán – giá vốn hàng bán) – chi phí vận tải th ngồi(1)


Chi–phí vận tải
GO=chi phí lưu thơng

 lãi (lỗ)KDTM + thuế SX

th ngồi

Chỉ tiêu này được tính theo cả giá hiện hành và giá so sánh. Giá trị sản
xuất thương mại khơng bao gồm giá trị hàng hố mua vào.
1.2.2. Giá trị gia tăng VA.
a. Khái niệm và ý nghĩa.
* Khái niệm.
Giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước là một bộ phận của giá
trị sản xuất cịn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian . Đó là bộ phận giá trị mới
do lao động sản xuất ra và khấu hao TSCĐ trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm)
Giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước giống nhau về nội dung
nhưng khác nhau về phạm vi tính tốn . C 1 + V + M của các bộ phận của nền
kinh tế được gọi là giá trị tăng thêm (VA) , C 1 + V + M của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân gọi là tổng sản phẩm trong nước (GDP) .


9

Quy mô giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước là chỉ tiêu
tuyệt đối thời kỳ , được tính theo đơn vị giá trị ( theo giá hiện hành hoặc giá
so sánh ) .
* ý nghĩa .
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và giá trị tăng thêm (VA) là một trong
những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết quả cuối cùng của

các hoạt động sản xuất của các ngành, thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh
tế quốc dân trong một thời kỷ nhất định (thường là một năm) . Đó là nguồn
gốc của mọi khoản thu nhập, nguồn gốc sự giàu có và phồn vinh xã hội. Đó
cũng là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của nền sản xuất
xã hội . Nó khơng chỉ biểu hiện hiệu quả tái sản xuất theo chiều sâu mà cả
hiệu quả tái sản xuất theo chiều rộng, là một trong những cơ sở quan trọng để
tính các chỉ tiêu quan trọng khác .
b. Nguyên tác tính .
là một bộ phận của tổng giá trị sản xuất , giá trị tăng thêm và tổng sản
phẩm trong nước được tính theo các nguyên tắc sau :
- Nguyên tắc thường trú (hay theo lãnh thổ kinh tế ) : Chỉ tính vào
GDP kết quả sản xuất của các đơn vị thường trú.
- Tính theo thời điểm sản xuất : kết quả sản xuất của thời kỳ nào được
tính vào VA và GDP của thời kỳ đó.
- Tính theo gía thị trường .
c. Phương pháp tính.
Là một chỉ tiêu biểu hiên kết quả của quá trình sản xuất, GDP và VA vận
động trải qua ba giai đoạn : Được sản xuất ra, được phân phối hình thành các
khoản thu nhập, được đem ra sử dụng để thoả mãn các nhu cầu cá nhân và xã
hội .Tương ứng với ba giai đoạn đó có ba phương pháp tính tổng sản phẩm
trong nước và hai phương pháp tính giá trị gia tăng .


10

* Tính giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước theo
phương pháp xản xuất.
Theo phương pháp này VA và GDP được xác định theo công thức
sau :
GDP (VA) = GO – IC

Trong đó :
GO : Tổng giá trị sản xuất của các doanh nghiệp, các ngành hay toàn
bộ nền kinh tế quốc dân tính theo các phương pháp khác nhau .
IC : Chi phí trung gian của các doanh nghiệp , các ngành hay toàn bộ
nền kinh tế quốc dân tính theo các phương pháp khác nhau. Cách tính IC sẽ
được bàn đến ở phần sau :
* Tính giá trị tăng thêm theo phương pháp phân phối.
Theo phương pháp này giá trị tăng thêm được xác định bằng công
thức sau :
Giá trị tăng
=
thêm

Thu nhập của
người lao động

+

Thuế sản xuất
và hàng hoá

=

+

Khấu hao
TSCĐ

+


+

Thặng dư
sản xuất

+

= Tổng thu nhập lần đầu
VA =  TN1 của người lao động , các doanh nghiệp và nhà nước

Thu nhập lần đầu là thu nhập nhờ sản xuất mà có , bao gồm cả nhân tố
sản xuất .
- Thu nhập của người lao động bao gồm

:

+ Tiền lương và các khoản có tính chất lương


11

+ Trả công lao động ( bằng tiền và bằng hiện vật ) trong kinh tế tập
thể
+ Trích bảo hiểm xã hội
+ Thu nhập khác (ăn ca, phụ cấp độc hại , phụ cấp đi lại , lưu trú
trong công tác phí , phong bao hội nghị , …)
+ Thu nhập hỗn hợp trong kinh tế phụ và cá thể
- Thu nhập lần đầu của các đơn vị kinh tế (thặng dư sản xuất ) bao
gồm :
+ Lợi tức vốn sản xuất đóng góp

+ Lợi tức về thuê đất đai , vùng trời , vùng biển phục vụ sản xuất .
+ Lợi tức kinh doanh …
+ Khấu hao TSCĐ để lại doanh nghiệp .
+ Trả lãi đi vay.
- Thu nhập 1 của nhà nước gồm :
+ Thuế gián thu : thuế sản xuất và hàng hoá gồm thuế doanh thu , thuế
tiêu thụ đặc biệt ,thuế xuất nhập khẩu , thuế sản xuất khác , thuế đất đai ,
thuế tài nguyên , thuế thu trên vốn …
+ Khấu hao TSCĐ nộp ngân sách .
Mỗi ngành kinh tế có đặc thù riêng . Vì vậy cần nghiên cứu vận dụng
nguyên tắc chung vào từng ngành phù hợp .
Vì trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế kết dư phân phối lại bằng khơng
nên GDP cịn được tính bằng cơng thức :
GDP = TN1 = TNCC
VA không được xác định bằng công thức này.
d. Giá trị tăng thêm doanh nghiệp thương mại (VA).


12

Giá trị tăng thêm thương mại là toàn bộ giá trị mới do lao động trong các
doanh nghiệp thương mại tạo ra trong một thời kỳ nhất định , thường là 1
năm.Nói cách khác ,giá trị tăng thêm thương mại là bộ phận giá trị sản xuất
của doanh nghiệp còn lại sau khi trừ chi phí trung gian IC.
Phù hợp với chỉ tiêu giá trị sản xuất thương mại,giá trị tăng thêm thương
mại được tính theo giá thị trường và được xác định bằng một trong hai
phương pháp: phương pháp sản xuất và phương pháp phân phối:
*

Theo phương pháp sản xuất ta có :

VA = GO – IC

Trong đó , chi phí trung gian IC là tồn bộ chi phí sản phẩm vật chất và
dịch vụ cho nhu cầu sản xuất thường xun của doanh nghiệp ,khơng kể chi
phí khấu hao. Chi phí sản phẩm dịch vụ ở đây bao gồm cả cho nhu cầu trực
tiếp , thường xuyên của sản xuất và cho nhu cầu văn hoá, tinh thần của lao
động thương mại liên quan trực tiếp đến sản xuất gây ra .
Chí phí này được xác định theo nguyên tắc : chỉ tính vào chi phí trung
gian những sản phẩm đã được tính vào giá trị sản xuất .
* Theo phương pháp phân phối ta có :
VA = TN1
Trong đó ,TN1 – Thu nhập lần đầu , là thu nhập nhờ sản xuất mà có ,
phân biệt với thu nhập do phân phối lại do chuyển nhượng mà có. Thu nhập
lần đầu của lao động thương mại gồm : thù lao lao động và các khoản thu
nhập có tính chất lương, bảo hiểm xã hội thay lương, tiền ăn trưa ,ca ba,thu
nhập hỗn hợp của các hộ tiểu thương…
Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp thương mại là lợi nhuận cịn lại(hay
số dư kinh doanh thuần), có thể bao gồm tồn bộ hay một phần chi phí khấu
hao TSCĐ.


13

1.2.3. Chi phí trung gian IC.
a. Khái niệm và ý nghĩa.
Chi phí trung gian là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm
những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất ( không kể khấu hao TSCĐ).
Đó là chi phí sản phẩm các ngành khác nhau để sản xuất sản phẩm một ngành
nào đó .
b. Nguyên tắc tính .

- Chỉ những yếu tố nào đã được tính vào tổng giá trị sản xuất mới được
tính vào chi phí trung gian.
- Giá tính chi phí trung gian là giá sử dụng khi tính giá trị sản xuất của
các yếu tố thuộc chi phí trung gian .
c. Cách tính .
Chi phí trung gian bao gồm :
* Chi phí vật chất ;
- Nguyên vật liệu chính , phụ ;
- Bán thành phẩm ;
- Nhiên liệu;
- Động lực ;
- Giá trị công cụ lao động là vật rẻ tiền mau hỏng được phân bổ trong
năm, quần áo , dụng cụ bảo hộ lao động trong thời gian làm việc ;
- Sửa chữa nhỏ nhà xưởng máy móc ;
- Thiệt hại tài sản lưu động trong định mức ;
- Chi phí vật chất khác ;
* Chi phí dịch vụ


14

- cước phí vận tải , bưu điện ;
- Chi phí tuyên truyền , quảng cáo ;
- Phí dịch vụ phải trả ngân hàng ,tín dụng bảo hiểm ;
- Cơng tác phí
- Chi phí đào tạo , tập huấn nghiệp vụ ,chuyên gia;
- Chi phí bảo vệ , vệ sinh mơi trường ;
- Chi phí dịch vụ pháp lý ;
- Chi phòng cháy chữa cháy ;
- Chi nhà trẻ , mẫu giáo;

- Chi tiếp khách
- Chi dịch vụ khác .
Trong cấu thành chi phí trung gian khơng có chi phí khấu hao TSCĐ và
chi phí thù lao lao động. Chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và chi phí trung
gian là VA , còn chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất là lợi nhuận.
Cần phân biệt hai phạm trù , hai chỉ tiêu khác nhau có liên quan với nhau
: Chi phí trung gian và tiêu dùng trung gian .
Xét về nội dung : Chi phí trung gian là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản
xuất bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất ( khơng kể khấu
hao TSCĐ). Đó là chi phí sản phẩm các ngành khác nhau để sản xuất sản
phẩm một ngành nào đó cịn tiêu dùng trung gian là tiêu dùng cho sản xuất .
Nói chi phí trung gian là nói để sản xuất sản phẩm một ngành cần chi phí bao
nhiêu sản phẩm ngành khác . Cịn tiêu dùng trung gian là nói trong số sản
phẩm được sản xuất ra của một ngành , có bao nhiêu sản phẩm được dùng
làm tư liệu sản xuất để sản xuất sản phẩm các ngành .


15

Xét về quy mô : Trong phạm vi từng ngành , chi phí trung gian thương
khác với tiêu dùng trung gian . Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân
chúng bằng nhau.
Xét về tác dụng : Chi phí trung gian là cơ sở tính giá trị tăng thêm , xét
chi phí trung gian là xét sản xuất theo quan điểm tài chính . Tiêu dùng trung
gian liên quan đến chỉ tiêu tiêu dùng cuối cùng , xét tiêu dùng trung gian là
sản xuất theo quan điểm vật chất .
d. Chi phí trung gian doanh nghiệp thương mại IC.
Chi phí trung gian thương mạibao gồm các khoản :
- Chi phí vận tải bốc dỡ hàng hố (trừ chi phí vận tải th ngồi)
- Chi phí hoa hồng mua và bán các loại hàng hoá và thủ tục.

- Chi dịch vụ ngân hàng tín dụng.
- Trích phân bổ giá trị công cụ nhỏ trong kinh doanh .
- Thiệt hại hao hụt số và lượng hàng .
- Chi vật liệu,dịch vụ phục vụ cho bảo quản ,sơ chế , phân loại.
- Chi quản lý hành chính chung của cơng ty và tổng cơng ty .
1.2.4. Lượng hàng hố bán ra của doanh nghiệp thương mại .
Lượng hàng hoá bán ra của công ty là lượng hàng công ty đã giao cho
người mua và đã nhận được tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán trong
kỳ nghiên cứu .
Chỉ tiêu phản ánh lượng hàng bán cuối cùng của mỗi chu kỳ kinh doanh.
Thực hiện được chỉ tiêu lượng hàng bán doanh nghiệp thu hồi được vốn và có
lãi.
1.2.5. Tổng doanh số kinh doanh.


16

Tổng doanh số kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là chỉ tiêu bằng
tiền biểu hiện toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ nghiên cứu, bao gồm cả dịch vụ hoàn thành và dịch vụ chưa hoàn thành ở
các mức độ khác nhau , tức là gồm kết quả hoạt động mua (q m) ,chuyển bán
(qcb) và tiêu thụ(qb).
pq = pqm + pqb + pqcb
Trong đó pqm : Tổng giá trị hàng mua trong kỳ nghiên cứu.
pqb : Tổng giá trị hàng hoá bán ra trong kỳ nghiên cứu
pqcb : Giá trị hàng hoá chuyển bán chưa thanh toán trong
kỳ nghiên cứu.
Tổng doanh số kinh doanh khác mức luân chuyển hàng hoá ở thành
phần giá trị hàng hoá chuyển bán chưa thanh toán .
1.2.6. Doanh thu .

Doanh thu nói chung là số tiền thu được nhờ tiêu thụ hàng hoá hoặc cung
cấp dịch vụ. Chỉ tiêu này được phân thành hai chỉ tiêu nhỏ là :


Doanh thu thương mại là chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hoá

bán ra và tổng giá trị mua của lượng hàng bán.
Công thức mô tả :
DT = p’q - pq
Trong đó : DT – Doanh thu thương mại .
p’q – Tổng giá trị hàng bán
pq – Tổng giá trị mua của lượng hàng bán.
Chỉ tiêu này cịn có tên là chiết khấu thương mại trong đó bao gồm 2 nội
dung chính là chi phí lưu thơng và lãi của lượng hàng đã bán xong trong kỳ.


Tổng doanh thu bán hàng .


17

Tổng doanh thu bán hàng là tổng giá trị hàng đã bán xong trong kỳ
nghiên cứu.
- Chỉ tiêu được tính theo giá bán hiện hành của hàng hoá .
- Chỉ tiêu cịn được gọi là mức lưu chuyển của cơng ty .
Cơng thức tính :
p’q = mức lưu chuyển hàng hoá
- Chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng phản ánh tổng hợp kết quả kinh
doanh cuối cùng mà công ty đã thực hiên trong kỳ báo cáo .
1.2.7. Tổng mức lợi nhuần kinh của doanh nghiệp doanh thương mại

(L).
Lợi nhuận kinh doanh doanh nghiệp thương mại là bộ phận giá trị thặng
dư do lao động của doanh nghiệp thương mại tạo ra trong một thời kỳ nhất
định .Đó là phần tăng thêm của kết quả kinh doanh thương mại so với chi phí
lưu thơng , tức là doanh thu cịn lại sau khi trừ đi chi phí lưu thơng . Chỉ tiêu
này cũng phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong
một thời kỳ nhất định , thường là một năm.
Tổng mức lợi nhuận kinh doanh doanh nghiệp thương mại được xác
định theo công thức :
 L = Doanh thu – Chi phí lưu thơng hồn tồn hay mở rộng
= Doanh thu – (Chi phí lưu thơng + Thuế )
= (Pb – P m – n )qb
= (c – n )qb
hoặc = Doanh số bán hàng – Chi phí lưu thơng tồn bộ
= Pbqb - (pm + n )qb
Trong đó :


18

Pb : Đơn giá bán
Pm : Đơn giá mua.
n : tỷ suất chi phí lưu thơng hồn tồn .
qb : Lượng hàng bán ra.
c : Tỷ suất chiết khấu ,là chênh lệch giữa gía bán và giá mua một đơn
vị hàng bán .
8. Tỷ suất lợi nhuận .
Tỷ suất lợi nhuận là mức lợi thu được trên một đơn vị hàng hố lưu
chuyển , một đơn vị chi phí lưu thơng hay một đơn vị vốn.
Tỷ suất chi phí lưu thơng có thể xác định theo các cơng thức sau :

l = L/q

l = L/pq

l = L/V

l = L/F

l = c – n*

Theo đó , tỷ suất lợi nhuận bình quân được xác định như sau :

∑ L = ∑ lq = ldq

∑q ∑q
∑ L = ∑ lpq = ld pq
l=

∑ pq ∑L pq lF
∑ = ∑ = ldF
l=

∑F ∑F
l=

l=

∑ L = ∑ lV = ldV

∑V ∑V


l= c−n

¿

Trên đây là một hệ thống các chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty . Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của mình mà công ty lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế phù hợp với đơn vị mình.


19

CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG KẾT
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ ĐỐN TÌNH HÌNH
BIẾN ĐỘNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH .

1. Khái niệm, ý nghĩavà sự cần thiết của việc phân tích và dự đốn:
Phân tích và dự đốn thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ
thể, tính quy luật của các hiện tượng và quá trình kinh tế - xã hội trong điều
kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số lượng, tính tốn mức độ trong
tương lai của hiện tượng nhằm đưa ra những căn cứ cho quyết định quả lý.
Nói cụ thể, phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến động biểu
hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phân tích thống
kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm


20


cơng cụ nghiên cứu. Cịn dự đốn thống kê là nghiên cứu các tình huống có
thể xẩy ra trong tương lai của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế xã hội gắn với
việc đề ra các nguyên tắc lập, dự đốn và vận hành nó.
Phân tích và dự đốn thống kê có ý nghĩa quan trọng trong q trình quả
lý kinh tế. Nhờ có lý luận và phương pháp luận phong phú mà thống kê có thể
vạch ra nguyên nhân của việc hoàn thiện kế hoạch và các quyết định quả lý;
phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến việc sử dụng các nguồn lực; xác định
các mối liên hệ, các tính quy luật chung của hệ thống. Và cuối cùng là xây
dựng các dự đoán khác nhau nhằm xác định các mục tiêu phát triển, các
nguồn tiềm năng, xây dựng các phương án để phục vụ cho việc ta quyết định
quả lý. Chức năng phân tích và dự đốn thống kê ngày càng trở nên quan
trọng hơn, khối lượng cơng việc nhiều hơn và vai trị của thống kê trong bộ
máy nhà nước ngày càng nhiều hơn. Phân tích và dự đoán thống kê là một thể
thống nhất, cùng phục vụ cho việc kế hoạch hoá và xây dựng các quyết định
quản lý. Do vậy trong nhiều trường hợp nếu chỉ có phân tích thơi chưa đủ mà
cịn phải tiên hành nghiên cứu trạng thái của đối tượng trong tương lai.
Trong q trình phân tích và dự đốn kinh tế, phương pháp tiếp cận hệ
thống đòi hỏi phải tiếp cận theo cả hai hướng: Hướng phân tích và hướng
tổng hợp.
Theo hướng phân tích, đối tượng nghiên cứu được tách ra thành nhiều
yếu tố cấu thành, các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của đối tượng
cũng được chia ra thành những nguyên nhân nhở hơn, nhằm tạo khả năng
nghiên cứu một cách sâu sắc và chi tiết đối tượng. Do phân tích thành các
nhân tố như trên ta có thể khảo sát xem đâu là nhân tố trội nhất đến sự biến
động của đối tượng nghiên cứu. Mức độ chi tiết của việc phân tích nhân tố
phụ thuộc vào nhiệm vụ phân tích thống kê và khả năng thực tế của sự phân
tích nhân tố. Khơng phải lúc nào cũng phân tích một cách chi tiết, vì trong




×