Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

bài giảng ngôn ngữ trong văn bản pháp luật, xây dựng và trình bày quy phạm pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.21 KB, 45 trang )

Chương 4:
NGÔN NGỮ TRONG VBPL.
XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY QPPL.
I. Ngôn ngữ trong VBPL
1. Khái niệm
2. Đặc điểm
3. Cách sử dụng từ ngữ và ngữ pháp
4. Câu và dấu câu
II. Xây dựng và trình bày QPPL
1. Cấu trúc QPPL
2. Cách xây dựng các bộ phận QPPL
3. Trình bày QPPL
I. NGÔN NGỮ TRONG VBPL
1. Khái niệm.
Ngôn ngữ trong VBPL là hệ thống những
từ và quy tắc kết hợp chúng trong tiếng
Việt được Nhà nước sử dụng trong lĩnh
vực pháp luật và quản lý NN.
.
2. Đặc điểm
a.Tính chính xác
b.Tính dễ hiểu
c.Tính khách quan:
d.Tính văn hóa
e.Tính khuôn mẫu
Khoản 4 Điều 16, Khoản 5 Điều 18 và Khoản 5
Điều 19 Luật doanh nghiệp quy định:
“Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn phải có: chứng chỉ hành nghề của
giám đốc hoặc tổng giám đốc (doanh nghiệp


tư nhân chỉ có giám đốc) và cá nhân khác đối
với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo
quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành
nghề.”
 “Đối với hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có
điều kiện, các tổ chức hoặc cá nhân
không được phép KD mà KD, hoặc được
phép KD mà trong quá trình KD không
thường xuyên đảm bảo các điều kiện qui
định cho loại hàng hóa, dịch vụ đó, đều coi
là hành vi KD trái phép, tuỳ theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo QĐ của PL
hiện hành. (90 từ)
 Đối với việc kinh doanh những hàng hoá,
dịch vụ có điều kiện nhưng không có
giấy phép hoặc không đảm bảo các yêu
cầu qui định đối với hàng hóa, dịch vụ đó
đều bị coi là hành vi KD trái phép và có
thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
TNHS tùy theo mức độ vi phạm“. (65 từ)
 Chúng tôi tha thiết và thành thật trông
đợi quý vị cho biết ý kiến về vấn đề nói
trên.
 UBND tận tình hướng dẫn, các cơ quan
phải thi hành quyết định này
3. Cách sử dụng từ ngữ và ngữ pháp
Vị giáo sư luật yêu cầu một SV xuất sắc trả
lời câu hỏi tình huống:
- Nếu anh phải cho ai đó một trái cam, anh

sẽ nói thế nào?
-Người SV đáp: "Mời ngài dùng trái cam
này!".
- Giáo sư giận dữ: Không thể như vậy
được! Hãy nghĩ như một luật sư xem nào.
- Sinh viên suy nghĩ và nói:
"Tôi, sau đây, trao và chuyển quyền sở hữu
toàn bộ và duy nhất của tôi với tất cả các
quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong trái cam
này cho ông (T.) cùng với toàn bộ cuống, vỏ,
nước, cùi và hạt của nó, với tất cả các quyền
hợp pháp như cắn, cắt, ướp lạnh hoặc ăn nó,
quyền được trao nó cho người khác. Tất cả
những gì được đề cập trước và sau đây hoặc
những hành vi không tương thích với tuyên
bố này, trong bất kể hoàn cảnh nào, đều
không có giá trị pháp lý".
3.Cách sử dụng từ ngữ và ngữ pháp
a. Phải đúng chính tả: viết đúng âm,
vần, tiếng, từ, chữ viết hoa, viết tắt, tên
riêng… theo chuẩn quốc gia.
- Kiểm soát – kiểm sát
- Sáp nhập – sát nhập
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Lỗi phổ biến hiện nay: bổ xung, sử lý,
xử dụng, thăm quan…
 Kết quả, các từ có tỷ lệ lỗi cao nhất là
“soi mói” với 74,33%, “sáng lạn” 41,66%,
“cọ sát” 28,38%, “thăm quan” 20,61%

Đơn vị có nhiều lỗi nhất là Cục Vệ sinh
an toàn thực phẩm 38,46%, tiếp đến là
Viện Năng lượng nguyên tử 31,49%.
Đơn vị có ít lỗi nhất thuộc về ngành ngân
hàng.
 Khu vực báo chí và truyền thông có tỷ lệ lỗi
chính tả cao nhất, gần mức báo động 10%.
 Khu vực chính quyền địa phương, và các cơ
quan thuộc Bộ cũng có tỷ lệ lỗi chính tả khá
cao. Đặc biệt, có đơn vị có tỷ lệ lỗi gần 40%
như Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm. Tỷ lệ lỗi
khu vực Đại học và Viện nghiên cứu cũng xấp
xỉ mức trung bình của xã hội.
 Khá nhất là doanh nghiệp và các Bộ có tỷ lệ
lỗi 7,47- 19,98% vẫn bỏ xa mức chuẩn 1%.
b. Phải chính xác về nghĩa của từ
- thiếu nhi, thiếu niên, nhi đồng, trẻ em, ….
- đảo - ốc đảo
- tránh những trùng ngữ, như: đề cập đến; công bố công
khai, người đâu tiên đề xuất vấn đề, hàng xuất khẩu ra
nước ngoài,
- từ ghép không rõ ràng: điều nghiên (điều tra, nghiên
cứu), thanh kiểm tra (thanh tra, kiểm tra).
- tránh diễn tả ý bị động bằng từ bởi.
- tránh dùng cụm từ phủ định của phủ định.
- "đình chỉ ngừng thi công”;
- “cấm không được vứt rác”;
- “cấm không được hút thuốc nơi công
cộng”;
 Khi chuyển một vật cho người khác mà

không cần đền bù được gọi là: cho
 Chuyển vật cho người khác với tình cảm
đặc biệt hơn: tặng
 Chuyển một vật cho ông bà, cha mẹ: biếu
 Tôn kính về tôn giáo: cúng
 Trong ví dụ ở trên, tất cả các hành động
đó trong Bộ luật Dân sự chỉ duy nhất
được gọi tên là “Hợp đồng tặng cho”.
Hiến pháp 1992 quy định:
- Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con
thành những công dân tốt. Con cháu có
bổn phận kính trọng và chăm sóc ông bà,
cha mẹ.
- Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao
động công ích theo quy định của pháp luật.
- Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
c. Hạn chế sử dụng từ đa nghĩa
 Quyết định 129/2004/QĐ-UBND qđịnh
“dịch vụ hớt tóc thanh nữ” là dịch vụ hớt
tóc nam có sử dụng thợ nữ.
 “đồng ý về mặt nguyên tắc”.
 Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng về ban
đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn
chế tầm nhìn;
 Thông báo của VPCP về kết luận của TT
Nguyễn Tấn Dũng về QĐ97/2009/QĐ-TTg:
“Giao UBND TP.Hà Nội chủ trì, cùng Bộ
Khoa học và Công nghệ có hình thức xử lý
thích hợp, đúng quy định của Đảng và Nhà

nước đối với việc tự giải thể của Viện
Nghiên cứu phát triển (IDS) và những phát
biểu thiếu tinh thần xây dựng của một số
cá nhân thuộc IDS”.
d. Hạn chế sử dụng từ Hán-Việt:
- Không nên sử dụng khi có từ Việt để thay
thế: quốc nội, diêm dân, nha học đường,
hồi gia, phi cơ, người dự sự, chiểu theo,…
- Sử dụng trong trường hợp: không có từ
Việt để thay thế hoặc từ có nghĩa ngắn
gọn hơn, trang trọng hơn. Ví dụ: phụ nữ,
phu nhân, công chức, sáp nhập, cáo bạch,
lưu ký.
- Sử dụng chính xác: yếu điểm, điểm yếu,
khuyến mại – khuyến mãi
e. Hạn chế sử dụng từ nước ngoài:
- logistics, L/C, quota, Internet, karaoke,
jackpot, casino, massage, website ….
- building, festival,
- cà phê, li-xăng, vi rút, băng rôn, panô,…
- Từ viết tắt: GDP, WTO, CPI…
- Các nhà lập pháp và quan chức
Malaysia có thể bị phạt tiền nếu sử dụng
tiếng Anh trong quốc hội và các hoạt
động khác của chính phủ.
- Trung Quốc: yêu cầu không sử dụng một
số từ viết tắt tiếng Anh nhất định trong
các chương trình truyền hình của TQ.
Công văn 319/TTg - KTTH ngày
03/03/2008 về chống lạm phát quy định:

“Có tiến trình cổ phần hóa và IPO các
DNNN, nhất là các tổng công ty và các
doanh nghiệp lớn; không nên chỉ lấy việc
bán cổ phiếu vì giá cao nhất làm chuẩn
để IPO”. (Initial Public Offering)

×