Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Thiện doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.74 KB, 103 trang )

MỤC LỤC
Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT THIỆN 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây Dựng và
Thương Mại Việt Thiện 3
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty 10
1.6. Đặc điểm tổ chức kế toán – tài chính tại công ty : 24
1.6.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 24
1.6.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 25
1.6.3 Mối quan hệ của phòng kế toán với các phòng ban khác trong công ty26
1.6.4. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 26
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Tình hình lao động tại Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại
Việt Thiện qua 2 năm 2010 – 2011 Error: Reference source not found
Bảng 02: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009, 2010,
2011 Error: Reference source not found
Bảng số 03: Một số chỉ tiêu phân tích của công ty Error: Reference source not
found
2011 Error: Reference source not found
Bảng số 04 : Kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2009, 2010,
Bảng số 05 : Tình hình kết cấu và sự biến động của tài sản qua 3 năm
Bảng số 06: Cơ cấu Tài sản ngắn hạn năm 2009, 2010, 2011 . .Error: Reference
source not found
Bảng số 07 : Tình hình tài sản dài hạn Error: Reference source not found
2009,2010,2011 Error: Reference source not found
Bảng số 08: Tình hình kết cấu và sự biến động của nguồn vốn .Error: Reference
source not found
Bảng 09: Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Error: Reference source not
found
Bảngsố 10: Biến động các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất


kinh doanh Error: Reference source not found
Bảng số 11 : Kết quả hoạt động kinh doanh Error: Reference source not found
Bảng số 12: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Error:
Reference source not found
Bảng số 13: Tình hình hoạt động tài chính Error: Reference source not found
Bảng số 14: Tình hình chi phí của công ty qua 3 năm 2009, 2010, 2011 Error:
Reference source not found
Bảng số 15: Tình hình Lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2009,2010, 2011Error:
Reference source not found
Bảng số 16: Phân tích tình hình các khoản phải thuError: Reference source not
found
Bảng số 17 : Tình hình các khoản phải trả qua 3 năm 2009, 2010, 2011 . .Error:
Reference source not found
Bảng 18: Nhu cầu và khả năng thanh toán của công ty . Error: Reference source
not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Sơ đồ sản xuất sản phẩm tại Công
ty 8
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công tyError: Reference source not
found
Sơ đồ 03: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Error: Reference source not
found
Sơ đồ 04: Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Error: Reference source not
found

LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Điều này đã đặt ra
cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi đáp ứng kịp thời với những thay
đổi của nền kinh tế và tận dụng những cơ hội để phát triển doanh nghiệp. Bởi

vậy chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài
chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu việc
cung ứng sản xuất và tiêu thụ được tiến hành bình thường, đúng tiến độ sẽ là
tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính có hiệu quả và ngược lại. Việc tổ chức
huy động nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân phối và sử dụng các nguồn vốn
hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt động SXKD được tiến hành liên tục và có
lợi nhuận cao. Do đó, để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính chiến lược của
mình các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính. Từ đó, phát huy mặt tích
cực, khắc phục mặt hạn chế trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tìm ra
những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được các
biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài chính tăng hiệu quả SXKD.
Như vậy phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin
quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn
có của doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh
mà còn thông qua đó xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm
ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong một tương lai gần. Việc phân tích
tài chính là một công cụ quan trọng cho công tác quản lý của chủ doanh nghiệp
nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy,em lựa chọn đề
tài: “Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt
Thiện” để hiểu hơn về việc phân tích cũng như tầm quan trọng của việc quản trị
tài chính.
1
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1 : Khái quát chung về công ty TNHH Xây Dựng Và Thương mại Việt
Thiện
Phần 2: Thực trạng tài chính của công ty TNHH Xây Dựng Và Thương mại
Việt Thiện
Phần 3: Nhận xét và kết luận
2

Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT THIỆN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây
Dựng và Thương Mại Việt Thiện
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty:
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
VIỆT THIỆN
- Tên viết tắt: VIETTHIEN.,CO.LTD
- Tên tiếng anh: VIETTHIEN CONSTRUCTIONS AND TRANDING
COMPANY LIMIDTED
- Có thể nói, từ khi thành lập đến nay, công ty luôn tạo được uy tín thông
qua chất lượng vượt trội về các ngành nghề như: tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát
công trình dân dụng, công trình công nghiệp, hạ tầng đô thị, nông thôn… đó là
một trong những ngành mũi nhọn của công ty và ngày càng được khẳng định
qua sự tín nhiệm của các bạn hàng.
- Theo thống kê, khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty: cấp xã là
70% đến 80%, cấp huyện là 90%, cấp thành phố, thị xã là 60% đến 70%.
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Thiên luôn đi đầu trong quy
hoạch, thiết kế công trình vùng sâu vùng xa, công trình 135, kiên cố hoá trường
học, đường giao thông, công trình thuỷ lợi.
- Không chỉ chú trọng đến hiệu quả hoạt động, doanh thu, lợi nhuận, công
ty còn luôn quan tâm đến các công trình phúc lợi xã hội, góp phần làm thay đổi
bộ mặt nông thôn, đô thị trong và ngoài tỉnh.
- Ngày nay, bắt nhịp với guồng quay của nền kinh tế thị trường, đặc biệt
là sau khi được cổ phần hoá, công ty ngày càng trở nên năng động và nhạy bén
hơn, chất lượng các công trình luôn được đảm bảo và ngày càng mở rộng thêm
nhiều ngành nghề, dịch vụ.
3
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Thiện tiền thân là một đội

xây dựng nhỏ quy tụ một số cán bộ công nhân viên có trình độ và tay nghề cao
được thành lập từ năm 1995. Khi đó do nguồn vốn của đội còn hạn chế nên công
việc chính của đội chủ yếu là nhận thi công lại một số công trinh xây dựng có
quy mô vừa và nhỏ.
Trải qua hơn 10 năm thành lập và phát triển, cán bộ công nhân của đội đã
tích lũy được hơn một chút vốn và kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công xây
dựng công trình. Đến cuối năm 2007 để thích ứng với tình hình phát triển kinh
tế của đất nước đội xây dựng đã xin phép sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
thành lập Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Thiện.
Với nguồn vốn và kinh nghiệm đã có lại cộng thêm một đội ngũ cán bộ
công nhân có trình độ và tay nghề cao, nên tuy mới thành lập nhưng Công ty
TNHH xây dựng và thương mại Việt Thiện luôn tự tin và khẳng định có thể đáp
ứng được đầy đủ mọi nguồn lực để thi công công trình đạt hiệu quả, đảm bảo
đúng chất lượng tiến độ theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
- Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 1902 001 319 do Sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 12 tháng 12 năm 2007, công ty
được phép hoạt động trong các lĩnh vực sau:
1. Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp
2. Xây dựng công trình giao thông
3. Xây dựng công trình thuỷ lợi
4. Xây dựng hạ tầng công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư.
5. Xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp đến 35KV
6. Xây dựng công trình cấp thoát nước
7. San lấp mặt bằng.
8. Mua bán vật liệu xây dựng
9. Vận tải hàng hoá đường bộ bằng ô tô
10. Vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô
4
11.Cho thuê xe ôtô ngắn hạn

12. Mua bán hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng
13. Môi giới thương mại
14. Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá
15.Gia công cơ khí
16.Bán buôn tổng hợp
17. Bán lẻ trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
- Công ty hiện nay đang tập trung lớn vào lĩnh vực lập dự án đầu tư, thiết
kế công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và tư vấn quản lý dự án, giám sát
thi công công trình xây dựng. Đây có thể coi là các lĩnh vực mũi nhọn, được
công ty đầu tư và có uy tín cao trong thị trường xây dựng. Cùng với sự phát triển
ngày càng đa dạng của thị trường, công ty đang có kế hoạch chuyển hướng hoạt
động theo chiều rộng, phát triển nhiều lĩnh vực, trong đó có một số lĩnh vực khá
mới đối với công ty mặc dù đã có mặt trong giấy phép đăng ký kinh doanh như
kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Xu hướng này là một lối đi đúng dắn không chỉ giúp công ty khẳng định hơn
nữa chỗ đứng trong thị trường xây dựng mà công ty còn có cơ hội thu được
nguồn lợi nhuận dồi dào từ việc phát triển các lĩnh vực hiện nay đang rất được
ưa chuộng.
1.3 Tình hình sử dụng lao động tại công ty
Bất kỳ thời đại nào cũng vậy, muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều có
sự tác động của con người. Vì vậy vấn đề lao động luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các công ty. Do đó, công ty đã tổ chức sử dụng, quản lý lao động sao
cho thực sự có hiệu quả, chặt chẽ. Mặt khác, với điều kiện nền kinh tế thị trường
hiện nay canh tranh rất gay gắt đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất
định. Do vậy ngoài việc kinh doanh công ty còn mở lớp nâng cao kỹ năng bán
hàng cho người lao động trước khi giao tuyến bán hàng.
Theo báo cáo tình hình lao động trong năm 2011, số liệu về cơ cấu số
lượng và chất lượng lao động được tổng hợp trong biểu sau:
5
Bảng 01: Tình hình lao động tại Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại

Việt Thiện qua 2 năm 2010 – 2011
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)

Người
(%)
Tổng số lao động 110 100 135 100 25 22,73
Phân theo trình độ
1. Đại học 5 4,45 7 5,19 4 40
2. Cao đẳng 8 7,27 11 8,15 3 37,5
3. Trung cấp 7 6,36 10 7,41 3 42,86
4. Lao động phổ thông 90 81,82 107 79,25 17 18,89
Theo giới tính
Nam 104 94,55 126 93,33 22 20
Nữ 6 5,45 9 6,67 3 50
Phân theo công việc
Lao động trực tiếp 98 89,09 122 90,37 24 24,49
Lao động gián tiếp 12 10,91 13 9,63 1 8,33
(Nguồn tài liệu: Phòng tổ chức - Hành chính)
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng: Cơ cấu lao động năm 2011 có sự
thay đổi không đáng kể so với năm 2010. Tổng số lao động của Công ty năm

2011 tăng 25 người so với năm 2010, tương ứng tăng 22,73%. Trong đó lao
động có trình độ đại học năm 2011 tăng 2 người tương ứng tăng 40% so với
năm 2010, lao động có trình độ cao đẳng năm 2011 là 11 người tăng 3 người
tương ứng tăng 37,5% so với năm 2010, lao đông có trình độ trung cấp tăng 3
người tương ứng tăng 42,86% so với năm 2010, lao động phổ thông tăng 17
người tương ứng tăng 18,89%. Như vậy lao động phổ thông chiếm đa số trong
tổng lao động của công ty.
+ Do đặc thù của công ty là lĩnh vực xây dựng, cần nhiều lao động trực
tiếp sản xuát và thi công nên tỷ lệ lao động trực tiếp của công ty luôn chiếm tỷ lệ
lớn trong tổng số lao động: năm 2010 lao động trực tiếp chiếm 89,09%, năm
2011 lao động trực tiếp chiếm 90,37% tăng 24,49%. Lao động gián tiếp chiếm tỷ
lệ nhỏ: năm 2010 chiếm 10,91%, năm 2011 chiếm 9,63%. Đây chủ yếu là đội
ngũ kế toán và nhân viên văn phòng của công ty.
6
+ Các đặc thù công việc tại các công trường xây dựng đa số là công việc
nặng nên tỷ lệ lao động nam chiếm tỷ trọng rất cao: năm 2010 lao động nam là
104 người chiếm 94,55%, lao động nam năm 2011 là 126 người chiếm 90,37%
như vậy số lượng lao động nam tăng 22 tương ứng tăng 20%. Bên cạnh đó lao
động nữ năm 2010 chỉ chiếm phần nhỏ 5,45%, năm 2011 số lượng lao động nữ
là 9 người chiếm 6,67%.
7
1.4 Đặc điểm tổ chức, sản xuất kinh của công ty
1.4.1 Đặc điểm kinh doanh
- Sản phẩm của công ty mang tính riêng lẻ, không cá sản phẩm nào giống
sản phẩm nào, mỗi sản phẩm đều có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu
hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau.
- Sản phẩm của công ty co giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian
thi công tương đối dài. Trong thời gian thi công chưa tạo ra sản phẩm nhưng
phải sử dụng nhiều vật tư, nhân lực…
-Sản phẩm tạo ra được sử dụng tại chỗ, nhưng địa điểm xây dựng luôn

thay đổi theo địa bàn thi công
1.4.2 Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Hiện nay các công trình của Công ty đang thực hiện chủ yếu theo quy chế
đấu thầu. Khi nhận được thông báo mời thầu, Công ty tiến hành lập dự toán
công trình để tham gia dự thâu. Nếu thắng thầu, Công ty ký kết hợp đồng với chủ
đầu tư khi trúng thầu Công ty lập dự án, ký kết hợp đồng với bên chủ đầu tư. Và
sau đó tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ thi công, phương án đảm bảo các
yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán,
Công ty sẽ tiến hành khoán gọn cho các đội thi công có thể là cả công trình hoặc
khoản mục công trình. Khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn giao
cho chủ đầu tư.
Quy trình hoạt động của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 01: Sơ đồ sản xuất sản phẩm tại Công ty
8
Dự thầu
Tiếp nhận
hợp đồng
Lập kế hoạch
Thi công
Nghiệm thu và
bàn giao
Quyết toán và thẩm
định kết quả
Thanh lý
hợp đồng
9
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
Công ty TNHH Xây Dựng và Thương mại Việt Thiện là một đơn vị kinh
doanh, xuất phát từ yêu cầu kinh doanh phải có hiệu quả và để quản lý tốt quá

trình kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng
theo mô hình trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý gọn nhẹ, quản lý theo
chế độ một thủ trưởng.
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
10
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kỹ
thuật-vật
tư-thiết bị
Phòng
kế toán
Phòng tổ
chức-hành
chính
Phòng
kế
hoạch
Các đội thi công
- Giám Đốc: Là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước các cơ quan
chức năng, trước các nhà đầu tư, và trước cán bộ công nhân viên trong toàn công
ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Vì vậy giám đốc có các
quyền và nhiệm vụ sau:
+ Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty.
+Tổ chức thực hiện các quy đinh dủa công ty.
+ Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ
công ty.
+Bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty.

+Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ và quy
định của công ty
- Phó Giám Đốc: Phó giám đốc là những người giúp Giám Đốc trong việc
điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc,
trước pháp luật những công việc được phân công.
Phòng kế hoạch: Phòng kế hoạch lập kế hoạch cụ thể cho các công trình thi
công, chi tiết theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của Công
ty, giao khoán cho các đội xây dựng và soạn thảo nội dung các hợp đồng kinh tế.
- Phòng kỹ thuật – vật tư – thiết bị (KT-VT-TB): Chỉ đạo các đơn vị trong
công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, thường xuyên giám sát,
hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, đảm bảo đúng
chất lượng.
Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, công trình với các tổ đội sản xuất
theo quy định của công ty, của chủ đầu tư. Trên cơ sở đó xác định chất lượng,
khối lượng tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật.
Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý của các đơn vị, lập
kế hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật tư chủ yếu phục vụ cho sản
xuất đảm bảo chất lượng, kịp tiến độ.
Quản lý điều phối mọi nguồn vật tư, thiết bị, phụ tùng trong toàn công ty.
23
- Phòng kế toán : Tham mưu về tài chính cho Giám đốc Công ty, thực hiện
công tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, phản ánh trung
thực kịp thời tình hình tài chính, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp
Giám đốc soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đội sản xuất.
- Phòng tổ chức – hành chính: Tham mưu cho Giám Đốc về vấn đề tổ chức
lao động của công ty, quản lý sử dụng lao động và tiền lương, thực hiện các
chính sách xã hội đối với người lao động, công tác bảo hộ lao động. Ngoài ra
còn thực hiện các công việc hành chính như mua văn phòng phẩm, văn thư, y tế,
hội nghị tiếp khách. Đồng thời là nơi nhận công văn, giấy tờ, giữ con dấu của
công ty.

1.6. Đặc điểm tổ chức kế toán – tài chính tại công ty :
1.6.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 03: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
: Mối quan hệ chức năng
: Mối quan hệ qua lại
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư,
công cụ
Kế toán tiền
mặt, tiền gửi,
thanh toán
Kế toán tiền
lương,
TSCĐ
Thủ quỹ
24
1.6.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Đi cùng với quy mô sản xuất của công ty, công tác kế toán trong công ty
tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn công ty có một phòng kế toán và
các đội sản xuất có các nhân viên kinh tế. Phòng kế toán được phân công nhiệm
vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm chung
toàn bộ công tác kế tóan của công ty, tham mưu cho Giám Đốc về công tác tài
chính của Công ty, tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, lập sổ kế toán tổng
hợp hay báo cáo quyết toán.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán: Là người theo dõi tình
hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi tình hình thanh toán của
công ty với các nhà cung cấp , với khách hàng, nhà đầu tư.
- Kế toán vật tư công cụ:Theo dõi tình hình nhập xuất của các loại vật liệu
và công cụ dụng cụ trong kỳ. Hàng tháng cùng với phòng vật tư, các chủ công

trình đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và kế toán TSCĐ: Hàng
tháng lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán truởng ký duyệt để làm
căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Tính ra số BHXH cho từng cán bộ công
nhân viên . Đồng thời kế toán viên này còn đảm nhiệm phần hành kế toán tài sản
cố định.
- Thủ quỹ: Căn cứ vào các phiếu thu chi được Giám đốc, kế toán trưởng ký
duyệt làm thủ tục thu, chi tiền mặt. . Lập sổ quỹ và xác định số tiền tồn quỹ cuối
ngày, cuối tháng. Phát tiền lương hàng tháng tới từng nguời lao động.
Ngoài phòng kế toán thì ở đội thi công xây dựng còn có các nhân viên kế
toán làm nhiệm vụ theo dõi hoạt động kinh tế phát sinh ở bộ phận mình quản lý.
25
1.6.3 Mối quan hệ của phòng kế toán với các phòng ban khác trong
công ty
Phòng kế toán tài chính là một bộ phận trong bộ máy quản lý có cơ cấu
hoàn chỉnh và có tổ chức hoạt động chặt chẽ. Vì vậy phòng kế toán có quan hệ
với các phòng ban bộ phận khác trong công ty như:
* Quan hệ với phòng kế hoạch vật tư: Phòng kế hoạch vật tư phải chuyển
toàn bộ hóa đơn nhập xuất đẻ kế toán làm căn cứ vào sổ. Phòng kế hoạch vật tư
phải chịu trách nhiệm ký hợp đồng mua vật tư căn cứ vào định mức công ty
giaocho cũng như tình hình thực hiện công trình của công ty, phòng kế hoạch
vật tư xây dựng kế hoạch sản xuất, xuất vật tư… xây dựng giá thành kế hoạch
sau đó chuyển sang cho phòng kế toán tài chính để tiến hành so sánh và rút kinh
nghiệm, kế toán căn cứ vào đó để đánh giá tình hình thực hiện và đưa ra những
kiến nghị cần thiết cho lãnh đạo.
* Phòng tổ chức lao động tiền lương: Phòng tổ chức lao động tiền lương
chịu trách nhiệm về xây dựng cơ cấu tổ chức về lao động toàn công ty. Quản lý
và chịu trách nhiệm về vấn đề bảo hiểm, an toàn cho người lao động, quản lý
BHXH, BHYT, hàng tháng tiến hành tiến hành trích nộp bảo hiểm lên công ty
bảo hiểm. Phòng tổ chức lao động tiền lương phải chuyển chứng từ sang phòng

kế toánđể kế toán lao động tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương,…phục vụ
công tác tính giá thành.
* Phòng kỹ thuật: Xây dựng định mức chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật từ đó xây
dựng kế hoạch giá thành gửi cho kế toán vật tư phòng kế toán tài chính của công
ty.
1.6.4. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức
này toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của
công ty. Ở các đội xây dựng không có bộ phận kế toán mà chỉ bố trí các nhân
viên kinh tế làm nhiệm vụ xử lý ban đầu và định kỳ gửi chứng từ về phòng kế
toán.
26
Nguồn vật tư được đội xây dựng chủ động mua sắm và bảo quản phục vụ
công trình theo nhu cầu thi công và kế hoạch cung ứng vật tư của công ty. Định
kỳ gửi hóa đơn về phòng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, lập bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền công, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán
tiền công theo khối lượng thi công…Các chứng từ này sau khi được tập hợp,
phân loại sẽ được đính kèm với giấy đề nghị thanh toán do đội trưởng công trình
lập, có xác nhận của phòng kỹ thuật thi công gửi về phòng kế toán xin thanh
toán cho các đối tượng thanh toán đồng thời làm căn cứ cho việc hạch toán chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Ở phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu kế toán tiến
hành kiểm tra, phân loại, sử lý chứng từ, ghi sổ, hệ thống hóa số liệu và cung
cấp thông tin kế toán để phục vụ yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên cơ sở các
báo cáo kế toán được lập, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãn đạo
công ty trong việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công ty TNHH Xây Dựng và Thương mại Việt Thiện áp dụng chế độ kế
toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ban hành 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC

-Áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung
- Việc hạch toán hàng tồn kho Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Tính giá xuất kho theo giá thực tế đích danh.
- Thực hiện hạch toán thuế theo GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán ở Công ty được xác định theo năm bắt đầu từ ngày 01/1 và
kết thúc là ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong doanh nghiệp là tiền Việt Nam, còn các ngoại
tệ khác đều được quy đổi ra tiền Việt Nam để ghi sổ.
Báo cáo tài chính năm được lập và gửi cho cục Thống kê, các tổ chức tín
dụng, cục Thuế. Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ gồm
có:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
-Bản thuyết minh báo cáo tài chính
27
1.7 Sơ lược kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển của
công ty năm 2012
1.7.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm qua.
BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị tiền: Việt Nam Đồng
CỉCTIÊU CHÍ 2009 2010 2011
Doanh thu bán hhàng và
cung cấp dịch vụ 653.528.408 4.634.654.337 7.580.011.977
Các khoản giảm trừ doanh
thu
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ 653.528.408 4.634.654.337 7.580.011.977
Giá vốn hàng bán 413.264.883 3.413.540.879 5.644.476.602
Lợi nhuận gộp về bán hàng

và cung cấp dịch vụ 240.263.525 1.221.113.458 1.935.535.375
Doanh thu hoạt động tài
chính 227.102 1.095.911 822.966
Chi phí tài chính 339.542.266 870.857.636
Trong đó: Chi phí lãi vay 339.542.266 870.857.636
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp 231.009.280 841.971.457 1.025.302.812
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 9.481.347 40.695.646 40.197.893
Thu nhập khác 4.600.000 2.706.000
Chi phí khác 16.442.676
Lợi nhuận khác (11.842.676) 2.706.000
Lợi nhuận trước thuế 9.418.347 28.852.970 42.903.893
Thuế TNDN 2.370.337 7.213.243 7.508.181
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp 7.111.010 21.639.727 35.395.712
Bảng 02: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009, 2010, 2011
28
- Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, các chỉ tiêu tài chính của công ty đều có
xu hướng tăng qua các năm, có thể nói đây là xu hướng phát triển lạc quan của
doanh nghiệp.
- Tuy nhiên, trên đây mới chỉ là một số nét khái quát về kết quả hoạt động
của công ty TNHH Thương mại và xây dựng Việt Thiện, mới chỉ đem lại cái
nhìn tổng quan. Muốn khẳng định hiệu quả hoạt động kinh doanh thì cần phải
xem xét ở nhiều phương diện hơn.
Qua báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh trong 3 năm vừa qua ta thấy
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng . Năm 2010 tăng
3.981.125.929 đồng so với năm 2009, giá vốn hàng bán cũng tăng
3.000.275.996 đồng, mức tăng khá cao tương đương với mức tăng của doanh
thu. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhẹ 610.962.177 đồng, điều này làm cho

lợi nhuận của công ty tăng.
Sang năm 2011 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đạt
7.580.011.977 đồng tăng so với năm 2010. Song giá vốn hàng bán chỉ tăng thâp
hơn mức tăng của doanh thu 2.230.935.723 đồng. Bên cạnh đó doanh thu của
hoạt động tài chính giảm 272.945 đồng và có xu hướng tạm thời ngưng đầu tư
vào lĩnh vực này. Các khoản chi phí quản lý tăng 183.331.355đồng làm cho lợi
nhuận công ty tăng lên đáng kể.
- Tuy nhiên, trên đây mới chỉ là một số nét khái quát về kết quả hoạt động
của công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Thiện, mới chỉ đem lại cái
nhìn tổng quan. Muốn khẳng định hiệu quả hoạt động kinh doanh thì cần phải
xem xét ở nhiều phương diện hơn.
29
1.7.2 Định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn 2012
Tuy mới đi vào hoạt động cồn gặp nhiều khó khăn song tất cả đội ngũ
công nhân viên trong công ty đều quyết tâm cố gắng, phấn đấu để đưa công ty
dần phát triển hơn nữa. Trong những năm trước công ty còn nhiều khó khăn về
cả nhân lực và vốn…nên chủ yếu mới phát triển được lĩnh vực xây lắp.
Đến năm 2012 công ty phấn đấu mở rộng thêm các ngành nghề kinh
doanh. Đầu tư thêm các thiết bị, máy móc, tài sản dài hạn…để phục vụ cho
ngành sản xuất của công ty, mở rộng quy mô và thị trường trên toàn quốc và
nước ngoài, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, các công trình và hiệu
quả kinh doanh nhằm xây dựng thương hiệu cho công ty.
- Mục tiêu, kế hoạch hoạt động của công ty trong những năm tới được xây
dựng dựa trên kết quả hoạt động của những năm trước đó.
- Là một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng, mục tiêu
của cụng ty trước mắt đó là nâng cao hiệu quả lao động, chất lượng của các dự
án, các công trình để cạnh tranh trên thị trường, thoả mãn nhu cầu của các bạn
hàng. Đồng thời xây dựng một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ giỏi, tay
nghề cao, kỷ luật tốt.
- Hướng tới đối tượng khách hàng ngoài tỉnh hơn nữa, nâng cao chất

lượng của các công trình nhằm nâng cao hơn nữa uy tín của công ty.
- Nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý và
cán bộ kỹ thuật thông qua các lớp đào tạo chuyên môn. Thực hiện tốt công tác
tiết kiệm chi phí, giảm chi phí đầu vào nhằm ổn định giá thành sản phẩm. Nâng
cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
30
PHẦN 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT THIỆN
2.1 Công tác tổ chức tài chính và cơ chế quản lý tài chính của công ty.
a. Công tác tổ chức tài chính
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Thiện được Sở kế hoạch
đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp giấy phép kinh doanh số:1902 001 319 ngày 12
tháng 12 năm 2007. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, thực
hiện chế độ tài chính kế toán của Nhà nước đối với công ty và thực hiện các quy
định về hoạt động của sản xuất kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ
của công ty.
Quy chế quản lý tài chính tài chính của công ty được xây dựng nhằm đáp
ứng mục tiêu hoạt động của công ty mà điều lệ quy định, mang lại lợi nhuận tối
đa, đảm bảo cổ tức cho các cổ đông, thu nhập cho người lao động, nghĩa vụ đối
với nhà nước và phát triển doanh nghiêp. Nội dung quy chế được xây dựng trên
cơ sở cụ thể hóa Điều lệ của công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Thiện
và chế độ chính sách của nhà nước hiện hành đối với công ty.
b. Cơ chế quản lý tài chính
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Thiện thực hiện chế độ
hoạch toán kinh tế độc lập, thực hiện chế độ tài chính kế toán của Nhà nước đối
với công ty và thực hiện quy định về hoạt động của sản xuất kinh doanh theo
Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công ty.
31
Chế độ quản lý tài chính của công ty được thể hiện qua những nội dung

sau:
A- Quản lý sử dụng vốn và tài sản
- Giám đốc công ty có trách nhiêm sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của
công ty để phục vụ kịp thời yêu cầu của sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc
bảo toàn và phát triển công ty.
- Việc đầu tư vốn và tài sản ra ngoài công ty như liên doanh, góp vốn.
- Giám đốc công ty lập phương án trích khấu hao tài sản cố định đảm bảo
đúng các quy định của Bộ tài chính và phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
- Giám đốc có quyền huy động vốn với mọi hình thức theo quy định của
pháp luật như: vay ngân hàng, tổ chức tín dụng…
- Định kỳ khi kết thúc năm tài chính công ty và tất cả các đơn vị trực
thuộc phải tiến hành kiểm kê tiền mặt, tài sản, hàng tồn kho, sản phẩm dở dang
theo quy định.
- Giám đốc công ty được thanh lý những tài sản kém, tài sản hư hỏng
không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu không có nhu cầu sử dụng hoặc sử
dụng không có hiệu quả theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty và
có biện pháp xử lý thu hồi vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đối với khoản công nợ lâu năm từ hai năm trở lên hoặc có biểu hiện mất
khả năng thanh toán công ty phải trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
- Việc đối chiếu công nợ phải được tiến hành thường xuyên.
B- Quản lý doanh thu và chi phí sản xuất kinh doanh
- Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu của văn phòng công ty và
doanh thu của các đơn vị thành viên trong công ty.
- Chi phí nguyên liệu vật liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng cho sản xuất
kinh doanh được tính theo định mức tiêu hao vật tư hợp lý và giá xuất kho.
- Việc trích lập và sử dụng các quỹ của công ty được thực hiện đúng theo
điều lệ của công ty.
C- Chế độ khen thưởng, kỷ luật về quản lý tài chính
32
- Nếu liên tục trong 3 năm liền Công ty kinh doanh có lãi và hoàn thành

nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước thì các thành viên trong công ty sẽ được
xét thưởng theo hiệu quả.
D- Công tác kế toán thống kê lưu trữ chứng từ
- Giám đốc và kế toán trưởng công ty có nghĩa vụ thực hiện Luật kế toán-
Luật thống kê, kiển toán, lập và gửi báo cáo quyết toán quý, năm đúng biểu
mẫu, thời gian quy định, chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số
liệu tài liệu trên.
2.2. Thực trạng phân tích tình hình tài chính của công ty
 Về việc lập báo cáo tài chính- nguồn thông tin sử dụng cho việc
phân tích tài chính.
Nguồn thông tin chủ yếu phục vụ cho công tác phân tích tình hình tài
chính của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Việt Thiện gồm bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Định kỳ,
hằng năm phòng tài chính kế toán tiến hành thu thập tổng kết và lập báo cáo
này. Các báo cáo này được lập theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng cho các phó
phòng và các kế toán viên sau khi tổng hợp được số liệu của năm.
Cuối năm căn cứ vào các số liệu kế toán, phòng kế tiến hành lập thuyết minh
báo cáo tài chính để phục vụ cho việc phản ánh chi tiết và mở rộng các thông tin
trong BCTC, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích tài chính khi cần.
 Về nhân sự cho công tác phân tích tài chính.
Nhân lực cho công tác phân tích tình hình tài chính đóng vai trò quan
trọng và có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng phân tích tài chính. Tại công ty
công việc này do cán bộ phòng tài chính kế toán phụ trách, kiêm nhiệm chưa có
một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm đây cũng là hạn chế của công ty cần được
giải quyết để có thể nắm chắc hơn tình hình tài chính của công ty. Đội ngũ cán
bộ kế toán tại công ty nhìn chung có trình độ chuyên môn, nắm vững đặc điểm
hoạt động của công ty cũng như các qui định, chính sách của nhà nước có ảnh
hưởng đến sự biến động của nền kinh tế nói chung và hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty nói riêng. Công tác phân tích tình hình tài chính chưa được
33

chú trọng đúng mức là một hạn chế của công ty làm ảnh hưởng đến chất lượng
kết quả phân tích.
 Nội dung phân tích.
Nội dung phân tích tài chính của công ty mới dựa trên một số các chỉ tiêu tài
chính như: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên vốn chủ sở hữu, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, hệ số khả năng
thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán công nợ ngắn hạn. Nhận thấy rằng
mảng nội dung phân tích khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp (Phân tích
diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, phân tích tình hình đảm bảo cho vốn hoạt
động sản xuất kinh doanh …) đều bị bỏ ngỏ. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
tức thời, khả năng thanh toán lãi vay chưa được tính toán phân tích một cách cụ
thể. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, sử dụng TSCĐ
chưa được quan tâm. Như vậy công ty chỉ dừng lại ở việc tính toán các con số mà
chưa đi sâu vào việc phân tích xem nguyên nhân tạo ra con số đó. Đây chính là mặt
hạn chế và thiếu sót của công ty cần được khắc phục.
Bảng số 03: Một số chỉ tiêu phân tích của công ty
 Phương pháp phân tích
Phương pháp chủ yếu được công ty sử dụng trong phân tích tài chính là
phương pháp tỷ lệ. Việc sử dụng phương pháp tỷ lệ cho phép người phân tích
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010
Năm
2011
I: Cơ cấu tài sản %
1. Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản % 0,55 15,78 7,73
2. Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản % 99,45 84,22 92,27
II: Cơ cấu nguồn vốn
1. Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn % 31,58 51,07 73,42
2. Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn % 68,42 48,93 26,58
III: Khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán công nợ ngắn hạn Lần 3,17 1,96 1,36

2. Khả năng thanh toán nhanh Lần 2,54 0,88 0,67
IV: Tỷ suất sinh lợi
1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thuần % 0,11 0,47 0,47
34

×