Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Đề cương ôn tập kết thúc môn chủ nghĩa maclenin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.56 KB, 22 trang )

I.

ÔN TẬP
Chương I
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

1. Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết
vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của mọi triết học: là mối quan hệ giữa tƣ duy và tồn tại”; giữa vật chất và ý
thức, giữa tinh thần và giới tự nhiên.
Hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trƣớc cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào.
+ Mặt thứ hai: Con ngƣời có khả năng nhận thức thế giới hay không?
Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ
bản của triết học
+ chủ nghĩa duy vật cho rằng bản chất thế giới là vật chất, vật chất là tính thứ nhất, ý thức
là tính thứ 2, vật chất có trƣớc, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, còn ý thức là sự phản
ánh thế giới khách quan vào bổ óc con ngƣời.
+ chủ nghĩa duy tâm cho rằng: bản chất thế giới là ý thức , ý thức là cái thứ nhất, vật chất
là cái thứ 2, ý thức có trƣớc vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất, cịn vật chất chỉ là sản
phẩm của ý thức.
II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý
THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1.

Vật chất
a) Phạm trù vật chất
- Định nghĩa vật chất:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho


con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Phân tích định nghĩa:
+ Vật chất là phạm trù triết học: dùng để khái quát thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất
của mọi tồn tại vật chất, đƣợc xác định từ góc độ giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. Phân
biệt với “vật chất” trong các khoa học chuyên ngành để chỉ vất chất cụ thể


+ Thuộc tính cơ bản nhất là tồn tại khách quan, tức là tồn tại ngồi ý thức, độc lập,
khơng phụ thuộc vào ý thức con ngƣời dù cho con ngƣời có nhận thức đƣợc hay khơng nhận
thức đƣợc.
+ Đƣợc đem lại cho con ngƣời trong cảm giác: Vật chất là cái có thể gây nên cảm giác
khi tác động vào các giác quan. Đƣợc cảm giác chép lại, chụp lai, phản ánh… không phụ thuộc
vào cảm giác: con ngƣời có thể nhận thức đƣợc sự tồn tại của vật chất, không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan (vật chất là cái mà ý thức con ngƣời chỉ là sự phản ánh nó).
- Ý nghĩa của định nghĩa
+ Khẳng định vật chất có thuộc tính cơ bản là tồn tại khách quan, đó làm rừ tớnh khoa
học của định nghĩa vật chất và khắc phục hạn chế của các nhà duy vật trƣớc Mác, là cơ sở để
xây dựng quan điểm duy vật lịch sử.
+ Khẳng định khả năng con ngƣời có thể nhận thức đƣợc thực tại khách quan thông qua
sự “chép lại, chụp lại, phản ánh” của con ngƣời đối với thực tại khách quan.
b) Phương thức tồn tại của vật chất
a) Vận động là phương thức tồn tại của vật chất :
Khái niệm vận động: vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức đƣợc hiểu là một
phƣơng thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm tất cả mọi sự
thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tƣ duy.
b) Vận động là phương thức tồn tại của vật chất :
Vì: Với tƣ cách là phƣơng thức tồn tại của vật chất nên thông qua vận động mà vật chất
biểu hiện sự tồn tại của mình và vận động của vật chất là tự thân vận động, vận động luôn gắn
liền với vật chất.

Bài học cho bản thân
- Để tồn tại và phát triển: Bản thân phải khơng ngừng tự thân vận động, tự mình cố gắng
trao dồi bản thân của về trí lực lẫn thể lực, không ỷ lại, trong chờ sự giúp đỡ của ngƣời khác.
- Dám chịu trách nhiệm trƣớc hành động của mình, khơng đỗ cho hồn cảnh, cho ngƣời
khác.
thách.

- Tin vào sức mạnh của chính bản thân mình, khơng e ngại trƣớc những khó khăn và thử

2.

Ý thức
a) Nguồn gốc của ý thức
 Nguồn gốc tự nhiên của ý thức


- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc của con ngƣời và hoạt động của nó cùng với
mối quan hệ giữa con ngƣời với thế giới khách quan.
- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con ngƣời, là chức
năng sinh lý của bộ óc, là kết quả hoạt động thần kinh của bộ óc. (điều này giải thích sự phát
triển năng lực nhận thức của con ngƣời, và hoạt động khơng bình thƣờng của ngƣời có bộ óc bị
tổn thƣơng).
- Để có ý thức cần có sự phản ánh thế giới vật chất vào bộ óc con ngƣời, hay mối quan
hệ giữa con ngƣời với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo.
 Nguồn gốc xã hội của ý thức
Bao gồm nhiều yếu tố nhƣng cơ bản nhất là lao động và ngơn ngữ:
- Lao động: là q trình con ngƣời sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm
thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con ngƣời.
- Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức.
Khơng có ngơn ngữ, ý thức khơng thể tồn tại và thể hiện.

3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a ai tr của vật chất i v i thức
Vật chất là cái có trƣớc, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết
định ý thức.
b ai tr của thức i v i vật chất
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới vật chất
Ý thức có thể tác động trở lại vật chất, theo hai hƣớng:
+ Tích cực: Phản ánh đúng các dạng vật chất (hiện thực) s thúc đẩy vật chất phát triển
+ Tiêu cực: Phản ánh khơng đúng các dạng vật chất (hiện thực) s kìm h m sự phát triển
của vật chất.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật thông qua hoạt động thực tiễn của con ngƣời
Nghĩa là:
Ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan vào bộ óc con ngƣời, song bản thân của ý
thức khơng thể tự nó làm thay đổi đƣợc hiện thực khách quan. Ý thức chỉ mới là khâu nhận
thức, còn việc cải tạo hiện thực khách quan lại cần phải có sự nổ lực hành động của con ngƣời.
c Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải tơn trọng tính khách quan, hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn phải xuất
phát từ thực tế khách quan,
- Phải phát huy tính năng động chủ quan của con ngƣời


- Phải nâng cao khả năng nhận thức của con ngƣời
4. Vận d ng:
+ ấy thực tế khách quan làm căn cứ cho hoạt động của bản thân chứ không lấy tình
cảm làm điểm xuất phát cho nhận định hay chƣơng trình hành động. Vì nếu lấy ý chí áp
đặt cho thực tế, lấy ảo tƣởng thay cho hiện thực thì s mắc phải bệnh duy ý chí dẫn đến
hành động sai lầm, thất bại.
+ Phản ánh hoặc báo cáo các vấn đề luôn trung thực, không xuyên tạc sự thật, không cắt
xén nội dung vấn đề phản ánh để làm sai lệch sự thật. Biên tập chƣơng trình, viết báo đều dựa
trên cơ sở đi khảo sát, nghiên cứu thực tế phản ánh đúng thực trạng. Khi thừa nhận hoặc bác b

vấn đề nào đó đều dựa trên cơ sở lý luận lẫn thực tiễn.
+ Tôn trọng quan điểm, tƣ tƣởng đúng (pháp luật, chủ trƣơng, chính sách, quy chế…)
và nghiêm túc thực hiện. Dùng lý luận khoa học mở đƣờng cho hành động, áp dụng thành tựu
của khoa học công nghệ vào công việc để đạt hiệu quả cao.
+ Không ngừng học tập, r n luyện để nâng cao trình độ nhận thức của bản thân, vì muốn
mọi hoạt động mang lại hiệu quả cao trƣớc tiên phải có khả năng nhận thức đúng vấn đề.
Chương II
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I.
PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
 Đặc trưng cơ bản của phép biện chứng
- Phép biện chứng duy vật đƣợc xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học
- Trong phép biện chứng duy vật có sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật với phƣơng
pháp luận biện chứng do đó nó khơng dừng lại ở giải thích thế giới mà cịn là cơng cụ để nhận
thức thế giới và cải tạo thế giới.
II. CÁC NGUYÊN Ý CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
b) Tính chất của các m i liên hệ
- Tính khách quan của các mối liên hệ
Theo quan điểm duy vật biện chứng, sự quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm
chuyển hoá lẫn nhau của các sự vật hiện tƣợng (hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có của
nó, tồn tại độc lập khơng phụ thuộc vào ý thức của con ngƣời.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ
Theo quan điểm duy vật biện chứng, bất kỳ sự vật hiện tƣợng nào cũng đều là cấu trúc hệ


thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó; Đồng thời, hệ
thống đó tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tƣơng tác và làm biến đổi lẫn nhau. (Hoặc
nói cách khác: Mối liên hệ tồn tại ở tất cả các mặt, các khâu bên trong sự vật hiện tƣợng và mối
liên hệ tồn tại ở tất cả các sự vật hiện tƣợng trong tự nhiên, x hội và tƣ duy).

- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ
Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ do tính đa dạng, phong phú của bản thân sự vật
hiện tƣợng quy định. Các sự vật hiện tƣợng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ
khác nhau, giữ vị trí, vai trị khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó. Hoặc cụng một
mối liên hệ nhất định của sự vật, nhƣng trong những đều kiện cụ thể khác nhau, những giai
đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và
vai trị khác nhau.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ cho thấy trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn cần phải có quan điểm tồn diện.
- Yêu cầu của quan điểm toàn diện:
+ Trong nhận thúc và xử lý các tình huống cần xem xét sự vật vật trong mối quan hệ biện
chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động
qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác;
+ Muốn thực sự hiểu đƣợc sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất
cả các mối liên hệ “quan hệ giao tiếp ” của sự vật đó;
Vận dụng Quan điểm tồn diện:
- Trong nhận thức hoặc trong hoạt động thực tiễn, khi muốn tìm hiểu, điều tra, phản ánh,
hoặc khảo sát thực trạng để đánh giá, tìm kiếm giải pháp hay xử lý vấn đề nào đó (cá nhân tự
nêu một vấn đề cụ thể) bản thân em ln xem xét tìm hiểu, điều tra, phản ánh, khảo sát tất cả
các mặt, các mối liên hệ, để phát hiện đƣợc những ƣu điểm cũng nhƣ những hạn chế của vấn
đềđó.
- Tìm hiểu những nhân tố, điều kiện tác động, chi phối, ảnh hƣởng đến sự tồn tại của vấn
đề em đang nghiên cứu, xử lý và ngƣợc lại tìm hiểu, xem xét vấn đề em đang nghiên cứu có
ảnh hƣởng nhƣ thế nào (ảnh hƣởng tốt, ảnh hƣởng xấu) với các lĩnh vực khác.
- Yêu cầu của quan điểm lịch sử - cụ thể:
+ Từ tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ, khi thực hiện quan điểm toàn diện cần
phải kết hợp với quan điểm lịch sử - cụ thể.
+ Trong nhận thức và xử lý các tình huống chúng ta phải chú ý đúng mức với hoàn cảnh



lịch sử đ làm phát sinh sự vật – tức là đặc sự vật trong bối cảnh hiện thực của nó.
Vận dụng Quan điểm lịch sử cụ thể
- Trong nhận thức và xử lý các tình huống, chú ý đúng mức tới hoàn cảnh lịch sử đ làm
phát sinh sự vật – tức là đặt sự vật trong bối cảnh thực sự của nó. Bởi vì trong những điều kiện,
hồn cảnh lịch sử khác nhau thì sự vật hiện tƣợng tồn tại khác nhau.
Ví dụ: Ở trƣờng học em là sinh viên nhƣng khi xét trong mối quan hệ x hội em là một cá
nhân.
- Khi đƣa ra nhận định, đánh giá em ln tìm hiểu vấn đề trong từng thời gian hoặc hồn
cảnh vì khơng có một nhận định hay quan điểm nào đúng cho mọi hồn cảnh.
Ví dụ: đánh giá bạn A là học sinh gi i thì em luôn xác định là bạn A gi i ở học kỳ nào
hoặc năm học nào.
- Khi giả quyết, xử lý vấn đề hay trong lao động sản xuất (ngành nghề của mình) em ln
dựa vào lý luận khoa học, pháp luật, quy chế hiện hành chứ không dựa vào những lý luận cũ lỗi
thời và không rập khuôn máy móc.
2.
Ngun lý về sự phát triển
b) Tính chất của sự vật phát triển
- Tính khách quan của sự phát triển: Kắt nguồng từ bản thân sự vật, hiện tƣợng là quá
trình giải quyết mâu thuẩn bên trong sự vật, hiện tƣợng đó. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất
yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con ngƣời;
- Tính phổ biến của sự phát triển : Phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, x hội và
tƣ duy trong tất cả mọi sự vật, hiện tƣợng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật hiện
tƣợng đó;
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển:
Phát triển là khuynh hƣớng chung của mọi sự vật, hiện tƣợng, mỗi lĩnh vực lại có q
trình phát triển không giống nhau, ở không gian và thời gian khác nhau sự vật phát triển khác
nhau.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hƣớng việc nhận thức thế

giới và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải có
quan điểm phát triển.
- Yêu cầu của quan điểm phát triển:
+ Phải xem xét sự vật trong sự vận đông phát triển, “sự tự vận động”, “trong sự biện đổi
của nó”;


+ Phải khắc phục tƣ tƣởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển;
+ Phải đặc sự vật, hiện tƣợng theo khuynh hƣớng đi lên, phải thấy tính quanh co, phức
tạp của sự vật, hiện tƣợng trong quá trình phát triển;
+ Xem xét sự vật, hiện tƣợng trong q trình phát triển phải đặc nó trong nhiều giai đoạn
khác nhau, trong mối quan hệ biện chứng giữa quá khứ, hiện tại và tƣơng lai trên cơ sở khuynh
hƣớng phát triển đi lên.
ận dụng quan iểm phát triển
- Khi nghiên cứu, xem xeùt, đánh giá vấn đề nào đó em ln đặt nó trong sự vận động và
phát triển khơng ngừng, tìm ra xu hƣớng vận động của nó trong thời gian sắp tới.
- Trong cơng việc ln tìm kiếm, đƣa ra những sáng kiến mới để công việc đạt hiệu quả
ngày càng cao.
- Năng động, nhạy bén, linh hoạt; khơng rập khn, máy móc, bảo thủ.... trong xử lý
công việc.
- Tôn trọng tƣ tƣởng, sáng kiến mới mang lai hiệu quả trong công việc.
- Không bi quan, nản chí khi thất bại bởi vì phát triển mang tính quanh co, phức tạp.
- Trong nghiên cứu, để xây dựng một giải pháp khoa học mang lại hiệu quả cao cho công
việc em luôn bắt đầu từ việc tìm hiểu lịch sử vấn đề em đang nghiên cứu xem đ có bao nhiêu
ngƣời nghiên cứu để kế thừa chọn lọc và bổ sung, hồn thiện nó cho phù hợp với hoàn cảnh
mới.
III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Cái riêng và cái chung
a. Phạm trù cái riêng, cái chung
* Phạm trù cái riêng dùng để chỉ một sự vật, một hiện tƣợng, một quá trình nhất định.

* Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những
quan hệ,... tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tƣợng.
(Cái đơn nhất là phạm trù để chỉ những nét, những thuộc tính... chỉ có ở một sự vật, một
hiện tƣợng nào đó).
b. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái
chung
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào
cái riêng, khơng nhận thức đƣợc cái chung thì khi giải quyết mỗi cái riêng rễ sai lầm , mất
phƣơng hƣớng. Muốn nắm đƣợc cái chung thì phải xuất phát từ những cái riêng


- Cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể. Song cần tránh bệnh giáo
điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ địa phƣơng.
- Vì cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất
định nên trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện để thúc đẩy cái đơn nhất tích cực trở thành
cái chung; đồng thời từng bƣớc chuyển hóa cái chung tiêu cực trở thành cái đơn nhất để tiêu
diệt nó.
Vận dụng:
Vì cái chung tồn tại thông qua từng cái riêng nên để xây dựng 1 tập thể lớn mạnh bản
thân mỗi cá nhân cần phát triển chính mình.
Tuy nhiên để phát triển tập thể địi h i tập thể vào xem xét đến từng đặc điểm riêng của
từng ngƣời, từng cá nhân trong tập thể ( hoàn cảnh, điều kiện, năng lực,... của từng ngƣời)
Hay để phát triển kinh tế đất nƣớc cần phải chú ý đến đặc điểm, điều kiện của từng vùng
miền, hoặc khi áp dụng các quy định, kế hoạch cần phải xem xét đến những cái đặc thù của
từng địa phƣơng, cụ thể hóa những kế hoạch đó ra nhằm phù hợp với những nét riêng của từng
khu vực.
2. Nguyên nhân và kết quả
b. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính tất
yếu: khơng có ngun nhân nào khơng dẫn đến kết quả và khơng có kết quả nào khơng có

nguyên nhân
- Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân ln xuất hiện trƣớc kết quả, cịn kết
quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân và có thể tác động trở lại nguyên nhân đ sinh ra
nó.
- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và ngƣợc lại, một kết quả có thể do một
hoặc nhiều ngun nhân sinh ra. Song vai trị, vị trí của chúng khác nhau; có nguyên nhân trực
tiếp, nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài.
- Trong sự vận động của thế giới vật chất khơng có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối
cùng. Nguyên nhân, kết quả chỉ đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp nhất định, riêng biệt nhƣng đặt
trong mối quan hệ thì nguyên nhân và kết quả có thể đổi vị trí cho nhau, là nguyên nhân trong
mối quan hệ này, nhƣng lại là kết quả trong mối quan hệ khác.
c. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả (4
điểm)


- Vì mối quan hệ nhân quả là mối quan hệ tất yếu, khách quan, do vậy trong nhận thức
và hoạt động thực tiễn khong thể phủ nhận quan hệ nhân quả.
- Vì mối quan hệ nhân quả rất phức tạp và đa dạng nên phải phân biệt chính xác các loại
nghuyên nhân để có phƣơng pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi trƣờng hợp cụ thể.
- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngƣợc lại một kết quả có thể do
nhiều nguyên nhân sinh ra. vì vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải có cách
nhìn tồn diện và lịch sử - cụ thể trong phân tích, giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân quả.
Vận dụng
- Xác định mối quan hệ nguyên nhân và kết quả để biết đƣợc những kết quả do các
nguyên nhân nào gây ra để ta có thể tận dụng những ngun nhân tích cực để cho ra kết quả
tích cực, đồng thời hạn chể những nguyên nhân tiêu cực để tránh những hậu quả tiêu cực s xảy
ra.
- Vì một ngun nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngƣợc lại một kết quả có thể do
nhiều ngun nhân sinh ra. Vì vậy chúng ta phải xác định đƣợc tất cả các nguyên nhân cũng
nhƣ tất cả các kết quả để có thể đánh giá đúng đƣợc sự vật hiện tƣờng, đồng thời có thể đề ra

tất cả những giải pháp phù hợp với những nguyên nhân và kết quả đó.
- Bản thân sinh viên cần xác định những nguyên nhân nào để đạt đƣợc kết quả học tập
tốt, từ đó điều chỉnh phƣơng pháp thực hiện sao cho phù hợp nhằm phát huy những ngun
nhân tích cực để có những kết quả tốt.
4. Nội dung và hình thức
b. Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức có sự thống nhất với nhau: thể hiện ở chỗ, khơng có hình thức
nào lại khơng chứa đựng 1 nội dung nhất định, và ngƣợc lại, không có nội dung nào lại khơng
đƣợc biểu hiện dƣới 1 hình thức cụ thể nào đó.
- Nội dung và hình thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó nội dung quyết định hình
thức, hình thức tác động trở lại nội dung. Khuynh hƣớng chủ đạo của nội dung là biến đổi , cịn
hình thức tƣơng đối ổn định. Nội dung thay đổi bắt buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù
hợp. Hình thức có tác động trở lại đối với nội dung: Nếu hình thức phù hợp với nội dung thì
thúc đẩy sự vật phát triển .Nếu hình thức khơng phù hợp với nội dung thì cản trở quá trình phát
triển của sự vật.
c Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không đƣợc tách rời, hay tuyệt đối hố nội
dung và hình thức. Cần chống chủ nghĩa hình thức.


- Nội dung quyết định hình thức nên khi xem xét sự vật, hiện tƣợng, trƣớc hết phải căn
cứ vào nội dung. Muốn thay đổi sự vật, hiện tƣợng trƣớc hết phải thay đổi nội dung của nó.
- Trong hoạt động thực tiễn cần phát huy tính tích cực của hình thức với nội dung . cần
tạo ra hình thức phù hợp với nội dung, và thay đổi hình thức không phù hợp, cản tr nội dung
phát triển.
Vận dụng mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
Khi đánh giá bất kỳ vấn đề gì phải xuất phát từ nội dung.
Muốn phát triển bất kỳ lĩnh vực nào phải chú tâm phát triển những yếu tố bên trong lĩnh
vực đó.
Trong học tập các lĩnh vực chuyên ngành cần nghiên cứu kỹ nội dung, nắm chắc nội

dung, nhƣng đồng thời cũng phải quan tâm đến cách sắp xếp các nội dung sao cho hợp lý và
logic khi trình bày những kiến thức mình nghiên cứu sao cho giữa nội dung và hình thức thống
nhất với nhau thì kết quả mới cao.
Khi nghiên cứu trình bày một vấn đề gì cần phải nói ngắn gọn xúc tích tồn bộ nội dung
vấn đề mình muốn hùng biện, trình bày. Đồng thời diễn đạt, sắp xếp câu từ thật sự logic mạch
lạc thì mới thuyết phục ngƣời nghe.
IV. CÁC QUY UẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1.

Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi
về chất và ngược lại
a Khái niệm chất, lượng
* Khái niệm chất: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ khơng
phải là cái khác.
- Các đặc điểm của Chất
+ Mỗi sự vật, hiện tƣợng trong thế giới đều có những chất làm nên chính chúng nhờ đó
chúng mới khác với các sự vật, hiện tƣợng khác.
+ Chất đƣợc biểu hiện thông qua các thuộc tính (Thuộc tính của sự vật là những tính
chất, những trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật) bao gồm thuộc tính cơ bản và thuộc tính
khơng cơ bản. Chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tƣợng. Khi
những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật thay đổi.
+ Mỗi thuộc tính biểu hiện một chất của sự vật, mỗi sự vật có nhiều chất. chất của sự
vật, hiện tƣợng không những đƣợc xác định bởi chất của các yếu tố cấu thành mà còn bởi cấu


trúc, liên kêt gữa chúng thông qua các mối liên hệ cụ thể. Chất biểu hiện tính ổn định tƣơng đối
của sự vật, không tồn tại thuần túy tách rời sự vật
b Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
* Sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng, chúng

có tác động qua lại lẫn nhau và quy định lẫn nhau.
* Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất.
+ Ở một giới hạn nhất định, sự thay đổi về lƣợng chƣa dẫn tới sự thay đổi về chất, giới
hạn mà sự thay đổi về lƣợng chƣa làm chất thay đổi gọi là Độ.
Độ: Là phạm trù triết học, dùng để chỉ mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa chất và
lượng làm cho sự vật vẫn cịn là nó, chưa biến thành sự vật khác.
+ Khi sự vật, hiện tƣợng thay đổi lƣợng đến một giới nhất định s dẫn tới sự thay đổi về
chất, giới hạn đó gọi là điểm nút
Điểm nút: Là phạm trù triết học, dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về Lượng
đã đủ làm thay đổi về Chất của sự vật, hiện tượng.
+ Sự thay đổi về lƣợng tới điểm nút s dẫn tới sự ra đời chất mới. Đây là bƣớc nhảy
trong sự phát triển của sự vật, hiện tƣợng.
Bước nhảy: Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự
thay đổi về lượng trước đó gây ra.
* Q trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng.
Chất mới của sự vật ra đời s tác động trở lại lƣợng của sự vật. Sự tác động thể hiện: Chất
mới s làm thay đổi kết cấu, quy mơ, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự
vật.
Tóm lại: Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa chất và lượng, sự thay đổi dần dần về
lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra
đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn… Q trình tác động đó
diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi.
c Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nội dung quy luật chuyển hóa từ những
sự thay ổi về lượng thành những sự thay ổi về chất và ngược lại
- Phải coi trọng chỉ tiêu về cả chất và lƣợng, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.
- Cần từng bƣớc tích lũy về lƣợng để thay đổi về chất của sự vật, đồng thời phát huy tác
động của chất mới theo hƣớng làm thay đổi về lƣợng của sự vật.
- Trong hoạt động thực tiễn cần tránh nơn nóng tả khuynh; đồng thời cũng tránh khuynh
hƣớng hữu khuynh bảo thủ không thực hiện bƣớc nhảy khi điều kiện cho phép.



- Cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bƣớc nhảy cho phù hợp với từng
điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Vận dung
- Trong học tập để trình độ đƣợc nâng cao bản thân em ln biết tích lũy kiến thức
những mơn học 1 cách đầy đủ. Không xem trọng môn này hoặc b qua môn khác, hoặc chỉ
tập trung học một số mơn mà có sự lơ là một vài mơn, điều đó là hồn tồn sai. Bản thân em
ln trang bị và cố gắng vƣợt qua tất cả các mơn học thì mới nắm chắc đƣợc những kiến thức
căn bản và tốt nghiệp ra trƣờng, vì nếu thiếu một mơn thì cũng ko thể tốt nghiệp đƣợc.
Trong cơng việc làm bất kỳ việc gì ngành gì để đạt đƣợc thành cơng em ln lên
những kế hoạch ngắn hạn dài hạn và từng bƣớc hoàn thành những nhiệm vụ trong kế hoạch
đặt ra chứ ko đƣợc nóng vội và cũng khơng b qua bất kỳ 1 khâu nào mà luôn thực hiện tốt tất
cả các khâu kể cả khâu trung gian để hoàn thành kế hoạch thật tốt để có thể hồn thành mục
tiêu mình đề ra, nghĩa là em ko nơn nóng đốt cháy giai đoạn.
2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
* Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất , đấu tranh và chuyển hóa
giữa các mặt đối lập của một sự vật , hiện tƣợng hay giữa các sự vật hiện tƣợng với nhau.
Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập. Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những
mặt, những thuộc tính, những khuynh hƣớng vận động, biến đổi trái ngƣợc nhau nhƣng đồng
thời lại là điều kiện , tiền đề tồn tại của nhau.
* Các tính chất của mâu thuẫn
- Tính khách quan và tính phổ biến, tức là mọi sự vật đều tồn tại mâu thuẫn, và mâu
thuẫn đƣợc giải quyết sự vật mới ra đời.
- Tính đa dạng, phong phú, thể hiện mỗi sự vật, hiện tƣợng đều bao gồm nhiều loại mâu
thuẫn, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện cụ thể khác nhau (nhƣ mâu thuẫn bên trong,
mâu thuẫn bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu, mâu
thuẫn thứ yếu...).
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn (là nguồn gốc, động lực của sự phát triển).
* Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập

- Trong thế giới khách quan mỗi sự vật, hiện tƣợng là một thể thống nhất, chứa đựng
ngay trong nó những mặt đối lập.


+ Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc không
tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập trong một sự vật, mặt này lấy mặt kia làm
tiền đề tồn tại.
+ Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hƣớng tác động qua lại,
bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.
- Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa
giữa chúng. Sự chuyển hóa đó diễn ra rất phong phú, đa dạng, phụ thuộc vào tính chất các mặt
đối lập cũng nhƣ điều kiện lịch sử, cụ thể.
- Trong sự thống nhất, đấu tranh của các mặt đối lập thì sự thống nhất là tƣơng đối, tạm
thời, còn sự đấu tranh là tuyệt đối.
* Vai trò của mâu thuẫn đối với sự phát triển của sự vật.
Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa giữa các mặt đối lập là một quá trình. úc
mới xuất hiện mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát triển thành hai mặt đối lập. Khi
hai mặt đối lập của mâu thuẫn, xung đột với nhau gay gắt và khi điều kiện chín muồi thì
chúng s chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn đƣợc giải quyết. Tiếp tục mâu thuẫn mới lại hình
thành, và q trình vận động lại tiếp diễn.
Nhƣ vậy có thể khảng định “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối lập.
3. Quy luật phủ định của phủ định
a. Khái niệm phủ định biện chứng và những đặc trưng của nó
* Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng
- Phủ định: Là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động phát
triển.
- Phủ định biện chứng: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là mắt khâu
trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
* Đặc trưng của phủ định biện chứng
+ Phủ định biện chứng mang tính khách quan vì nguyên nhân của sự phủ định nằm trong

chính bản thân sự vật, hiện tƣợng.
+ Phủ định biện chứng mang tính kế thừa những nhân tố hợp quy luật, loại b những
nhân tố trái quy luật.
b. Phủ định của phủ định - khuynh hướng, con đường phát triển của thế giới
- Trong quá trình vận động của thế giới, phủ định biện chứng là một q trình vơ tận,
diễn ra theo chu kỳ và theo hình thức xốy ốc thể hiện tính biện chứng của sự phát triển, đó là
tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên.


- Trong chuỗi phủ định tạo nên quá trình phát triển của sự vật, mỗi lần phủ định biện
chứng đều tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tiếp theo và tạo ra xu hƣớng vận
động theo chiều hƣớng phát triển đi lên của sự vật
- Mỗi chu kỳ phát triển thƣờng có hai lần phủ định căn bản tạo thành hình xốy ốc của
sự phát triển, phản ánh q trình phát triển vơ tận từ thấp đến cao của sự vật hiện tƣợng trong
thế giới.
- Nêu ví dụ của phủ định biện chứng: Phủ định của hạt lúa là cây lúa, tiếp tục phủ định
của cây lúa là hạt lúa.
IV. Ý UẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1.

Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với nhận thức
a) Thực tiễn và các hình thức cơ bản của nhận thức
* Khái niệm: Thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử x hội của con ngƣời nhằm cải biến tự nhiên và x hội.
* Các hình thức cơ bản của thực tiễn
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản , đầu tiên của thực tiễn, là hoạt động
của con ngƣời tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất và các điều kiện cần thiết nhằm
duy trì sự tồn tại, phát triển của mình.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động nhằm cải biến các quan hệ chính trị - x hội
để thúc đẩy x hội phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn,

đây là hoạt động đƣợc tiến hành do con ngƣời tạo ra gần giống trạng thái của tự nhiên, x hội
nhằm xác định những quy luật biến đổi của đối tƣợng nghiên cứu, nó có vai trị đặc biệt quan
trọng trong thời kỳ cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại.
b) Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức.
+ Thực tiễn cung cấp những kinh nghiệm tạo điều kiện cho nhận thức phát triển.
+ Thông qua lao động mà các giác quan của con ngƣời, đặc biệt là bộ óc khơng ngừng
hồn thiện, tạo điều kiện cho nhận thức chính xác hơn
- Thực tiễn là động lực của nhận thức.
+ Đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ, phƣơng hƣớng cho nhận thức
+ Cải tạo hiện thực, cải tạo thế giới
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức.


+ Thực tiễn là đối tƣợng nhận thức
+ Nhận thức đúng s thành cơng, cịn nếu nhận thức sai lầm s thất bại.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Chính thực tiễn có vai trị là tiêu chuẩn, thƣớc đo giá trị của những tri thức đ đạt đƣợc
trong nhận thức. Đồng thời nó bổ xung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hồn thiện q trình
nhận thức.
c.Ý nghĩa
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Phải quán triệt quan điểm thực tiễn, việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên
cơ sở thực tiễn và đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên
cứu lý luận phải liên hệ, gắn liền với thực tiễn.
Xa rời thực tiễn s dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý chí,quan liêu. Tuy nhiên cũng khơng
đƣợc tut đối hóa thực tiễn mà xa rời lý luận. Vì Nếu tuyệt đối hóa thực tiễn s rơi vào chủ
nghĩa thực dụng, kinh nghiệm.

I.


Chương III
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ QUY UẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ
HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA ỰC ƢỢNG SẢN XUẤT

1. Sản xuất vật chất và vai trị của nó
a. Khái niệm sản xuất vật chất , Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát
triển của xã hội
và phương thức sản xuất
- Khái niệm sản xuất vật chất: Sản xuất vật chất là quá trình tác động giữa con ngƣời với
tự nhiên nhằm biến đổi vật thể của tự nhiên để tạo ra các sản phâm phù hợp nhu cầu của mình.
- Vai trị Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của con ngƣời và x hội ; là hoạt
động nền tảng làm phát sinh , phát triển những mối quan hệ x hội của con ngƣời; là cơ sở của
sự hình thành, biến đổi và phát triển của x hội lồi ngƣời.
b. Phương thức sản xuất, Vai trị của phương thức sản xuất đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội
- Khái niệm Phƣơng thức sản xuất dùng để chỉ những cách thức mà con ngƣời sử dụng để
tiến hành quá trình sản xuất của x hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.


- Phƣơng thức sản xuất có vai trị quyết định đối với trình độ phát triển của nền sản xuất và
q trình biến đổi, phát triển của tồn bộ đời sống x hội. ịch sử x hội loài ngƣời là sự phát
triển, thay thế của các phƣơng thức sản xuất.
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
a. Khái niệm lực lượng sản xuất
a. Lực lượng sản xuất
- ực lƣợng sản xuất biểu hiện mối liên quan giữa con ngƣời với tự nhiên trong quá trình sản
xuất, thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ngƣời. à tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh
thần trong quá khú tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát

triển của loài ngƣời.
- Lực lượng sản xuất bao gồm 2 yếu tố
+ Người lao ộng:
 Thể lực: sức mạnh, sức kho , khả năng lao động
 Trí lực: trình độ, chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng lao động
+ Tư liệu sản xuất:
 Tư liệu lao động: là cái do con ngƣời tạo ra nhƣ: phƣơng tiện lao động (nhà xƣởng,
khochứa, hệ thống giao thông vận tải…) và công cụ lao động (giữ vai trò quyết định)
 ối tượng lao động: là cái mà ngƣời lao động tác động vào nhằm cải biến nó thành các sản
phẩm theo ý muốn của con ngƣời.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất( 4 điểm)
 Sự vận ộng, phát triển của lực lượng sản xuất quyết ịnh và làm thay ổi quan hệ sản
xuất:
- Sự phát triển lực lƣợng sản xuất đƣợc đánh dấu bằng trình độ của lực lƣợng sản xuất. Trình
độ của lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động, kinh
nghiệm, kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức, phân cơng lao động, trình độ ứng
dụng khoa học kỹ thuật;
- Sự phát triển lực lƣợng sản xuất đạt đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ
chổ phù hợp trở thành không phù hợp (mâu thuẩn) với lực lƣợng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản
xuất trở thành lực cản, kìm h m sự phát triển của lực lƣợng sản xuất.
 Sự tác ộng trở lại của quan hệ sản xuất i v i lực lượng sản xuất:
- ực lƣợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất có tính độc lập
tương đối và tác động trở lại lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực


lƣợng sản xuất, trở thành động lực thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển. Ngƣợc lại quan hệ sản
xuất lỗi thời, lạc hậu s lìm h m sự phát triển của lực lƣợng sản xuất.
- Khi quan hệ sản xuất kìm h m sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, thì theo quy luật chung,
quan hệ sản xuất s đƣợc thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của
lực lƣợng sản xuất để thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển. Tuy nhiên, việc giải quyết mâu

thuẫn giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất thì khơng giản đơn. Nó phải thơng qua nhận
thức và hoạt động cải tạo x hội của con ngƣời. Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu
tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
VẬN D NG:
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng lao động, năng lực nhận
thức để trở thành một cán bộ, cơng nhân viên chức có đạo đức, có tri thức, có kỹ năng lao động
tốt, đáp ứng nhu cầu của x hội đang đặt ra.
- Không ngừng r n luyện thân thể để có sức kho , tâm lý thoải mái,có khả năng lao động tốt,
năng động, linh hoạt, nhạy bén, thích nghi với mọi sự thay đổi của mơi trƣờng lao đông và x hội
để năng suất lao động ngày càng cao.
II.

BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƢỢNG TẦNG

1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a. Khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của x hội nhất định.
Kết cấu của cơ sở hạ tầng : bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dƣ và
quan hệ sản xuất mới. trong đó quan hệ sản xuất thống trị chiếm vị trí chủ đạo, chi phối các
quan hệ sản xuất khác,định hƣớng sự phát triển của đời sống kinh tế x hội,giữ vai trò là đặc
trƣng cho chế độ kinh tế của một x hội nhất định.
b, Khái niệm kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ tồn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý
thức x hội cùng với các thiết chế chính trị - x hội tƣơng ứng, đƣợc hình thành trên một cơ sở hạ
tầng kinh tế nhất định.
Kết cấu của kiến trúc thượng tầng :
- Hệ thống các hình thái ý thức x hội ( hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tơn giáo…)
- Các thiết chế chính trị x hội tƣơng ứng( nhà nƣớc, chính đảng, giáo hội..)
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a. ai tr quyết định của cơ sở hạ tầng i v i kiến trúc thượng tầng (3.5 đ)



- Mỗi cơ sở hạ tầng s hình thành nên một kiến trúc thƣợng tầng tƣơng ứng với nó. Tính
chất của KTTT là do tính chất của CSHT quyết định. Trong x hội có giai cấp, giai cấp nào
thống trị kinh tế cũng chiếm địa vị thống trị về chính trị và đời sống tinh thần của x hội.
- Mỗi khi CSHT có sự biến đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng s biến đổi theo.
b. Vai tr tác ộng trở lại của KTTT v i CSHT (3.5 đ)
Sự tác động của KTTT với CSHT có thể diễn ra theo nhiều su thế, phản ánh tính chất
mâu thuẫn lợi ích của các giai cấp. Nhƣng có 2 hƣớng cơ bản:
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực
mạnh m thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Nếu tác động ngƣợc lại, nó s kìm hãm sự phát triển kinh tế - x hội.
c ận dụng:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng: xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với nhiều
hình thức sở hữu khác nhau. - Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, các kiểu QHSX gắn liền
với các hình thức sở hữu và bƣớc đi thích hợp làm cho QHSX phù hợp với trình độ phát triển
của SX., - Phát triển kinh tế, công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nƣớc gắn với phát triển kinh
tế tri thức là nhiệm vụ trọng tâm.
- Thiết lập kiến trúc thƣợng tầng: hồn thiện hệ thống chính trị x hội chủ nghĩa, và các hệ
tƣ tƣởng tƣơng ứng. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền x hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng hệ thống chính trị XHCN vừa đảm bảo tính quốc tế, tính giai cấp, tính dân tộc,
tính nhân dân; trong đó quyền lực cao nhất thuộc về nhân dân.+ Xây dựng hệ thống pháp luật
đồng bộ phù hợp với sự phát triển kinh tế x hội để quản lý mọi mặt của x hội văn minh
hiện đại.
III.
TỒN TẠI XÃ HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC ẬP
TƢƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI
1. Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội (2.5 đ)

Khái niệm tồn tại xã hội : dùng để chỉ phƣơng diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh
hoạt vật chất của x hội.

Các yếu tố cấu thành tồn tại x hội gồm: Hoàn cảnh địa lý, điều kiện dân số và phương
thức sản xuất .
Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phƣơng diện sinh hoạt tinh thần của x hội, nảy sinh từ
tồn tại x hội và phản ánh tồn tại x hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
. Kết cấu của ý thức x hội bao gồm


Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống x hội: Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý
thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức khoa học…
Theo trình độ phản ánh: Ý thức thơng thƣờng và ý thức lý luận
Theo trình độ và phƣơng thức phản ánh đối với tồn tại x hội: Tâm lý xã hội và hệ tƣởng xã hội
2. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội ( 4 điểm)
Tồn tại x hội có trƣớc ý thức x hội.
Tồn tại x hội là nguồn gốc của ý thức x hội,
Tồn tại x hội quyết định nội dung của ý thức x hội. Ý thức x hội là sự phản ánh của tồn tại
x hội. Mỗi khi tồn tại x hội nhất là phƣơng thức sản xuất biến đổi thì những tƣ tƣởng và
lýluận x hơị, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học… sớm muộn s biến đổi
theo. Thói quen lao động của con người có thay đổi được khơng? Tại sao?
- Thói quen lao động của con ngƣời có thay đổi đƣợc
- Giải thích: Thói quen lao động thuộc về ý thức x hội nên nó đƣợc hình thành dựa vào tồn tại
x hội và cụ thể là dựa trên điều kiện lao động nhất định. Vì vậy,, Khi tồn tại x hội thay đổi
tức là điều kiện lao động sản xuất thay đổi thì thói quen lao động cũng thay đổi.
IV. PHẠM TRÙ HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH ỊCH SỬ - TỰ
NHIÊN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội (2.5 đ)
Khái niệm: Hình thái kinh tế - x hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử , dùng
để chỉ x hội ở từng giai đoạn lich sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trƣng cho x
hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lƣợng sản xuất và với một kiến trúc thƣợng
tầng tƣơng ứng đƣợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội: gồm lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến

trúc thƣợng tầng, mỗi mặt của hình thái kinh tế - x hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn
nhau.
2. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế-xã hội ( 4 điểm)
- ý luận hình thái kinh tế x hội khẳng định sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống x hội,
phƣơng thức sản xuât quyết định sự phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế - x hội.
Vì vậy, để giải thích các hiện tƣợng trong đời sống x hội phải xuất phát từ thực trạng của
nền sản xuất x hội. Trong đó cốt lõi là trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất hiện thực.
- ý luận hình thái kinh tế x hội khẳng định khi lý giải các vấn đề x hội cần phải sử dụng
phƣơng pháp luận trừu tƣợng hóa khoa học – đó là phải xuất phát từ quan hệ sản xuất hiện
thực


của x hội để tiến hành phân tích các phƣơng diện khác (chính trị, văn hóa,khoa học) của đời
sống x hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng.
- ý luận hình thái kinh tế x hội khảng định quá trình phát triển x hội là một quá trình
lịch sử - tự nhiên. Do vậy, muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn có hiệu quả các vấn đề
của đời sống x hội phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động phát triển của x hội.
Nhận định của bản thân
- Việt Nam chọn con đƣờng quá độ lên CNXH b qua giai đoạn phát triển TBCN phù hợp với
điều kiện kinh tế - x hội Việt Nam, cũng nhƣ nguyện vọng của dân tộc Việt Nam, của đông
đảo quần chúng nhân dân lao động của nƣớc ta, phù hợp với nhu cầu vƣơn lên làm chủ x hội.
Vì chỉ có CNXH mới thực sự có một chế độ dân chủ công bằng, tiên bộ x hội
- Việt Nam chọn con đƣờng quá độ lên CNXH b qua giai đoạn phát triển TBCN phù hợp với
quy luật phát triển x hội, phù hợp tiến trình phát triển và điều kiện lịch sử nhất định của thời
đại.
V.

VAI TRÒ CỦA ĐẤU TRANH GIAI CẤP ĐỐI VỚI SỰ VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA
XÃ HỘI CÓ ĐỐI KHÁNG GIAI CẤP (2.5 đ)
- Đấu tranh giai cấp giữ vai trò là một trong những phƣơng thức, động lực của sự tiến bộ,

phát triển của x hội có giai cấp.
- Đấu tranh giai cấp dẫn đến sự ra đời của phƣơng thức sản xuất mới – một trong những
phƣơng thức mới của sự tiến bô, phát triển x hội . Vì những mâu thuẫn đối kháng trong đời
sống kinh tế chỉ có thể giải quyết đƣợc thông qua việc giải quyết mâu thuẫn đối kháng giai
cấp trên lĩnh vực chính trị x hội. Thực chất của cuộc đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh
của những nơ lệ bị áp bức về chính trị- x hội và bị bốc lột về kinh tế chống lại sự áp bức
và bốc lơt đó, tức là nhằm giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế và chính trị x hội
giữa giai cấp thống trị và giai cấp bi trị. kết quả cuối cùng của những cuộc đấu tranh giai
cấp là sự ra đời của phƣơng thức sản xuất mới.
- Mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp trở thành cơ chế chính trị x hội để giái quyết
những mâu thuẫn trong phƣơng thức sản xuất, thực hiện nhu cầu khách quan của sự phát triển
của lực lƣợng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển x hội.
- Dấu tranh giai cấp góp phần xóa b các thế lực phản động, lạc hậu, đồng thời cải tạo
bản thân giai cấp cách mạng, cải thiện quyền dân sinh, dân chủ, phát triển lĩnh vực văn hóa,
tƣ tƣởng ,....



×