Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Luận văn: Những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng và giải pháp hoàn thiện pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.29 KB, 33 trang )



1




Luận văn

Những vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện
hợp đồng và giải pháp hoàn
thiện


2
MỞ ĐẦU

Ngay từ khi thực hiện đổi mới và mở cửa nền kinh tế . Đảng và nhà
nước ta đã chú trọng đến phát triển kinh tế đối ngoại trong đó có kinh
doanh ngoại thương. Là một lĩnh vực quan trọng , ngoại thương có nhiều
đóng góp cho sự phát triển kinh tế và là cầu nối giữa các quốc gia , không
những về kinh tế mà còn góp phần cho sự xích lại gần nhau giữa các dân
tộc . Sự phát triển của ngoại thương dựa trên cơ sở phân công lao động và
chuyên môn hoá quốc tế về sản xuất kinh doanh đã tích cực bổ sung cho
những khiếm khuyết của nền kinh tế quốc nội . Kinh doanh ngoại thương là
hoạt động mang lại lợi nhuận rất cao cho doanh nghiệp và đó chính là động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng phát triển hoạt động kinh
doanh trên thương trường quốc tế . Tuy nhiên , ngoại thương là lĩnh vực
kinh doanh có nhiều đặc trưng và chứa đựng nhiều rủi ro . Một khi quyết
định tham gia thương trường quốc tế , doanh nghiệp luôn phải chấp nhận


và đối mặt với rất nhiều nguy cơ rủi ro , tổn thất . Những hậu quả của rủi
ro, tổn thất không chỉ dừng lại ở một vài doanh nghiệp mà còn có thể ảnh
hưởng sâu rộng đến toàn bộ xã hội . Và câu hỏi đựơc đặt ra là liệu các
doanh nghiệp có thể hạn chế được những rủi ro tổn thất để nâng cao hiệu
quả và duy trì sự phát triển bền vững trong kinh doanh ngoại thương hay
không ? Để đạt những điều đó thì các doanh nghiệp kinh doanh ngoại
thương cần phải hiểu được bản chất của rủi ro , nắm bắt được những vấn đề
có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh ngoại thương của doanh nghiệp
mình . Từ đó các doanh nghiệp có thể lựa chọn các biện pháp thích hợp cho
phòng ngừa , hạn chế những vấn đề phát sinh có thể gặp phải trong quá
trình kinh doanh ngoại thương . Để thực hiện hợp đồng xuất , nhập khẩu có
hiệu quả đạt được mục tiêu lợi nhuận là vấn đề mà tất cả các nhà kinh
doanh xuất , nhập khẩu quan tâm . Tuy nhiên trong quá trình này do có
khoảng cách xa về không gian , sự khác biệt của các chủ thể về các yếu tố


3
ngôn ngữ , văn hóa , luật pháp và quan trọng nhất là yếu tố quyền lợi lên
các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thường xảy ra những mâu thuẫn ,
những phát sinh . Vì vậy, với mong muốn phần nào giúp các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu tránh được những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu , và đảm bảo được mục đích kinh
doanh là lợi nhuận , tôi đã mạnh dạn chọn đề tài : “Những vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng và giải pháp hoàn thiện ” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình
1 Những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng
1.1 Những vấn đề phát sinh trong khâu thanh toán
Thanh toán quốc tế là nghiệp vụ quan trọng , phức tạp trong hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu . Một trong các lo ngại lớn nhất của các doanh
nghiệp là gặp rủi ro thanh toán chẳng hạn không thu tiền đủ, đúng thời định

hoặc trả tiền rồi mà không nhận được hàng hóa như cam kết sẽ dẫn đến
tranh chấp kéo dài gây thiệt hại cho doanh nghiệp . Sau đâu là một ví dụ cụ
thể về trường hợp mà doanh nghiệp trả tiền rồi nhưng lại không nhận được
hàng như cam kết : Mới đây, công ty thương mại H của VN , mở tín dụng
tại một ngân hàng ở VN để NK 5000 tấn thép tấm từ cty Sunkyong – Hàn
Quốc . Công ty thương mại H là đơn vị NK ủy thác NK của công ty XNK
K . Khi hàng về đến cảng , và công ty K đã tiếp nhận và tổ chức bán hàng .
Mặc dù hàng về chậm và kém chất lượng so với thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán ngoại thương nhưng ngân hàng với tư cách là đơn vị mở tín dụng
thư vẫn phải thanh toán đầy đủ cho công ty Sunkyong vì bộ chứng từ do
bên bán hàng xuất trình phù hợp với quy định của tín dụng thư quốc tế. Do
vậy căn cứ vào qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của
Phòng Thương Mại Quốc Tế (gọi tắt là UCP 500) ngân hàng không có cơ
sở từ chối thanh toán cho bên XK . Sau đó , ngân hàng thông báo cho
người mua hàng là công ty thương mại H yêu cầu thanh toán nhưng công ty
này đã không đồng ý với lý do bên bán hàng đã giao hàng không đúng thỏa


4
thuận. Cuối cùng, vụ việc này phải đưa ra tòa . Sau 2 cấp xét xử , tòa án đã
buộc công ty thương mại H phải trả cho ngân hàng toàn số tiền gốc là
260.533 USD mà ngân hàng đã thanh toán cho đối tác Hàn Quốc (theo báo
diễn đàn doanh nghiệp , ngày 09/12/2006) . Qua ví dụ trên cho ta thấy được
phát sinh từ trong khâu thanh toán là rất quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu . Do đó trong quá trình thực hiện thanh
toán , các doanh nghiệp nên cần chú ý những mục sau đây:
1.1.1 Loại tiền nào sẽ đuợc sử dụng trong các hóa đơn
Tiền tệ vừa có chức năng tính toán , thanh toán trong buôn bán vừa
là đối tượng của buôn bán . Mặt khác , tiền tệ của các nước trên thế giới
ngày nay hầu hết là tiền giấy. Do vậy , bản thân tiền tệ chứa đựng nguy cơ

biến động về giá trị và rất nhạy cảm với tình hình chính trị , kinh tế …
Không lường trước sự biến động của tỷ giá hối đoái luôn là nguy cơ rủi ro
thường trực của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu . Chỉ cần tính
toán sai lầm đôi chút là có thể gây hậu quả nghiêm trọng gấp nhiều lần tổn
thất vật chất khác . Trong khi đó tỷ giá hối đoái lại thường xuyên biến động
lên xuống bất ngờ nhiều khi doanh nghiệp không kịp trở tay . Trong kinh
doanh xuất nhập khẩu thường sử dụng một đồng tiền mạnh và có khả năng
chuyển đổi làm cơ sở cho việc tính toán . Thực tế buôn bán quốc tế ngày
nay , trên 70% hợp đồng thương mại đã lựa chọn đồng đô la Mỹ là đồng
tiền tính toán và thanh toán . Việc cả thế giới phụ thuộc vào đồng đô la Mỹ
trong thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại tệ đã tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao .
Mức độ rủi ro ở đây sẽ phụ thuộc vào nền kinh tế Mỹ, vào sự ổn định của
đồng đô la Mỹ . Một khi nền kinh tế Mỹ suy thoái , đồng đô la mất giá sẽ
làm xáo động cả thế giới cũng như giới kinh doanh toàn cầu.
Thông qua buôn bán quốc tế đã hình thành mối quan hệ giữa đồng
tiền Việt Nam và đồng tiền thanh toán quốc tế thông qua tỷ giá hối đoái mà
chủ yếu là tỷ giá giứa đồng đô la Mỹ và đồng tiền Việt Nam. Sự biến đổi
của tỷ giá hối đoái luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp


5
kinh doanh xuất nhập khẩu , nó có thể mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
này nhưng lại gây bất lợi cho các doanh nghiệp khác và ngược lại.
Về phía doanh nghiệp là người xuất nhập khẩu thì cần phải chú ý:
Trong điểu khoản thanh toán , người xuất nhập khẩu cần phải xác định rõ
ràng và cụ thể những vấn đề sau : đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ
mạnh. Chẳng hạn nếu quy định đồng tiền thanh toán và đồng tiền tính giá
là khác nhau , người xuất nhập khẩu cần phải quy định rõ tỷ giá quy đổi hai
đồng tiền đó là tỷ giá nào: tỷ giá mua vào hay bán ra , tỷ giá ở nước người
xuất khẩu hay nhập khẩu , thời điểm tính giá đó (tính vào thời điểm ký kết

hợp đồng hay thời điểm giao hàng …)
1.1.2 Phương thức thanh toán nào là hợp lý nhất
Trên thị trường hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các
phương thức thanh toán quốc tế như : trả tiền mặt trực tiếp , chuyển tiền ,
nhờ thu , hàng đổi hàng , chuyển giao nghĩa vụ nhưng thanh tóan bằng thư
tín dụng (L/C) là phương thức đựợc lựa chọn nhiều nhất bởi nó an toàn
nhất , tương đối công bằng trong buôn bán quốc tế .
1.1.2.1 Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C
Hiện nay thanh toán băng L/C chiếm trên 70% số lượng thương vụ
buôn bán quốc tế nhờ những ưu điểm của nó và được coi là sự lựa chọn
đương nhiên trong các quan hệ giao dịch buôn bán của các doanh nghiệp .
Vì thư tín dụng là một bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của người
nhập khẩu (người xin mở thư tín dụng) , cam kết trả tiền cho người xuất
khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định
, với điểu kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy
định trong lá thư đó . Nó còn là một văn bản thể hiện sự cam kết ngân hàng
mở thư tín dụng đối với nhà xuất khẩu để thực hiện nghĩa vụ thanh toán
theo những điều khoản thanh toán của hợp đồng mua bán ngoại thương .
Tuy nhiên , thanh tóan bằng L/C cũng chứa đựng rất nhiều nguy cơ
rủi ro cho cả người bán hoặc người mua trong quá trình thực hiện hợp


6
đồng. Như ví dụ đã nêu ở trên cũng cho ta thấy rõ được vấn đề phát sinh ở
đây nằm ở phương thức thanh toán bằng L/C .Là vì theo quy định của
UCP500 thì hợp đồng thương mại quốc tế là cơ sở của thư tín dụng ,nhưng
khi thư tín dụng đựơc xác lập thì nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng . Điều
này cũng có nghĩa ngân hàng phát hành thư tín dụng không liên quan gì
đến hợp đồng và không phải chịu trách nhiệm về những điều khoản mà các
ban đã cam kết trong hợp đồng thương mại quốc tế . Điều 3 của UCP 500

ghi rõ : “Thư tín dụng , bản chất của nó là các giao dịch riêng rẽ với việc
bán hàng hoặc các hợp đồng khác mà nó có thể dựa vào . Ngân yhàng
không hề quan tâm tới hay bị ràng buộc bởi các hợp đồng này , cho dù là
có bất kỳ sự tham khảo nào về các hợp đồng này được nêu lên trong thư tín
dụng ” . Thư tín dụng là cơ sở pháp lý chính của việc thanh toán , nó ràng
buộc tất cả các bên hữu quan tham gia vào phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ như nhà nhập khẩu , ngân hàng bên nhập khẩu , nhà xuất khẩu ,
ngân hàng chiết khấu…Còn hợp đồng mua bán ngoại thương chỉ có giá trị
pháp lý ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ giữa hai bên nhập khẩu và xuất
khẩu .
1.1.3. Thời hạn thanh toán như thế nào thì được chấp nhận
Là việc trả tiền ngay hay trả tiền sau . Điều này hoàn toàn phụ thuộc
vào quy định của hợp đồng . Nếu việc đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn
trả tiền được quy định ngay vào yêu cầu ký phát hối phiếu . Thời hạn trả
tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu như trả tiền ngay hoặc
có thể nằm ngòai thời hạn hiệu lực của L/C nếu như trả tiền có kỳ hạn .
Song có điều quan trọng là những hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình
để được chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C .
 Thời hạn hiệu lực của L/C : là thời hạn mà ngân hàng mở L/C
cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu xuất trình
bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều đã quy
định trong L/C . Thời hạn hiệu lực nếu nhà xuất khẩu xuất trình


7
bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều đã quy
định trong L/C . Thời hạn hiệu lực của L/C tính từ ngày mở
L/C(date ò issue) đến ngày hết hiệu lực của L/C (expiry date) .
Thời hạn hiệu lực của L/C kéo dài quá thì người nhập khẩu bị
đọng vốn , người xuất khẩu có lợi vì có thời gian rộng rãi hơn cho

việc lập và trình chứng từ thanh toán . Ngược lại , thời hạn của
L/C quá ngắn thì một mặt tránh ứ đọng vốn cho người nhập khẩu
, nhưng mặt khác lại gây khó khăn cho người xuất khẩu trong
việc lập và trình chứng từ thanh toán , vì thời gian quá eo hẹp
không đủ dể chuẩn bị . Ngoài ra còn phải chú ý là , nếu thời gian
hiệu lực của L/C dưới 3 tháng thì phí thông báo của L/C chỉ phải
chịu là 0,1%, còn trên 3 tháng là 0,2% trị giá L/C . Vì vậy , cần
phải xác định thời hạn hiệu lực của L/C cho hợp lý , có nghĩa là
nó vừa tránh được đọng vốn cho nhà nhập khẩu và vừa không gây
khó khăn cho việc chuẩn bị và xuất trình chứng từ thanh toán của
nhà nhập khẩu . Việc xác định này cần thỏa mãn những nguyên
tắc sau đây :
+ Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và
không đựoc trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C
Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng trong một thời gian
hợp lý , không được trùng với ngày giao hàng . Ở đây thời
gian hợp lý này được tính tối thiểu bằng tổng số của số ngày
cần phải có để thông báo mở L/C , số ngày lưu L/c ở ngân
hàng thông báo , số ngày chuẩn bị hnàg để giao cho người
nhập khẩu nếu hàng xuất là mặt hàng phức tạp , phải điều
động từ xa để xa đến cảng và phải tái chế biến lại trước khi
giao, nếu thời điểm giao hàng vào mùa ẩm ướt thì số ngày
chuẩn bị giao hàng phải nhiều . Ngược lại , nếu hàng xuất là


8
hàng sản phẩm công nghiệp thì không cần thiết đòi hỏi số
ngày chuẩn bị hàng quá lớn .
Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng
một thời gian hợp lý . Thời gian tối đa là 21 ngày , bao gồm

thời gian chuyển chứng từ từ nơi giao hàng đến cơ quan của
người xuất khẩu , số ngày lập bộ chứng từ thanh toán , số ngày
lưu giữ bộ chứng từ tại ngân hàng thông báo , số ngày vận
chuyển chứng từ đến ngân hàng mở L/C (hay ngân hàng trả
tiền).
1.1.4. Bên nào trả phí cho ngân hàng
Khi hợp đồng mua bán áp dụng phương thức tín dụng chứng từ thì
việc mở L/C là điều kiện đầu tiên để cho người bán thực hiện hợp đồng .
Người mua căn cứ vào hợp đồng mua bán để làm đơn yêu cầu ngân hàng
mở L/C . Người mua phải trả một khoản thủ tục phí cho ngân hàng mở L/C
và thường phải ký quỹ giá trị kim nghạch của L/C tại ngân hàng mở L/C .
Ký quỹ mở L/C : Ký quỹ là hình thức lập ra tài khoản đặc biệt chỉ dành
cho thanh tóan một L/C đã mở , doanh nghiệp không được quyền sử dụng
cho mục đích khác .
Mục đích của việc ký quỹ là đảm bảo an toàn thanh toán cho ngân
gàng phát hành L/C . Hiện nay , ở các ngân hàng quy định tỷ lệ ký quỹ đối
với doanh nghiệp căn cứ vào :
Uy tín thanh toán của doanh nghiệp
Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với ngân hàng
Số dư ngoại tệ trên tài khoản của doanh nghiệp
Công nợ của doanh nghiệp
Các phí dịch vụ khi mở L/C : Phí mở L/C , tùy theo nhà nhập khẩu
thực hiện ký quỹ mà phí mở L/C khác nhau . Ví dụ tại Vietcombank :



9
Ký quỹ Phí mở L/C
1. 100% trị giá L/C 0,075% trị giá L/C mở
2. 30- 50% trị giá L/C 0,1% trị giá L/C mở

3.Dưới 30% trị giá L/C 0,15% trị giá L/C mở
Min USD5 và Max USD200
4.Miễn ký quỹ 0,2% trị giá L/C mở
Min USD5 và Max USD300

Phí tu chỉnh L/C : nếu tu chỉnh L/C phát sinh từ ngân hàng nước
ngoài thì ngân hàng sẽ tiến hành tu chỉnh L/C và thu phí là USD40 cho một
lần tu chỉnh cộng thêm điện phí là 2-5 USD cho một lần tu chỉnh
Tu chỉnh khác, với phí tu chỉnh là USD5 cho một tu chỉnh
1.2. Những vấn đề phát sinh trong khâu giao, nhận hàng
Về thời hạn giao, nhận hàng : Thời hạn giao , nhận hàng là thời hạn
mà người xuất nhập khẩu phải hoàn thành nghĩa vụ giao nhận hàng . Người
xuất, nhập khẩu cần quy định trong hợp đồng với ngừơi nhập, xuất khẩu
thời hạn giao nhận hàng một cách cụ thể và rõ ràng , chẳng hạn giao hàng
chậm nhất là ngày 30/1/2000 , hoặc tháng 3/ 2000 hoặc quý i/
2000…Không nên quy định thời hạn giao hàng một cách chung chung ,
chẳng hạn như giao hàng nhanh , giao hàng ngay lập tức , giao hàng càng
sớm càng tốt…Bởi cách quy định chung chung như vậy được giải thích
từng nơi , từng vùng , từng nghành là khác nhau . Ví dụ : Ở Mỹ “ giao ngay
” là giao trong vòng 5 ngày kể từ khi ký kết hợp đồng , nhưng trong bản “
Quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ - UCP 500 ” của phòng
thương mại quốc tế giải thích, từ ngữ đó được hiểu là : Yêu cầu gửi hàng
trong thời gian 30 ngày kể từ ngày mở thư tín dụng . Người xuất nhập
khẩu còn có thể quy định thời hạn giao , nhận hàng còn phụ thuộc và các
điều kiện khác : Ví dụ như giao nhận hàng trong vòng 30 ngày sau khi mở

10
L/C…nhưng cần phải chú ý rằng sau đó phải quy định cụ thể thời hạn mở
L/C .
Về việc quy định giao hàng thành bao nhiêu chuyến : Việc quy định

rõ ràng số chuyến chuyển hàng sẽ giúp người nhập khẩu chủ động trong
việc nhận hàng , có trước các kế hoạch hoặc sử dụng hàng …do đó người
nhập khẩu nên quy định rõ ràng và cụ thể giao hàng sẽ được giao thành bao
nhiêu chuyến .
Về việc tải dọc hàng : Nếu quy định cho phép chuyển tải hàng hóa
dọc đường vận chuyển , người nhập khẩu sẽ gặp nhiều rủi ro như nhầm lẫn
, mất mát hàng hóa trong lúc chuyển tải . Vì thế , người nhập khẩu tốt nhất
nên quy định hàng hóa không được phép chuyển tải .
Về địa điểm giao nhận hàng : Việc lựa chọn địa điểm giao nhận hàng
có liên quan chặt chẽ đến phương thức chuyên chở hàng hóa và điều kiện
cơ sở giao hàng . Vì vậy người xuất nhập khẩu cần xác định địa điểm giao
nhận hàng sao cho phù hợp với điều kiện cơ sở giao nhận hàng và phương
thức chuyên chở hàng hóa . Người xuất nhập khẩu nên xác định rõ ràng cả
cảng đi và cảng đến ( ví dụ CIF Hải Phòng thì chỉ biết cảng đến chứ không
biết cảng đi cho hàng nhập khẩu ).
Về thông báo giao nhận hàng : Người xuất khẩu , nhập khẩu nên có
những thỏa thuận về nghĩa vụ thông báo giao hàng của người nhập khẩu ,
xuất khẩu .Thỏa thuận này quy định về số lần thông báo và nội dung cần
thông báo . Thông báo giao hàng giúp cho người xuất khẩu, nhập khẩu theo
dõi được tình hình thực hiện hợp đồng của người nhập khẩu, xuất khẩu , dự
kiến được ngày hàng về cảng , số lượng hàng hóa thực giao , tên đại lý tàu
bển ở cảng đến …, căn cứ vào đó để người xuất , nhập khẩu chuẩn bị trước
các thủ tục xuất nhập khẩu chuẩn bị trước các phương tiện vận tải, kho tàng
và như vậy người xuất , nhập khẩu có thể hoàn thành nghĩa vụ giao nhận
hàng của mình một cách dễ dàng hơn . Vì vậy quy định điều khoản giao,

11
nhận hàng một cách rõ ràng và cụ thể sẽ giúp người xuất , nhập khẩu bảo
vệ quyền lợi của mình .
1.2.1. Bên nào trả tiền bao gói

Trong kinh doanh xuất nhập khẩu , thường người bán cung cấp bao
bì . Nhưng cũng có trường hợp người mua cung cấp bao bì đặc biệt , hoặc
bao bì trị giá đắt phải đi thuê như container…
Giá cả của bao bì được tính chung với hàng hóa hay tính riêng , đây
cũng là điều mà người xuất nhập khẩu cần tính đến .
Bao gói hàng hóa chủ yếu do nhà xuất khẩu tổ chức thực hiện : Như
ta đã biết , bao bì là một loại vật phẩm dùng để bao gói và chứa đựng hàng
hóa, hạn chế những tác động của môi trường bên ngoài nhằm bảo vệ hàng
hóa trong quá trình vận chuyển , và bảo quản đồng thời có tác dụng quảng
cáo và hướng dẫn tiêu dùng .
Thông thường hàng hóa mà các doanh nghiệp thu mua dành cho xuất
khẩu chưa được đóng gói bao bì. Điều này sẽ làm cho chất lượng hàng hóa
bị giảm sút trong quá trình vận chuyển dài ngày . Vì vậy , khi chuẩn bị
hàng hóa thì khâu đóng gói vô cùng quan trọng . Yêu cầu đối với bao bì
hàng hóa xuất khẩu : bao bì phải đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong suốt
quá trình vận chuyển , phải phù hợp với các điều kiện bốc dỡ , vận chuyển
, bảo quản, bao bì phải phù hợp với tiêu chuẩn luật lệ quy định , tập quán
và thị hiếu tiêu dùng của thị trường nhập khẩu cũng như tập quán của
nghành hàng . Bao bì cần hấp dẫn , thu hút được khấch hàng , và bao bì
phải đảm bảo tính kinh tế tùy thuộc vào hợp đồng quy định . Cơ sở khoa
học để lựa chọn bao bì đóng gói : căn cứ vào hợp đồng ký . Căn cứ vào loại
hàng hóa bao gói phải xác định được lý tính , hóa tính , hình dạng , màu sắc
, trạng thái của hàng hóa từ đó biết được hàng hóa sẽ bị tác động như thế
nào bởi môi trường cũng như các điều kiện khác trong quá trình bảo quản
vận chuyển . Căn cứ vào các điều kiện vận tải , hàng hóa được chuyên chở
bằng phương tiện vận tải gì, chất lượng phương tiện vận tải đó như thế nào

12
, tuyến đường vận tải ra sao , thời gian vận tải dài hay ngắn . Căn cứ vào
điều kiện pháp luật và tập quán nghành hàng , ở một số nước cũng có

những quy định khác biệt như cấm dùng bao bì bằng một số chất liệu nhất
định . Ngoài ra nên tham khảo thêm ý kiến của người nhận hàng về bao bì
đóng gói .
1.2.2. Bên nào trả tiền ký mã hiệu kiện hàng
Kẻ ký mã hiệu hàng hóa chủ yếu là bên xuất khẩu tổ chức thực hiện :
Ký mã hiệu hàng hóa là những ký hiệu bằng số , bằng chữ , bằng hình vẽ
được ghi bên ngoài bao bì . Kẻ ký mã hiệu giúp thuận tiện cho công tác
giao nhận , hướng dẫn phương pháp kỹ thuật bảo quản , vận chuyển , bốc
dỡ hàng hóa , cung cấp những dấu hiệu cần thiết cho việc nhận hàng như
tên người gửi , tên người nhận , trọng lượng tịnh , trọng lượng cả bì , tên
tàu …Ký mã hiệu phải sáng sủa , không phai màu , không thấm nước ,
không ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa
1.2.3.Bên nào yêu cầu người vận chuyển
Về phía người xuất khẩu : Người xuất khẩu được chỉ định người vận
chuyển khi xuất khẩu theo điều kiện nhóm C, D .
Về phía người nhập khẩu : Nếu hợp đồng quy định giao hàng tại nước
người xuất khẩu , thì nhà nhập khẩu phải thuê phương tiện vận tải theo điều
kiện giao hàng nhóm F và EXW . Người nhập khẩu thêu tàu biển khi mua
hàng theo giá hàng thuộc nhóm E và nhóm D ( trừ điều kiện DAF ) . Tùy
theo sự thỏa thuận với nhà xuất khẩu mà chọn phương tiện vận chuyển
bằng hàng không hay máy bay hoặc bằng phương tiện khác . Khi thuê tàu
cần chú ý : Muốn hạn chế việc tàu bị đắm do không có khả năng đi biển ,
gây tổn thất cho hàng hóa , cần phải thêm vào hợp đồng thuê tàu những
quy định về chất lượng của tàu . Ví dụ : Tàu dưới 15 tuổi , được đăng kiểm
loại tốt …

13
1.2.4. Bên nào ký nhận một hợp đồng bảo hiểm
1.2.4.1. Có nên mua bảo hiểm cho hàng hóa hay không
Nhìn chung khi hàng hóa xuất nhập khẩu được vận chuyển bằng

đường biển , chủ hàng nên mua bảo hiểm cho hàng hóa , vì những lí do sau
đây :
Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển gặp nhiều rủi ro do tuyến
đường hoàn toàn tự nhiên , hành trình đi biển lại phụ thuộc vào điều kiện
thời tiết , khí hậu , thiên nhiên … chỉ cần một biến động bất ngờ của biển
cả trong giây lát , có thể gây ra thiệt hại rất lớn về người và của trên biển .
Nếu xảy ra tổn thất toàn bộ hàng hóa , bạn sẽ không bị mất trắng vốn kinh
doanh mà sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường thích đáng .
Nếu có rủi ro xảy ra , bạn có cơ hội giảm bớt thiệt hại về vật chất vì
đã có công ty bảo hiểm san sẻ bồi thường một phần thiệt hại .
Trong trường hợp xảy ra tổn thất , nhưng không thuộc phạm vi bồi
thường của công ty bảo hiểm , doanh nghiệp sẽ được công ty bảo hiểm giúp
đỡ về mặt pháp lý để giải quyết tranh chấp với người gây ra thiệt hại cho
hàng hóa của mình . Hơn nữa, khi mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm
trong nước , bạn có khả năng giúp các công ty bảo hiểm có thêm khoản thu
ngoại tệ .
Về phía bên người xuất khẩu : Người xuất khẩu mua bảo hiểm cho
hàng hóa nếu xuất khẩu theo điều kiện CIF, CIP và nhóm D nếu thấy cần
thiết .
1.2.5. Bên nào trả tiền bốc dỡ hàng
Trong trường hợp thuê tàu chuyến hàng hóa được đưa vào hầm hàng
, san , xếp , kiểm đếm , chằng buộc bởi chủ hàng và nhân viên của cảng .
Chủ hàng thường phải cung cấp vật liệu chèn lót và chịu trách nhiệm trực
tiếp trong việc chền lót để đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong quá trình đi
biển . Như vậy bên phải trả tiền bốc hàng lên tàu tại cảng đi là do người
xuất khẩu phải trả .

14
Nếu các bên lựa chọn điều cơ sở là FOB thì bên mua phải chịu mọi
chi phí dỡ hàng .

Nếu các bên chọn lựa điều cơ sở là CIF thì bên bán phải chịu mọi chi
phí dỡ hàng tại cảng dỡ hàng .
1.3. Những vấn đề phát sinh về thủ tục hải quan
1.3.1. Bên nào chịu trách nhiệm về những thủ tục hải quan khi xuất
khẩu
Nếu lấy FOB là điều kiện giao hàng thì nghĩa vụ các bên là : Đối với
người xuất khẩu thì mọi thủ tục kê khai hải quan đều phải thực hiện trước
khi xuất khẩu hàng hóa
Nếu lấy CIF là điều kiện giao hàng thì nghĩa vụ các bên là : Trong
điều kiện này thì người xuất khẩu phải làm các thủ tục hải quan cho hàng
hóa trước khi giao hàng
1.3.2. Bên nào chịu trách nhiệm vè những thủ tục hải quan khi nhập
khẩu
Nếu lấy FOB là điều kiện giao hàng thì nghĩa vụ các bên là : Người
nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan , khai báo nhập khẩu trước khi hàng
dời cảng
Nếu lấy CIF là điều kiện giao hàng thì nghĩa vụ các bên là : Người
xuất khẩu phải làm tục khai báo hải quan cho hàng hóa
1.3.3. Bên nào phải trả tiền cho việc thực hiện các thủ tục hải quan
Nếu giao hàng với điều kiện FOB :
Nghĩa vụ của người xuất khẩu là phải thanh toán các chi phí
về thủ tục hải quan khi xuất khẩu
Nghĩa vụ của người nhập khẩu là thanh tóan các chi phí để
thực hiện các thủ tục hải quan và để hàng hóa quá cảnh thông qua bất kỳ
nước nào khác
Nếu giao hàng với điều kiện CIF : Tùy theo từng trường hợp , mọi
chi phí về thủ tục hải quan phải trả khi xuất, nhập khẩu và để hàng hóa quá

15
cảnh thông qua bất kỳ nước nào khác nếu chúng được tính cho người xuất

nhập khẩu theo hợp đồng vận chuyển
1.3.4. Bên nào cần phải có giấy chứng nhận nguồn gốc trong trường
hợp cần thiết
Khái niệm: Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm
quyền cấp ( thường là Phòng Thương Mại ) cấp để xác nhận nơi sản xuất
hoặc nơi khai thác ra hàng hóa . Theo Thông tư liên Bộ Thương Mại –
Tổng cục Hải quan số 280 ban hành ngày 29/11/1995 quy định về giấy
chứng nhận xuất xứ ( C/O) hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu như sau :
1.3.4.1. Đối với hàng hóa xuất khẩu
Yêu cầu phải có C/O : Những hàng hóa liên quan đến các cam kết
mà Việt Nam ký với các nước hoặc tổ chức kinh tế quốc tế , trong đó cà
phê nhân , hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU , Canada , Nauy
phải có C/O . Đối với hàng hóa khác , nếu trong hợp đồng thương mại có
điều khoản quy định phải có C/O . C/O của các loại hàng hóa nói trên phải
có trong bộ chứng từ thanh toán nhưng trước mắt chưa phải xuất trình cho
cơ quan hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu .
1.3.4.2 . Đối với hàng hóa nhập khẩu
Yêu cầu phẩi nộp C/O cho cơ quan hải quan đối với các trường hợp
sau : Hàng hóa có xuất xứ từ các nước được hưởng thuế ưu đãi theo các
quy định của luật Thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu hoặc các điều ước quốc
tế khác mà Việt Nam tham gia , hoặc chủ hàng muốn xin được tính thuế
theo mức giá tính thuế tối thiểu thấp hơn mức giá cao nhất của biểu giá tính
thuế tối thiểu áp dụng cho chủng loại hàng đó . Hợp đồng thương mại quy
định phải có C/O . Tất cả những trường hợp hàng nhập khẩu ( hàng mới )
cần phải có C/O như đã nói trên mà chủ hàng không xuất trình được thì Hải
quan vẫn làm thủ tục nhập khẩu và áp dụng mức giá tính thuế cao nhất của
biểu giá tính thuế áp dụng cho chủng loại hàng hóa đó

16
1.3.6. Bên nào phải trả thuế

1.3.6.1. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu , nhập khẩu
Chủ hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu : Tổ chức nhận ủy thác xuất
khẩu , nhập khẩu . Cá nhân có hàng xuất khẩu , nhập khẩu khi xuất cảnh ,
nhập cảnh , gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu , biên giới Việt Nam
Đối tượng được ủy quyền , bảo lãnh và nộp thay thuế bao gồm :
Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp
thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu , nhập khẩu
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính , dịch vụ chyển phát
nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế
Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của
luật các tổ chức tín dụng , trong trường hợp bảo lãnh nộp thay thuế cho đối
tượng nộp thuế
1.3.6.2 . Kê khai thuế
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu , thuế thu nhập có trách nhiệm tự khai
thuế ngay trên tờ khai hải quan
1.3.6.3. Thời điểm tính thuế
Thời điểm tính thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu là thời điểm đối
tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan . Thuế xuất
khẩu , thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất , trị giá tính thuế và tỷ giá
tính thuế tại thời điểm tính thuế . Trường hợp đối tượng nộp thuế khai báo
điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan
điện tử .
1.3.6.4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu : Đối với hàng xuất khẩu thì thời hạn
nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan
Thời hạn nộp thuế nhập khẩu : Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng
tiêu dùng trong danh mục hàng hóa do Bộ Thương Mại công bố thì phải
nộp xong thuế trước khi nhận hàng . Còn hàng hóa nhập khẩu là vật tư ,

17

nguyên liệu để trực tiếp sản xuất ra hàng xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là
275 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan . Đối với
hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập , tái suất hoặc tạm xuất ,
tái nhập thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập
tái xuất hoặc tạm xuất , tái nhập ( áp dụng cho cả trường hợp được phép gia
hạn ) . Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần để
xuất khẩu , nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế theo từng ngày hàng hóa thực
tế xuất khẩu, nhập khẩu như đã nêu ở trên . Hàng hóa xuất khẩu , nhập
khẩu đăng ký tờ khai hỉa quan một lần để xuất khẩu , nhập khẩu nhiều lần
thì thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất , trị giá tính
thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu trên
cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu , nhập khẩu .
1.4. Những vấn đề phát sinh khác gây ảnh hưởng trong quá trình thực
hiện hợp đồng
1.4.1. Các nhân tố phát sinh bên ngoài doanh nghệp
Đây là các yếu tố không chịu sự kiểm soát của doanh nghiệp . Doanh
nghiệp phải tự thích ứng với nó , đó có thể là chiến lược , chính sách và
pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai
. Một mặt doanh nghiệp vừa phải tuân theo mặt khác doanh nghiệp phải có
kế hoạch thích ứng cho phù hợp . Các yếu tố này bao gồm yếu tố bên trong
và yếu tố bên ngoài nước.
Yếu tố trong nước : Nhận thức được tầm quan trọng của kinh doanh
xuất nhập khẩu , Đảng và Nhà Nước đang có một số chính sách phát triển
cụ thể cho từng giai đoạn nhằm khuyến khích các cá nhân và tổ chức kinh
tế trong đó đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh quốc tế . Với các biẹn
pháp liên quan đến việc tạo nguồn hàng xuất nhập khẩu , tạo môi trường
thuận lợi cho việc xuất khẩu , và có chính sách hỗ trợ tài chính cho xuất
khẩu . Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế còn phải tận dụng
điều này : Giá của đồng ngoại tệ được tính theo đồng nội tệ hay quan hệ


18
giữa tỷ lệ đồng nội tệ và ngoại tệ . Khả năng sản xuất hàng xuất khẩu của
đất nước : Điều này sẽ đảm bảo nguồn hàng và uy tín cho doanh nghiệp ví
dụ như hàng hóa có chất lượng mẫu mã kiểu dáng phù hợp với yêu cầu thị
trường nước ngoài hay không ? Nó sẽ quyết định khả năng cạnh tranh khi
doanh nghiệp kinh doanh tham gia vào thị thường quốc tế . Mức độ cạnh
tranh của doanh nghiệp: Hiện nay , sự bùng nổ về số lượng các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế đã dẫn tới sự cạnh
không lành mạnh giữa các doanh nghiệp . Trình độ phát triển cơ sở vật chất
kỹ thuật đất nước như trình độ phát triển của hệ thống thông tin liên lạc ,
giao thông vận tải nó sẽ hạn chế hay tăng cường năng lực giao dịch quốc tế
của các doanh nghiệp
Yếu tố nước ngoài : Những yếu tố này nằm ngoài phạm vi kiểm soát
của quốc gía , nhưng có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế :
Tình hình phát triển kinh tế của thị trường nhập khẩu . Điều này thể hiện ở
sự phát triển của sản phẩm quốc nội ( GDP ) , thu nhập dân cư , tình hình
lạm phát , lãi suốt . Tình hình chính trị , hợp tác kinh tế , thể hiện ở xu thế
hợp tác giữa các quốc gia kéo theo sự hình thành các khối kinh tế , chính trị
của nhóm quốc gia đó , nó sẽ tác động đến thị trường xuất khẩu của doanh
nghiệp.
Đặc điểm và sự thay đổi về văn hóa , xã hội . Yếu tố này sẽ ảnh
hưởng đến nhu cầu của khách hàng và khả năng cung cấp của bạn hàng
Chính sách thương mại quốc gia mà doanh nghiệp đã tham gia . Yếu
tố này có thể hạn chế hoặc tạo ra thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp .
Mức độ cạnh tranh quốc tế : Điều này biểu hiện ở các sức ép của các
doanh nghiệp hoạt động trong cùng thị trường xuất nhập khẩu đó . Cạnh
tranh ngày càng gay gắt thì càng gây khó khăn cho xuất khẩu , khi muốn
thâm nhập , duy trì , khi muốn mở rộng thị trường xuất khẩu của mình


19
1.4.2.Các nhân tố phát sinh bên trong doanh nghiệp
Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp có thể tác động , có thể thay
đổi , nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình :
Trình độ , năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của giám đốc
công ty
Trình độ kinh doanh xuất nhập khẩu của các cán bộ công nhân viên
của doanh nghiệp . Quy mô doanh nghiệp và khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp . Trên đây là những vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện hợp đồng thương mại quốc tế .Qua đó ta mới thấy được có rất nhiều
nhân tố ảnh hưởng , tác động khác nhau với những chiều hướng , mức độ
khác nhau tạo nên môi trường xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp phức tạp
cho doanh nghiệp . Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
phải thường xuyên cập nhật những thay đổi này để có thể giải pháp cụ thể
tránh những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng
thương mại quốc tế
2. Giải pháp cho các vấn đề phát sinh
2.1. Tham gia mua bảo hiểmcho hàng hóa
Lựa chọn bảo hiểm trong kinh doanh ngoại thương là một biện pháp
quan trọng nhằm phòng chống , hạn chế rủi ro , mât mát khi có những phát
sinh xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương . Bảo hiểm là
một hoạt động nhằm chia sẻ rủi ro, tổn thất của một số người cho mọi người
tham gia bảo hiểm gánh chịu . Với ý nghĩa đó bảo hiểm vừa có tính kinh tế
vừa có tính xã hội sâu sắc . Để bảo hiểm đạt được hiệu quả cao , tức là với chi
phí mua bảo hiểm thấp nhất nhưng mỗi khi rủi ro , tổn thất xẩy ra là được
công ty bảo hiểm bồi thường đầy đủ , kịp thời . Muốn vậy , khi mua bảo hiểm
các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và biết lựa chọn như sau :
2.1.1.Lựa chọn công ty bảo hiểm đủ uy tín , tin cậy
Sự cam kết của các công ty bảo hiểm trong nước cũng như quốc tế là

cam kết không có bảo đảm bằng tài sản . Một khi tổn thất phải bồi thường

20
lớn hơn khả năng tài chính , tức là công ty bảo hiểm không có khả năng chi
trả và lâm vào bờ vực phá sản . Mục đích của các doanh nghiệp khi tham
gia bảo hiểm là hy vọng được bồi thường khi có rủi ro , tổn thất xảy ra ,do
vậy họ phải lựa chọn công ty bảo hiểm nào có đủ uy tín , độ tin cậy . Trong
thực tế , các công ty bảo hiểm hàng đầu là những tập đoàn tài chính khổng
lồ , có đủ khả năng chi trả cho những tổn thất lớn của nhiều doanh nghiệp .
Luật Bảo hiểm được Quốc hội Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 8 , khóa
X , không cho phép các doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn công ty bảo hiểm
quốc tế , đã hạn chế rất nhiều cơ hội , quyền lựa chọn tham gia bảo hiểm
của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
2.1.2. Lựa chọn đối tượng , phạm vi bảo hiểm gắn liền với nguy cơ rủi ro
Không phỉa bất kỳ hàng hóa nòa khi được buôn bán và vận chuyển
quốc tế đều được mua bảo hiểm như nhau. Sự khôn ngoan của nhà kinh
doanh thương mại quốc tế à biết mua bảo hiểm thế nào cho đúng đối tuợng
bảo hiểm với nguy cơ rủi ro có thể xảy ra . Sự lụa chọn khéo léo đối tượng
bảo hiểm đã giảm chi phí bảo hiểm không cần thiết, làm tăng hiệu của bảo
hiểm . Muốn vậy người mua bảo hiểm phải nghiên cứu kỹ lưỡng vế đối
tượng bảo biểm với tính chất cơ lý hóa tính, công dụng, môi trường tự
nhiên, kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng bảo hiểm. Phạm vi bảo
hiểm là phản ánh về không gian , thời gian bảo hiểm. Thời gian càng dài,
không gian càng rộng thì cơ hội được bồi thường tổn thất doanh nghiệp
càng lớn, tuy nhiên phí bảo hiểm sẽ cao hơn. Vì vậy lựa chọn phạm vi bảo
hiểm cũng phải dựa trên nguyên tắc ở đâu, khi nào mà nguy cơ rủi ro lớn
thì hãy tham gia bả hiểm, còn lại có thể chấp nhận rủi ro có tính toán để
giảm thiểu chi phí.
2.1.3. Lựa chọn phương thức mua bảo hiểm
Phương thức tham gia bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu hiện nay có hai

loại chủ yếu:

21
Bảo hiểm chuyến: là bảo hiểm cho từng chuyến hoàng riêng biệt.
Loại bảo hiểm này cho phép doanh nghiệp thường xuyên thay đổi những
điều kiện , chi phí bảo hiểm một cách thích hợp. Nhưng phải giao dịch
nhiều lần, mất thời gian và công sức , hơn nữa phí bảo hiểm trung bình khá
cao.
Bảo hiểm bao: Là bảo hiểm cho nhiều chuyến hàng trong một thời
hạn nhất định. Lọai bảo hiểm này giảm được chi phí, thời gian giao dịch
mua bảo hiểm hơn thế nữa, nếu vì lý do nào đó doanh nghiệp chưa kịp
thông báo bảo hiểm mà hàng hóa đã gặp rủi ro, tổn thất thì vẫn được công
ty bảo hiểm xét bồi thường. Tuy nhiên, loại bảo hiểm này không cho phép
doanh nghiệp lựa chọn công ty, đối tượng, phạm vi, điều kiện bảo hiểm
theo những nghiên cứu và nhận định của mình trong kinh doanh. Lựa chọn
một trong hai phương thức mua bảo hiểm như trên phải xem xét một cách
kỹ lưỡng. Nếu mặt hàng xuất khẩu là thường xuyên và ổn định, thị trường
ổn định, tuyến đường vận chuyển ổn định … thì doanh nghiệp nên lựa chọn
phương thức ua bảo hiểm bao, còn ngược lại thì nên lựa chọn phương thức
mua bảo hiểm chuyến.
2.1.4. Lựa chọn điều kiện , quy tắc bảo hiểm
Điều kiện trong quy tắc bảo hiểm phản ánh những rủi ro được bảo
hiểm. Mỗi một điều kiện bảo hiểm quy định một số quy một số rủi ro, chí
phí phát sinh được bảo hiểm thuộc trách nhiệm của công ty bảo hiểm. Bằng
cách mô tả hay liệt kê những rủi ro được bảo hiểm đã giúp cho người tham
gia bảo hiểm có cơ hội lựa chọn điều kiện bảo hiểm cho thích hợp với đối
tượng bảo hiểm, hoàn cảch cụ thể. Nội dung của quy tắc bảo hiểm hàng hải
của Anh (ICC - 1982), của Việt Nam (QTC - 1990) đều có 3 điều kiện bảo
hiểm chính với phạm vi rộng, hẹp khác nhau : điều kiện A, điều kiện B và
điều kiện C. Với mỗi điều kiện bảo hiểm nàu thì tỷ lệ phí bảo hiểm cũng

khác nhau ,điều kiện A có tỷ lệ phí bảo hểm cao nhất, sau đó đến điều kiện
B và cuối cùng là điều kiện C. Không nhất thiết doanh nghiệp phải mua

22
bảo hiểm theo điều kiện A( bảo hiểm mọi rủi ro) mà tùy theo tính chất ,
cách bao gói hàng hóa, phương tiện vận chuyển, xễp dỡ, chuyển tải quãng
đường … Mà người kinh doanh thương mại quốc tế lựa chọn điều kiện bảo
hiểm để nhằm tiết kiệm chi phí bảo hiểm nhưng phải đảm bảo nếu rủi ro,
tổn thất xảy ra vẫn được bồi thường đầy đủ kịp thời.
2.2.Nâng cao các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ
2.2.1.Nang cao các biện pháp kỹ thuật trong nghiệp vụ thanh toán
2.2.1.1.Những giải pháp nếu doanh nghiệp là nhà nhập khẩu khi lựa
chọn phương thức thanh toán bằng thư tín dụng
Đối với việc mở L/C : Hiện nay có rất nhiều các hợp đồng xuất nhập
khẩu đã lựa chọn thư tín dụng L/C là phương thức thanh toán do những ưu
điểm của nó . Khi hợp đồng quy định việc thanh toán được thực hiện bằng
L/C , một trong những công việc đầu tiên mà người nhập khẩu làm trong
bước thực hiện hợp đồng là việc mở L/C . Khi làm thủ tục mở thư tín dụng
, người nhập khẩu cần chú ý tới những vấn đề sau :
Người nhập khẩu nên cân nhắc thời điểm mở L/C ( ví dụ không nên
mở L/C ngay sau khi ký kết hợp đồng mua bán vì không lọai trừ trường
hợp bên bán không có khả năng giao hàng )
Hơn nữa, việc mở L/C quá sớm còn làm cho người nhập khẩu còn
đọng vốn . Tuy nhiên , nếu người nhập khẩu mở L/C quá chậm sẽ gây khó
khăn cho việc giao hàng . Vì vậy , người nhập khẩu nên lựa chọn một thời
hạn mở L/C hợp lí trước ngày giao hàng vừa đủ thời gian để cho người
xuất khẩu chuẩn bị hàng và giao hàng đúng thời hạn , vừa tránh được việc
đọng vốn . L/C nên mở bằng điện hay bằng thư . L/C được mở qua ngân
hàng nào: Nếu trong hợp đồng hai bên đã có sự thỏa thuận trước thì người
nhập khẩu phải ghi rõ đơn xin mở L/C . Nếu chưa có sự thỏa thuận trước ,

thì người nhập khẩu có thể bỏ trống để ngân hàng mở L/C tự lựa chọn một
số ngân hàng đại lý của họ . Xác định loại L/c căn cứ vào quy định của hợp
đồng .Ghi rõ tên , địa chỉ đầy đủ và địa chỉ điện tín của người hưởng lợi thư

23
tín dụng . Số tiền của L/C vừa phải được ghi bằng số , vừa phải được ghi
bằng chữ , số tiền bằng chữ và bằng số phải thống nhất với nhau . Tên của
đơn vị tiền tệ phải ghi rõ và phù hợp với hợp đồng . Người nhập khẩu phải
mở thư tín dụng có thời hạn hiệu lực theo đúng thời hạn hiệu lực của hợp
đồng . Nếu nhà nhập khẩu mở L/C có thời hạn hiệu lực sai khác với quy
định hợp đồng thì người xuất khẩu khi kiểm tra L/C thấy sai khác sẽ yêu
cầu ngừơi nhập khẩu sửa đổi thư tín dụng theo đúng yêu cầu đã quy định
trong hợp đồng .
Như vậy , việc mở L/C có thời hạn hiệu lực đúng với thời hạn hiệu
lực đã quy dịnh trong hợp đồng sẽ giúp người nhập khẩu không mất thời
gian sửa đổi và để người xuất khẩu có ấn tượng không tốt về doanh nghiệp
mình
. Thời hạn trả tiền của L/C ( Date of payment )
Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau . Thời hạn này hoàn
toàn phụ thuộc vào quy định vào quy định của hợp đồng .Thời hạn trả tiền
có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu như trả tiền ngay , hoặc có
thể nằm ngoài thời hạn của L/C nếu như trả tiền có kỳ hạn .Song nếu là hối
phiếu có kỳ hạn nó phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu
lực của L/C .
Thời hạn giao hàng ( Date of shipment ) cũng được ghi vào L/C và
do hợp đồng mua bán , ký kết giữa hai bên quy định . Chứng từ thanh toán
: Mỗi loại chứng từ thanh toán thường qua 3 bản , nếu người nhập khẩu cần
nhiều hơn có thể yêu cầu trong L/C . Bộ chứng từ có thể gồm : Người nhập
khẩu theo nhu cầu của mình có thể đưa ra các yêu cầu riêng cho từng loại
chứng từ , chẳng hạn 3/3 bản gốc vận đơn sạch đường biển , 2 bản gốc giấy

chứng nhận xuất xứ do phòng Thương mại và Công nghiệp cấp , 2 bản gốc
giấy chứng nhận phẩm chất do người sản xuất cung cấp …
Trong trường hợp khoảng cách giữa người mua và ngườ bán gần
nhau, hành trình của hàng hóa nhanh hơn hành trình của chứng từ , người

24
nhập khẩu có thể yêu cầu người xuất khẩu gửi 1/3 bộ B/L gốc cùng với 1
bộ chứng từ gửi hàng không thể thanh toán được đến trước để người nhập
khẩu có thẻ nhận hàng ngay khi hàng đến cảng đích .
Trong trường hợp này người nhập khẩu cần quy định rằng bộ chứng
từ thanh toán mà người xuất khẩu sẽ xuất trình phải bao gồm cả biên lai
chứng minh đã gửi 1/3 bộ L/C gốc cùng một bộ chứng từ gửi hàng không
thể thanh toán được
Về nội dung của hàng hóa : Tất cả các nội dung về hàng hóa như tên
hàng , trọng lượng , quy cách phẩm chất , ký mã hiệu …đều đựơc ghi một
cách cụ thể trong L/C .Tuy nhiên , riêng có quy cách phẩm chất của hàng
hóa có thể ghi “ như đã quy định trong hợp đồng số X ( As stipulate in the
contract No X) ” . Nếu những quy định về quy cách phẩm chất của hàng
hóa là rất chi tiết , cụ thể và phức tạp , khó có thể đưa vào L/C được . Cách
vận tải , nơi giao nhận , nơi bốc hàng … cũng phải được đưa vào L/C theo
như quy định trong hợp đồng mua bán . Số liệu , ngày ký và hai bên ký hợp
đồng mua bán phải được ghi rõ vì hợp đồng mua bán là cơ sở để người
nhập khẩu mở thư tín dụng
Cần lưu ý khi mở L/C , người nhập khẩu có thể đưa vào L/C những
điểm sửa đổi , bổ sung hợp đồng nếu khi ký kết hợp đồng do sơ suất đã quy
định bất lợi cho mình
Nếu người xuất khẩu nước ngoài hông kiểm tra L/C mà giao hàng
hoặc kiểm tra mà không yêu cầu sửa đổi L/C thì những điểm sửa đổi bổ
sung đó đã được chấp nhận
Nhưng nếu người xuất khẩu yêu cầu sửa đổi lại L/C thì người nhập

khẩu phải điện thỏa thuận thêm với người xuất khẩu , giải thích những
điểm sửa đổi bổ sung đó , đề nghị người xuất khẩu chấp nhận . Còn nếu
người xuất khẩu cương quyết không đồng ý thì người nhập khẩu cần phải
cân nhắc, có thể quyết định một trong hai cách : Cách thứ nhất , sửa đổi
L/C để cho ngừoi xuất khẩu giao hàng , nếu không người xuất khẩu không

25
giao hàng , quy kết người nhập khẩu vi phạm nghĩa vụ L/C , tuyên bố hủy
hợp đồng ,đòi phạt hoặc bồi thường thiệt hại . Cách thứ hai , nếu sửa đổi
L/C thì số thiệt hại lớn hơn so với số tiền phạt do không thực hiện hợp
đồng , hoặc mất giá cả hàng hóa vào lúc đó hạ xuống hơn mức tièn phạt thì
không nên sửa L/C , chấp nhận trả tiền phạt sau này thì tốt hơn . Mở L/C là
nghĩa vụ theo hợp đồng của người nhập khẩu ( nếu hợp đồng quy định
thanh toán bằng L/C ) . Vì vậy việc thực hiện không đúng ( mở L/C chậm
), hay không thực hiện nghĩa vụ này ( không mở L/C ) là sự vi phạm hợp
đồng của người nhập khẩu . Nó có thể dẫn tới những hậu quả như gây thiệt
hại cho bên bán , hay làm chấm dứt giao dịch … và người nhậ khẩu như
vậy sẽ phải gánh chịu toàn bộ trách nhiệm do việc vi phẩm hợp đồng của
mình .
2.2.1.2 . Những giải pháp nếu doanh nghiệp là nhà xuất khẩu khi lựa
chọn phương thức thanh toán bằng thư tín dụng
Ngân hàng chỉ thanh toán cho người xuất khẩu khi người này xuất
trình được bộ chứng từ đúng như quy định của L/C . Do đó đây là nội dung
tối quan trọng đối với người xuất khẩu , cho nên khi nhận được L/C người
xuất khẩu phải kiểm tra kỹ quy định về bộ chứng từ trên các khía cạnh :
Số lượng chúng từ phải xuất trình
Số lượng chứng từ phải làm đối với từng loại (thông thường lập 3
bản)
Nội dung cơ bản được yêu cầu đối với từng loại
Thời hạn muộn nhất phải xuất trình các chứng từ

Quy định cách thức trả tiền : cho phép bồi hoàn bằng điện hay không
Nhà xuất khẩu cần thận trọng so sánh với hợp đồng ngoại thương và
đánh giá khả năng của mình trong việc làm các chứng từ . Nếu không thể
thực hiện được chứng từ nào thì phải đề nghị tu chỉnh L/C trước khi giao
hàng . Trong thực tế , nhà nhập khẩu chỉ đề nghị tu chỉnh trong một số ít
trường hợp do điều khoản L/C đã mở không chính xác . Thường việc đề

×