Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước ở Hà Tây- thực trạng và Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.54 KB, 34 trang )

Phần mở đầu
Quá trình phát triển kinh tế, xây dựng đất nớc,Đảng,Nhà nớc ta luôn có
quan điểm đổi mới để phát huy nội lực, phù hợp với tiến trình hội nhập nhng
vẫn giữ đợc định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình đổi mới,Đảng,Nhà nớc
có chủ trơng lớn về cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nớc nhằm đa dạng hoá về sở
hữu, huy động các nguồn vốn cho đầu t phát triển sản xuất khắc phục những tồn
tại hiện thời của doanh nghiệp nhà nớc, tạo điều kiện cho ngời lao động thực sự
làm chủ doanh nghiệp, góp phần nâng cao hệu quả sản xuất kinh doanh.
Vấn đề cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nớc đã đợc làm thí điểm từ năm
1990 và sau một thời gian thử nghiệm đợc chính thức nhân ra diện rộng từ năm
1996 bằng nghị định 28/CP ngày 7/5/1996. Quá trình thực hiện đợc điều chỉnh
bằng nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998, nghị định 64/2002/NĐ-CP
ngày 19/6/2002 cho đến nay cả nớc đã có hàng nghìn trên tổng số 6000 doanh
nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá. Song nhìn chung vấn đề cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc vẫn còn gặp nhiều khó khăn cả về cơ sở lý luận cũng nh nhận
thức và tổ chức thực hiện.
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc. Từ năm 1993 tỉnh Hà Tây đã
thực hiện cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc do tỉnh quản lý. Nhng
cho đến nay tốc độ thực hiện còn chậm, cha đảm bảo đợc yêu cầu kế hoạch, còn
đang gặp nhiều khó khăn cần tháo gỡ.
Vậy n guyên nhân của tình trạng trên là gì và cần phải có những giải
pháp nh thế nào để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nớc của
tỉnh trong thời gian tới.
Qua thời gian tìm hiểu công tác cổ phần hoá doanh nghiệp của Tỉnh Hà
Tây, nhận thức đợc tầm quan trọng và tính hiệu quả của loại hình doanh nghiệp
cổ phần nên Tôi đã chọn đề tài : Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n ớc ở Hà
Tây- thực trạng và giải pháp làm chuyên đề nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu: + trên cơ sở lý luận chung, đánh giá tiến trình cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Hà Tây thời gian qua.
1
+ đề xuất kiến nghị những giải pháp nhằm đẩy


nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trong tỉnh thời gian tới.
Tình hình nghiên cứu: là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc đã đợc
thực hiện qua hàng chục năm, đã có nhiều cuộc hội thảo, nhiều công trình
nghiên cứu, Chính phủ đã điều chỉnh qua nhiều nghị định. Do vậy việc nghiên
cứu tìm giải pháp thực hiện nhanh tiến trình cổ phần hoá vẫn cần tiếp tục. ở
Hà Tây đã có đề tài khoa học nghiên cứu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở
Hà Tây. Đề tài đã có những giải pháp hay, kế hoạch sâu giúp cho tỉnh chỉ đạo
hiệu quả công tác cổ phần hoá. Với thời gian nghiên cứu có hạn, nhận thức còn
hạn chế nhất là tiếp cận với chủ trơng lớn . Do vậy, chuyên đề này đi sâu nghiên
cứu, đề xuất chủ yếu từ thực tiễn trong việc thực hiện chính sách của Đảng Nhà
nớc khi các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá.
Đối tợng phạm vi nghiên cứu: chuyên đề chỉ tập trung đánh giá quá trình
tổ chức thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn tỉnh Hà Tây từ
năm 1993 đến nay. Nghiên cứu các doanh nghiệp đã tiến hành cổ phần hoá
xong, các doanh nghiệp đang tiến hành các bớc cổ phần hoá.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, đợc chia làm 3
phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của cổ phần hoá DNNN
Phần 2: Thực trạng quá trình cổ phần hoá DNNN tại Hà tây
Phần 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN ở Hà
Tây thời gian tới.
2
PHần I
Cơ sở lý luận và thực tiễn của cổ phần hoá doanh
Nghiệp nhà nớc (DNNN)
1.1 sự cần thiết phải cổ phần hoá DNNN ở việt nam.
1.1.1 Những nhận thức chung về DNNN trong nền kinh tế thị trờng ở Việt
Nam
Khái niệm về DNNN
Căn cứ vào điều 1 Luật doanh nghiệp nhà nớc ban hành ngày 20/4/1995

nên khái niệm tơng đối bao quát nh sau:
Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn thành lập
và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội do Nhà nớc giao.
Doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, có các quỹ và nghĩa vụ dân sự,
tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do
doanh nghiệp quản lý.
Doanh nghiệp nhà nớc có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên
lãnh thổ Việt Nam.
Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
đợc thể hiện trên các nội dung chính sau:
Các DNNN giữ những vị trí then chốt, những bánh lái lớn của nền kinh tế.
Khi xây dựng và phát triển chế độ kinh tế xã hội, một quốc gia có chế độ chính
trị định hớng XHCN nh Việt Nam, phải xây dựng một hệ thống doanh nghiệp
có tính chất xơng cốt của nền kinh tế trong hệ thống đó, có vai trò định hớng
chính trị xã hội cho toàn bộ nền kinh tế. Các DNNN phải nắm giữ những vị trí
quan trọng nhất của nền kinh tế.
DNNN ở nớc ta đảm bảo những điều kiện phát triển, đảm bảo những cân
đối lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sứ mạng đó thể hiện trớc hết ở chỗ
DNNN nắm gần nh toàn bộ các ngành công nghiệp then chốt nh: điện lực, khai
3
thác than, dầu khí, hàng không, bu chính, viễn thông, công nghiệp quốc
phòng.....
Hầu hết các ngành, các lĩnh vực then chốt xơng sống của nền kinh tế hoặc
những cơ sở hạ tầng, dịch vụ quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động đều
nằm trong các DNNN. Những cân đối lớn, những ngành quan trọng của nền
kinh tế đều phải do các DNNN đảm nhận.
Trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng, DNNN giữ vị trí chủ lực trên nhiều
mặt, nhiều sản phẩm trực tiếp phục vụ đời sống xã hội.
DNNN là nơi sản xuất hàng hoá, là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ và

mọi của cải vật chất, là nơi gắn sản xuất thị trờng nơi tạo nguồn tích luỹ cho
ngân sách và cho tái sản xuất của doanh nghiệp. Cụ thể năm 2001. DNNN đã
thực hiện 40.2% GDP, 50% giá trị xuất khẩu, 39,2% tổng ngân sách nhà nớc.
Các DNNN còn đảm nhận những trách nhiệm , những nhiệm vụ xã hội rất
lớn nh ủng hộ quỹ xoá đói giảm nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ vùng khó
khăn thiên tai... đồng thời còn thúc đẩy sự phát triển của các vùng kinh tế lạc
hậu, với mục tiêu xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, những nghĩa
vụ xã hội đặt ra cho Nhà nớc không chỉ rất nặng nề, những nhiệm vụ đó phải đ-
ợc từng bớc giải quyết, trong đó có sự đóng góp rất lớn của các DNNN.
Những yếu kém chủ yếu của DNNN hiện nay:
Về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Mặc dù đã đợc đầu t và u đãi nhiều từ phía Nhà nớc, sau nhiều lần sắp xếp tổ
chức lại và đổi mới cơ chế. Nhng các DNNN vẫn cha chứng tỏ đợc tính hiệu
quả của mình so với khu vực dân doanh cha đáp ứng đợc mong muốn của Đảng
và Nhà nớc, cha thật sự tơng xứng với tiềm năng và sự u đãi do Nhà nớc dành
cho.
Theo số liệu của Bộ tài chính năm 2001, trong tổng số 52% DNNN thì số
doanh nghiệp có lãi thực sự chiếm 40%, số doanh nghiệp bị lỗ chiếm 20%, cố
còn lại nằm trong tình trạng không ổn định: khi lỗ khi lãi.
Về tốc độ tăng trởng bình quân của DNNN. Sau một thời gian dài liên tục
tăng 13%/năm, từ năm 1998 bắt đầu giảm, đến năm 2001 chỉ còn 8%. Hiệu quả
4
sử dụng vốn giảm từ 3,46 đồng doanh thu và 0,19 đồng lợi nhuận năm 1995,
đến năm 2001 chỉ còn 2,9 và 0,024đồng.
Công nợ trong DNNN còn quá lớn: Nợ phải thu chiếm 60%, nợ phải trả
chiếm 124% vốn nhà nớc trong các doanh nghiệp. Đặc biệt là nợ quá hạn và nợ
khó đòi chiếm tỷ lệ lớn (Chủ yếu ở các doanh nghiệp có địa phơng quản lý). Do
tình hình tài chính nh vậy và Nhà nớc vẫn phải thờng xuyên dành tiền hỗ trợ
cho DNNN. Từ năm 1998-2001 ngân sách Nhà nớc đã đầu t cho doanh nghiệp
gần 8000 tỷ đồng bao gồm: bổ sung vốn, bù lỗ, trợ giá...

Ngoài ra Nhà nớc còn miễn giảm thuế 2.288 tỷ đồng, xoá nợ 1.088 tỷ đồng,
giảm nợ 540 tỷ đồng.... tình trạng không hiệu quả của DNNN trong điều kiện n-
ớc ta hiện nay có nguy cơ đe doạ sự an toàn cuả hệ thống tài chính bởi vì chính
các DNNN là các khách hàng vay chủ yếu của 4 ngân hàng thơng maị quốc
doanh.
Về khả năng cạnh tranh:
Hiện nay khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nớc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh là rất thấp. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch đầu t, năm
2000 cho thấy các mặt hàng nh: sắt, thép, xi măng, phân bón, đồ điện dân dụng,
kính xây dựng...đều đợc bảo hộ bằng công cụ thuế quan và phi thuế quan dẫn
đến giá trên thị trờng Việt Nam cao hơn giá quốc tế 10-50% từng mặt hàng.
Khả năng cạnh tranh kém của các DNNN thể hiện ngay trên thị trờng nội địa.
Do vậy, trong xu hớng hội nhập quốc tế, có nguy cơ dẫn đến tình hình nhà nớc
sẽ phải chịu chi phí rất lớn trong tơng lai để trợ cấp, duy trì các DNNN
Khả năng cạnh tranh kém còn thể hiện ở chỗ công nghệ thiết bị trong các
DNNN đa số còn lạc hậu, thủ công, sản phẩm làm ra giá thành cao. Chất lợng
mẫu mã cha đẹp hệ thống quản lý còn nhiều bất cập, chậm đợc đổi mới.
Về cơ cấu doanh nghiệp nhà nớc:
Cơ cấu DNNN theo ngành, vùng , quy mô còn nhiều bất hợp lý. Số lợng
DNNN ở khu vục nông nghiệp và dịch vụ thơng mại còn quá lớn (65%).
Tỷ trọng DNNN do địa phơng quản lý còn cao (60%).
Về quy mô: 65% có vốn dới 5 tỷ đồng, 21%trên 10 tỷ đồng.
5
Với sự bất hợp lý trên, DNNN khó có thể thực hiện đợc đầy đủ các chức
năng và kỳ vọng về vai trò chủ đạo mà Đảng và Nhà nớc mong đợi. Vì vậy chủ
trơng cổ phần hoá DNNN là đúng đắn nhằm phát huy nội lực phù hợp với tiến
trình phát triển và xu thế hội nhập, phù hợp với quy luật lực lợng sản xuất phát
triển thì quan hệ sản xuất cũng phải đợc đổi mới theo.
Các DNNN khi tiến hành xong cổ phần hoá đi vào hoạt động thì sẽ thực hiện
theo Luật doanh nghiệp (Đợc quy định tại mục 2, điều 1-Luật doanh nghiệp,

ban hành 01-01-2000). Hoạt động theo loại hình Công ty cổ phần.
1.1.2 Công ty cổ phần, một loại hình kinh doanh hiện đại và hiệu quả.
Khái niệm công ty cổ phần:
- Căn cứ vào điều 51 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 01-01-2000, công ty
cổ phần là doanh nghiệp mà:
+ Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển ngợng cổ phần của mình cho ngời khác trừ
trờng hợp quy định tại khoản 3 điều 55 và khoản 1 điều 58 của luật này
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lợng cổ đông tối thiểu là 3 và không
hạn chế số lợng tối đa
Công ty cổ phần là sản phẩm của sự phát triển kinh tế thị trờng.
Công ty cổ phần (CTCP) ra đời trong quá trình xã hội hoá sở hữu t nhân trong
nền kinh tế thị trờng. Quá trình này đợc thể hiện thông qua trao đổi và thông
qua tín dụng. Trong toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội, một ngời chủ sở hữu
có thể tham gia nhiều hoạt động chiếm hữu thực tế và ngợc lại một hoạt động
chiếm hũ thực tế cũng có nhiều chủ sơ hữu tham gia. Sự phát triển của hệ thống
trao đổi và tín dụng đã giúp cho quá trính xã hội hoá sở hữu đạt đến trình độ
cho phép hình thành hệ thống ngân hàng, thị trờng tài chính và các CTCP. Lịch
sử hình thành và phát triển của CTCP bắt đầu từ hình thái kinh doanh một chủ,
phát triển lên hình thái kinh doanh chung vốn và sau đó phát triển lên hình thái
CTCP. Các bớc phát triển trên diễn ra tuần tự về phơng diện lịch sử, tuy rằng
các bớc chuyển tiếp của các giai đoạn không có ranh giới rạch ròi nào.
6
Và do sự phát triển không đều giữa các nền kinh tế nên ở bất cứ quốc gia nào
cũng có kết cấu đa sở hữu với sự có mặt của tất cả các loại hình sở hữu nói trên.
Tuy nhiên, nền kinh tế càng phát triển ở mức độ cao thì vai trò của CTCP càng
lớn. ở các nền kinh tế này, số lợng CTCP nhỏ hơn so với các loại hình công ty
sở hữu khác nhng nó chiếm tỷ trọng lớn về vốn đầu t và quy mô kinh tế mà nó

chi phối.
Sự ra đời vàphát triển loại hình CTCP đánh dấu sự chuyển hớng nền kinh tế
từ trạng thái vay mợn là chủ yếu (thông qua ngân hàng hoặc cho vay vốn) sang
huy động vốn trên thị trờng tài chính. Các CTCP là nguồn cung cấp sự phồn
thịnh của thị trờng tài chính và ngợc lại, sự thịnh vợng của thị trờng tài chính sẽ
tạo điều kiện cho các CTCP phát triển.
Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của CTCP.
-Xét về mặt pháp lý: CTCP là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân
trong đó vốn kinh doanh do nhiều ngời đóng góp dới hình thức mua cổ phần mà
họ là cổ đông. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm với các cam kết tài sản chính
của công ty trong giới hạn số tiền mà họ đóng góp. Có nghĩa họ chỉ có trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số tiền họ đóng góp. Với đặc
điểm này, nếu công ty bị phá sản, họ không chịu trách nhiệm vô hạn nh hình
thức kinh doanh một chủ hoặc chung vốn. Vì vậy, hình thức này vừa thu hút đợc
lợng vốn đầu t lớn lại vừa san sẻ sự rủi ro trên thơng trờng cho những ngời bỏ
vốn tăng thu nhập. Hơn nữa, qua thị trờng chứng khoán, sự di chuyển của các
cổ phiếu với t cách là hàng hoá vốn đầu t, công chúng ( các cổ đông) đã bỏ
Phiếu tín nhiệm cho những ngành, những lĩnh vực, những công ty mà họ cho
là có triển vọng.
Cơ chế này giúp cho ngời đầu t phân tán đợc nguồn vốn của mình vào nhiều
lĩnh vực để giảm rủi ro thờng rất khó tránh trong kinh doanh. Vậy, sự tham gia
có tính chất xã hội của công chúng vào quan hệ sở hữu và quá trình quản lý, lựa
chọn cơ cấu ngành..... đã trở thành những gợi ý thiết thực cho các nhà hoạch
định chính sách kinh tế ở tầm vĩ mô.
Có thể nói, về mặt pháp lý, hình thức cổ phần có t cách hoàn hảo nhất so với
các hình thức trớc để chia sẻ các rủi ro của đời sống kinh doanh. Không có
7
trách nhiệm pháp lý hũ hạn và công ty thì điều đơn giản là một kinh tế thị trờng
không thể nào thu hái lợi ích có đợc khi những lợng t bản lớn cần đợc thu hút
vào những công ty với quy mô có hiệu quả, sản xuất ra nhiều loại sản phẩm bổ

sung cho nhau chia sẻ những rủi ro và sử dụng tốt nhất kinh tế những đơn vị
nghiên cứu lớn và kiến thức quản lý.
-Xét về mặt huy động vốn: CTCP đã giải quyết hết sức thành công.
Với phần đông dân chúng thì họ không đủ sức để thành lập một công ty riêng
do đó, không thể tự kinh doanh đợc. Nhng với cách mua cổ phiếu để trở thành
cổ đông của cùng một lúc nhiều công ty thì họ có thể làm đợc. Các CTCP đã tạo
điều kiện cho họ có cơ hội để đầu t một cách có lợi và an toàn với những khoản
vốn nhỏ. Họ có thể gửi tiết kiệm hoặc mua trái phiếu của ngân hàng song tham
gia vào CTCP có sức hấp dẫn và hứa hẹn hơn.
Thứ nhất, mua cổ phiếu của CTCP ngoài việc hởng lợi tức cổ phần (thờng
cao hơn lãi suất ngân hàng), họ còn hy vọng khoản thu nhập ngầm nhờ việc gia
tăng giá trị cổ phiếu khi công ty làm ăn có hiệu quả.
Thứ hai, các cổ đông có quyền tham gia quản lý theo điều lệ công ty và đợc
pháp luật bảo đảm, do đó làm cho quyền sở hữu của cổ đông trở lên cụ thể hơn.
Thứ ba, cổ đông có quyền đợc u đãi trong việc mua những cổ phiếu mới phát
hành của công ty trớc khi đem bán rộng rãi cho công chúng. Vì vâỵ, CTCP có
sức thu hút vốn đầu t rộng rãi trong cả nớc, thậm chí cả ngời nớc ngoài.
Tính xã hội hóa sở hữu của CTCP vợt trội hơn các hình thức khác là ở chỗ đó.
Hình thái CTCP đã thực hiện đợc việc tách quan hệ sở hữu ra khỏi quá trình
kinh doanh, tách quyền sở hữu với quyền quản lý sử dụng, nói cách khác, CTCP
tạo nên một hình thái xã hội hoá sở hữu của một bên là đông đảo quần chúng,
còn bên kia là tầng lớp các nhà quản trị, quản lý kinh doanh chuyên nghiệp đợc
tự do sử dụng nguồn t bản xã hội lớn cho những mục đích, quy mô kinh doanh
của công ty. Những ngời góp vốn trong CTCP không trực tiếp đứng ra kinh
doanh mà uỷ thác cho một bộ máy quản lý của công ty (Hội đồng quản trị, Ban
lãnh đạo). Bản thân công ty cũng đợc pháp luật thừa nhận là một pháp nhân độc
lập tách rời các cá nhân góp vốn và kiểm soát nó.
8
Nhờ có CTCP tiến hành kinh doanh dới danh nghĩa của chính mình và nhận
trách nhiệm với các cam kết tài chính của công ty.

-Cơ cấu tổ chức của CTCP:
Cơ cấu tổ chức đơn giản của CTCP là Đại hội cổ đông (là tổ chức đại diện
quyền sở hữu tối cao của công ty có trách nhiệm lựa chọn và bãi miễn Hội đồng
quản trị, sửa điều lệ công ty, phân chia lợi nhuận, phát hành thêm cổ phiếu hoặc
hợp nhất với công ty khác.....). Hội đồng quản trị (có trách nhiệm bảo toàn và
phát triển vốn đầu t của cổ đông, hoạch định chiến lợc tài chính và định hớng
kinh doanh của công ty trong đó đại diện quyền lực là Giám đốc điều hành...).
Ban kiểm soát (thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty để đảm
bảo lợi ích của ngời góp vốn...)
Với một cơ cấu tổ chức nh vậy, CTCP phát triển với một quy mô khổng lồ,
hình thành các tập đoàn công ty xuyên quốc gia. Sự phân chia rạch ròichức
năng sở hữu, phân phối và điều hành quản lý trong CTCP, góp phần to lớn vào
hiệu quả hoạt động của công ty bởi đội ngũ các nhà quản lý tài năng sáng tạo,
chuyên nghiệp đợc mặc sức vùng vẫy trong lĩnh vực kinh doanh của mình mà
không bị sức ép, sự gò bó của ngời sở hũ chi phối ( họ hoạt động theo điều lệ
công ty).
9
Sơ đồ: Mô hình tổ chức quảnlý của CTCP
Các cổ phiếu và trái phiếu của CTCP có thể chuyển nhợng dễ dàng trên thị
trờng . Đặc điểm này cho phép cổ đông có thể rút vốn của mình lại để đầu t
sang lĩnh vực khác. Mặt khác, bất chấp những hoạt động mua bán cổ phiếu, trái
phiếu của cổ đông, CTCP vẫn tiếp tục hoạt động không bị ảnh hởng bởi quá
trình đó. Có thể nói CTCP và thị trờng chứng khoán vừa duy trì đợc sự ổn định
của doanh nghiệp đồng thời tạo nên sự dịch chuyển linh hoạt của các nguồn vốn
đầu t trong xã hội.
Vai trò của công ty cổ phần:
Thứ nhất, CTCP thông qua thị trờng chứng khoán có khả năng tập trung vốn
nhanh và nhiều để đủ sức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh với quy
mô khổng lồ mà từng nhà kinh doanh riêng biệt không thể tự mình làm nổi.
10

Đại hội cổ đông
Ban kiểm soátHội đồng Chủ tịch hội
Quản trị đồng quản trị
Tổng giám đốc hoặc giám đốc điều hành
Các phó giám đốc
Các phòng ban
chuyên môn
Tuy nhiên, không phải chỉ riêng CTCP mới có khả năng hoạt động và tập
trung vốn mà có thể thông qua hệ thống ngân hàng tài chính, nhng CTCP là cơ
sở kinh tế chủ yếu cho ngân hàng và các tổ chức tài chính hình thành nên thị tr-
ờng vốn của nền kinh tế.
Thứ hai, CTCP góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, thể hiện ở các
điểm sau:
-Đối với CTCP thì phơng án sản xuất kinh doanh do chính công ty quyết
định. Hơn nữa, do hình thức tự cấp phát tài chính bằng việc huy động các nguồn
vốn trong dân c đã đề cao trách nhiệm của công ty và nâng cao sự quan tâm của
công ty đến hiệu quả sử dụng tiền vốn. Mặt khác, do sức ép của cổ đông trong
việc đòi chia lãi cổ phần và duy trì giá cổ phiếu cao trên thị trờng chứng khoán
khiến công ty phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
-CTCP thông qua việc gọi vốn qua thị trờng chứng khoán đã rút ngắn đợc
khoảng cách giữa việc huy động và sử dụng vốn.
-Do lợi nhuận của CTCP khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau thúc đẩy
nên có thể dẫn dắt tiền vốn từ nhiều kênh khác nhau trong xã hội vào các lĩnh
vực, vào các ngành có năng suất lao động và lãi suất lợi nhuận cao, làm cho vốn
đợc phân bổ và sử dụng có hiệu quả trong nền kinh tế.
-CTCP cho phép xác nhận quyền sở hữu về tài sản của ngời chủ sở hữu và
xác đinh số vốn của mỗi thành viên thông qua số lợng cổ phần mà cổ đông nắm
giữ. Theo cơ chế quản lý tài chính của DNNN trớc đây thì trách nhiệm và quyền
hạn đối với số vốn (tài sản) của doanh nghiệp không rõ ràng, mọi thua lỗ của
doanh nghiệp, nhà nớc phải gánh chịu. Cách quản lý và tổ chức kinh doanh theo

kiểu hình thái cổ phần khắc phục đợc nhợc điểm này và thực chất đã tách đợc
quyền sở hữu ra khỏi quyền quản lý kinh doanh. Điều đó cho phép ngời giám
đốc chủ động, linh hoạt tìm kiếm và thực thi các giải ppháp kinh doanh có lợi
nhất đối với công ty của mình.
Thứ ba, CTCP có khả năng phối hợp các lực lợng kinh tế khác nhau, duy trì
đợc mối quan hệ giữa các thành viên. Các thành viên này cùng tồn tại và phát
huy các thế mạnh riêng, do đó làm giảm đến mức thấp nhất sự ngng trệ của các
nguồn vốn và sự đổ vỡ, giai đoạn của các hoạt động kinh doanh.
11
Thứ t, CTCP là hình thức liên doanh tốt nhất để tranh thủ sự tham gia đầu t
của nớc ngoài. Đối với các nớc đang phát triển, đặc biệt là nớc ta hiện nay thì
việc thu hút vốn đầu t của nớc ngoài cho sự phát triển kinh tế là hết sức cần
thiết. Thông qua hình thức liên doanh góp vốn cổ phần vào các CTCP, sẽ giúp
cho các nớc phát huy về sức mạnh mọi mặt nh vốn, tiềm lực công nghệ kỹ
thuật, khả năng quản lý..... góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển kinh tế
chung của đất nớc.
Trong lịch sử, loại hình CTCP có thể đợc hình thành bằng những con đờng
khác nhau: thành lập mới một CTCP hoặc chuyển đổi (tức cổ phần hoá) các loại
hình doanh nghiệp khác nhau thành CTCP. Trong phạm vi đề tài này, chỉ
nghiên cứu vấn đề cổ phần hoá DNNN.
1..1.3 Tính tất yếu khách qua của việc cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam.
Qua nghiên cứu mô hình CTCP và xuất phát từ thực trạng và nguyên nhân
sản xuất kinh doanh kém hiêụ quả của DNNN, để đáp ứng những yêu cầu, mục
tiêu phát triển một cách ổn định, vững chắc trên cơ sở phát huy sức mạnh từ nội
lực nền kinh tế thì việc cổ phần hoá một bộ phận DNNN là một tất yếu khách
quan. Cụ thể:
Thứ nhất, cổ phần hoá một bộ phận DNNN là một giải pháp để nhà nớc
giảm gánh nặng đối với các doanh nghiệp này đồng thời nhà nớc cũng có một
khoản thu khá lớn để có thể tập trung đầu t vốn, đổi mới kỹ thuật, công nghệ,
đổi mới quản lý các DNNN còn lại để chúng có đủ sức đứng vững và cạnh tranh

trên thị trờng, đảm bảo để nhà nớc thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ
của mình.
Thứ hai, cổ phần hoá DNNN tạo ra một loạt những doanh nghiệp mới, đó là
nhờ CTCP là một mô hình doanh nghiệp quản lý kinh doanh có hiệu quả nhất,
một mặt có huy động đợc mọi nguồn vốn trong xã hội đa vào sản xuất kinh
doanh, khai thác tối đa và có hiệu quả nội lức nền kinh tế xã hội.
Mặt khác , nó là hình thức liên doanh tốt nhất để tranh thủ tham gia đầu t
của nớc ngoài, tạo điều kiện để mọi thành viên trong công ty trở thành ngời chủ
thực sự phát huy đợc đầy đủ tính năng động và sáng tạo của họ, học tập đợc
12
những kinh nghiệm quý báu từ nớc ngoài, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.2 Khái quát tiến trình cổ phần hoá DNNN ở Việt nam .
1.2.1 Giai đoạn thí điểm cổ phần hoá DNNN (5/1990-4/1996)
Đảng, Nhà nớc đã có chủ trơng cổ phần hoá DNNN từ năm 1987 bằng quyết
định 217/HĐBT ngày 24/11/1987. Song do cha nhận thức đầy đủ (vừa thoát
khỏi cơ chế tập trung bao cấp) nên cha thực hiện đợc.
Đứng trớc thực trạng làm ăn thua lỗ của nhiều DNNN, cần phải cải cách đổi
mới. Chính phủ có quyết định 134/HĐBT ngày 10/5/1990, điều chỉnh bổ sung
quyết định 217. Trong đó xác định rõ vấn đề : nghiên cứu và làm thử về mô
hình chuyển xí nghiệp quốc doanh thành CTCP. Đây chính là giai đoạn thí điểm
cổ phần hoá DNNN. Cũng năm 1990 luật công ty ra đời đã tạo môi trờng pháp
lý ban đầu cho CTCP hoạt động.
DNNN đợc lựa chọn để tổ thức thành công ty cổ phần phải là những doanh
nghiệp làm ăn có lãi, đợc tập thể công nhân viên chức nhất trí.
Qua triển khai thí điểm do nhiều nguyên nhân, sau hai năm vẫn cha thực
hiện cổ phần hoá đợc doanh nghiệp nào.
Từ năm 1992 Đảng Nhà nớc ra nhiều văn bản nh quyết định 202, chỉ thị 84,
chỉ đạo của Bộ Chính trị.... về thực hiện cổ phần hoá DNNN
Năm 1992 có 30 DNNN tự nguyện đăng ký cổ phần hoá, chính phủ đã chọn 7

đơn vị làm thí điểm . Sau một thời gian triển khai 7 đơn vị trên đã rút lui.
Cuối năm 1994 lại có 21 doanh nghiệp trên phạm vi cả nớc tự nguyện đăng
ký cổ phần hoá. Trong đó có 9 đề án khả thi đợc triển khai.
Đến năm 1996 trong 9 đề án khả thi nói trên chỉ có 5 doanh nghiệp chuyển
sang CTCP. Đó là, công ty đại lý liên hiệp vận tải (Bộ giao thông vận tải), xí
nghiệp điện lạnh (Sở công nghiệp TP HCM), nhà máy giấy Hiệp An (Bộ công
nghiệp nhẹ), xí nghiệp thức ăn chăn nuôi (Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn), xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu Long An ( Uỷ ban nhân dân tỉnh Long
An). Ngoài ra có 3 doanh nghiệp khác đang ở giai đoạn chuẩn bị.
1.2.2 Giai đoạn mở rộng cổ phần hoá DNNN (5/1996-5/1998)
13

×