Lời nói đầu
Trong xã hội hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì các doanh
nghiệp đã có những bớc tiến đáng mừng. Chính sách mở cửa của Nhà nớc đã
tạo điều kiện thụân lợi cho các doanh nghiệp ngày càng tiến xa hơn nữa, nhng
bên cạnh đó cũng còn gặp không ít những khó khăn đòi hỏi các doanh nghiệp
phải biết tận dụng và nắm bắt kịp thời. Ngành xây dựng cơ bản là một trong
những ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân, nó chiếm vị trí quan
trọng trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều nguồn vốn đã và đang đợc
huy động một cách thiết thực cho các ngành nh công nghiệp, nông nghiệp, xây
dựng cơ bản, giao thông vận tải, các ngành này là bộ mặt của đất nớc nó đang
thay đổi từng ngày, từng giờ bởi hiện đại hoá cơ sở hạ tầng diễn ra một cách
nhanh chóng ở khắp mọi nơi. Lợng vốn ban đầu để đầu t cho xây dựng cơ
bản chiếm 30% tổng số vốn đầu t của nhà nớc đã thực sự tạo ra một động lực
lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng phát triển.Vấn đề
đặt ra là làm sao để quản lý tốt số vốn trong điều kiện xây lắp phải trải qua
nhiều khâu: thiết kế, lập dự toán, chính vì thế hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm vốn đã là một phần cơ bản của công tác hạch toán kế
toán lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp.
Nền kinh tế thị trờng hiện nay không những có sự cạnh tranh gay gắt về
hàng nội và hàng ngoại mà còn có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất
trong nớc. Do đó điều kiện cho một doanh nghiệp tồn tại chính là sự ứng xử giá
sao cho linh hoạt, biết khai thác tận dụng khả năng của mình nhằm giảm chi
phí tới mức tối đa để thu đợc lợi nhuận tối đa. Muốn vậy chỉ có hạch toán chi
phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác mới giúp cho doanh nghiệp phân tích
đánh giá đợc kết quả kinh doanh nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức sản xuất
không ngừng đi lên.
-1-
Do kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian thực tế có hạn nên chuyên đề
của em còn nhiều hạn chế và thiếu sót vì thế em rất mong nhận đợc sự đóng
góp, ý kiến phê bình của các cô và các chú trong phòng kế toán của Công ty.
Qua đây em cũng xin cảm ơn thy giáo hớng dẫn Trn Quý Liên đã tận tình chỉ
bảo và các cô chú, anh chị trong doanh nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này đúng thời hạn và khối lợng mong muốn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I : Tng quan v n v thc tp
-2-
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Điện n ớc và Xây
dựng
Công ty Điện nớc và Xây dựng là tiền thân của một xí nghiệp trực thuộc
công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội. Công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội
đã qua nhiều lần thay đổi:
Năm 1956 là ban công trình
Năm 1957 là công ty xây dựng địa phơng
Năm 1958 là công trờng 21
Do nhu cầu phát triển ngày 19 tháng 12 năm 1960 Uỷ ban hành chính
Thành Phố Hà Nội đã ra quyết định lập Công ty sửa chữa nhà cửa Hà Nội trực
thuộc sở kiến trúc Hà Nội, xác định công ty là chủ lực của thành phố trong công
tác cải tạo nhà cửa của cơ quan trung ơng, ngoại giao đoàn và nhà ở do Nhà N-
ớc quản lý. Từ đó cho đến nay, công ty liên tục hoạt động trong công tác sửa
chữa, cải tạo nhà cửa, và xây mới nhiều công trình khác nữa.
Trong các đơn vị thành viên của công ty thì Công ty Điện nớc và Xây dựng
là một trong những đơn vị phát triển mạnh nhất. Có thể coi là đầu tàu trong
đoàn quân các đơn vị, đang thực hiện tốt các mục tiêu và định hớng mà công ty
đề ra để ngày càng khẳng định đợc vị thế của mình.
Trải qua hơn mấy chục năm làm công tác xây dựng, công ty đã luôn luôn
hoàn thành nhiệm vụ nh cải tạo nhà, xây mới các các ngôi nhà theo kế hoạch
của thành phố giao cho. Từ năm 1986 trở đi công ty đã chuyển từ đơn vị hoạt
động kinh tế bao cấp sang đơn vị hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc. Hiện nay, Xí nghiệp đã và đang đổi mới để tiến kịp với
trình độ hội nhập của đất nớc nh: đổi mới trang thiết bị máy móc, tiếp thu
những công nghệ mới trong xây dựng cơ bản cùng với sự đổi mới đó có sự đóng
góp nỗ lực không nhỏ của tập thể cán bộ, công nhân viên đã giúp Xí nghiệp
ngày càng vững bớc trên con đờng CNH HĐH.
-3-
Căn cứ vào nhu cầu phát triển của công ty, nên ngày 27 tháng 7 năm 1991
Uỷ Ban Nhân dân Thành Phố Hà Nội ra quyết định số1301/QĐ - TCCQ ngày
27 tháng 7 năm 1991 đổi tên công ty sửa chữa nhà cửa Hà Nội thành Công Ty
Tu Tạo và Phát Triển Nhà Hà Nội, trực thuộc sở nhà đất Hà Nội với số vốn là:
158.300.000đ
Trong đó:
- Vốn cố định là: 950.000.000đ
- Vốn lu động: 633.000.000đ
Công ty đợc cấp kinh doanh số 105821 ngày 9 tháng 2 năm 1993 của
UBND thành phố Hà Nội.
Giấy phép hành nghề số: 177/SXD ngày 1 tháng 12 năm 1994 do sở xây
dựng cấp.
Do nhu cầu đổi mới trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có một lực l-
ợng chuyên ngành ngoài việc chính là thi công xây lắp còn có chức năng lắp đặt
điện nớc trong và ngoài công trình.
Trong quá trình xây dựng và trởng thành Xí nghiệp luôn chú trọng công
tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật, trình độ tay nghề của
cán bộ công nhân viên. Do vậy mà năng suất lao đông tăng lên, hiệu quả kinh
doanh của Xí nghiệp ngày càng cao. Điều đó đợc thể hiện qua bảng:
Bảng chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp qua các năm 2006 và 2007
-4-
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch
Tổng số Tỷ lệ %
1. Giá trị sản lợng 28.000.000 36.000.000 8.000.000 28,57
2. Tổng doanh thu 25.000.000 29.000.000 9.000.000 45,00
3. Các khoản nộp NSNN 950.150 1.100.000 184.850 20,00
4. Lợi nhuận 375.000 435.000 60.000 16,00
Qua các chỉ tiêu phản ánh trên ta thấy, Công ty Điện nớc và Xây dựng là
một đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn thành phố Hà Nội và
các tỉnh lân cận khác. Doanh thu của Xí nghiệp hàng năm đều tăng, đời sống
của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện và uy tín của Xí nghiệp
ngày càng đợc nâng cao. Có đợc điều này là do nỗ lực vơn lên trong khó khăn
của tập thể cán bộ công nhõn viên trong toàn Xí nghiệp. Với lực lợng đủ sức để
đảm đơng xây dựng các công trình nhà cao tầng, xây dựng tất cả các công trình
dân dụng, nhà ở có yêu cầu kỹ thuật cao, công ty đã hoàn thành công việc đúng
thời hạn cũng nh chất lợng công trình nh :
-Nhà máy xe lửa Gia Lâm.
- Học viện Nông Nghiệp (nay là Trờng Đại Học Nông Nghiệp 1)
- Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh.
- Trung tâm điều dỡng thơng binh Thuận Thành Bắc Ninh.
- Sân bay Gia Lâm.
- Nhà máy in sách giáo khoa Đông Anh, xởng phim Cổ Loa - Đông Anh.
- Cung văn hoá hữu nghị Việt Xô.
- Học viện quân sự Vĩnh Phú.
- Trờng Đại Học thể dục thể thao Từ Sơn.
- Đại sứ quán Cộng Hoà Pháp và Hàn Quốc tại Viêt Nam.
- Khu tập thể Định Công.
- Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn Hải Dơng.
- Nhà thi đấu TDTT tỉnh Vĩnh Phúc.
- Khu nhà ở Linh Đàm.
-5-
- Khu đô thị mới Việt Hng vv.. và rất nhiều công trình quan trọng khác
nh: Nhà ở cao cấp A76 Nghĩa Đô, Chợ tạm Cống Vị, Cải tạo trờng H N i
_Amsterdam, công trình viện công nghệ thông tin
Hiện tại Xí nghiệp đang tham gia xây dựng các công trình nh:
- Công trình sân Gol Tam Đảo.
- Công trình nhà chung c 9 tầng khu ĐTM Việt Hng.
- Công trình nhà làm việc 11 tầng Cầu Diễn.
- Công trình nhà làm việc 32 tầng tại 93 Lò Đúc.
1.2. c i m kinh doanh v t ch c s n xu t kinh doanh c a Công ty
Điện n ớc và Xây dựng trực thuộc công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội:
Với đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng bao gồm những hoạt động
nhằm tạo ra các tài sn cố định (nh các công trình sử dụng lâu dài trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân) thông qua các hình thức nh: Xây dựng mới, cải tạo mở
rộng, sửa chữa lớn, khôi phục. Cũng giống nh bao đơn vị xây dựng khác, quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty Điện nớc và Xây dựng cũng có một số
đặc điểm sau:
- Loại hình sản xuất trong xây dựng là sản xuất đơn chiếc nhng tính
chất sản xuất sản phẩm không ổn định và cũng không lặp đi lặp lại theo chu kỳ
nhất định.
- Các yếu tố của quá trình sản xuất thờng đa dạng, phức tạp mà lại
không ổn định, thờng xuyên phải di động. Chính vì vậy gây rất nhiều khó khăn
cho quá trình sản xuất nh việc ổn định địa điểm sản xuất, tốn kém về chi phí di
chuyển các lực lợng sản xuất, gây ra sự mất ổn định trong đời sống sinh hoạt và
các nhu cầu khác của con ngời. Do đó mà việc tổ chức quản lý sử dụng lao động
gặp nhiều khó khăn từ khâu tuyển dụng cho đến đào tạo, bồi dỡng.
- Vì tất cả các sản phẩm xây dựng thờng có quy mô lớn, cấu tạo phức tạp
nên cần có nhiều bộ phận tham gia sản xuất. Điều này đòi hỏi công tác quản lý
-6-
phải biết cách phối hợp, điều hoà hợp lý giữa các khâu để đạt đến mục tiêu cuối
cùng là đa sản phẩm vào sử dụng.
- Hoạt động sản xuất chịu nhiều ảnh hởng của thời tiết vì phần lớn các sản
phẩm xây dựng là nằm ở ngoài trời.
- Do sản phẩm có quy mô lớn, thời gian thi công lâu dài, vốn đầu t lại rất
lớn. Trong quá trình thi công xây dựng thì toàn bộ vốn đầu t vào xây dựng công
trình cha có khả năng sinh lời cho nền kinh tế quốc dân nên dẫn đến nguồn vốn
bị ứ đọng, chính vì vậy mới có trờng hợp các công trình quy mô tơng đơng nhau
nhng ở những thời gian và không gian thi công khác nhau thì lợi nhuận thu đợc
cũng khác nhau.
Qua đây ta có thể thấy chu kì để tạo ra một sản phẩm xây dựng cơ bản là
rất lâu dài và phụ thuộc vào yếu tố chi phối nh thời tiết, khả năng cung ứng vốn
và vật t, nhân lực thi công ...
Vì chuyên thi công những công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ
bản cho nên cụng ty đã thực hiện phơng thức khoán gọn từng công trình, hạng
mục công trình cho các đội sản xuất trực thuộc xí nghiệp sau khi đã kí kết đợc
hợp đồng công trình xây dựng cơ bản với chủ đầu t. Một công trình, hạng mục
công trình xí nghiệp có thể khoán gọn cho nhiều đội sản xuất, mỗi đội chịu
trách nhiệm thi công phần việc khoán của mình. Tiến độ thi công công trình
thực hiện đến đâu đều có biên bản nghiệm thu khối lợng, giá trị sản lợng thực
hịên hoàn thành.
Nhiệm vụ của xí nghiệp hiện nay là:
Nhận thầu xây dựng hoặc tu tạo lại các công trình nhà cửa, công trình hạ
tầng thuộc chuyên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Mua nhà cũ, tu tạo hoặc xây dựng lại để bán hoặc cho thuê, liên doanh
liên kết với các tổ chức các nhân trong và ngoài nớc nhằm khai thác phát triển
nhà cũ theo luật đầu t của Nhà Nớc và quy định của thành phố.
- Giới thiệu, môi giới dịch vụ mua bán và xây dựng nhà.
- Lắp đặt điện nớc trong và ngoài nhà.
-7-
1.3. Công tác tổ chức quản lý c a Công ty Điện n ớc và Xây dựng trực
thuộc công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội:
Công ty Điện nớc và Xây dựng là đơn vị hạch toán trực thuộc Công ty tu
tạo và phát triển nhà Hà Nội. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của công ty. Công
ty Điện nớc và Xây dựng đã tổ chức quản lý theo một cấp.
a) Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp: đợc thiết lập theo mô hình trực tuyến,
chức năng đứng đầu là Ban Giám Đốc, dới là các phòng chức năng và các đội
sản xuất.
* Ban giám đốc: Gồm 3 ngời
- Giám Đốc: là ngời đứng đầu bộ máy sản xuất của xí nghiệp và điều hành
sản xuất kinh doanh dịch vụ của xí nghiệp theo kế hoạch đã đề ra và phải chịu
trách nhiệm trớc pháp luật về những tổn thất do sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả, làm hao hụt lãng phí tài sản, vốn của doanh nghiệp. Đợc quyền quyết định
tổ chức bộ máy trong xí nghiệp sao cho có hiệu quả, trong hoạt động của mình
Giám Đốc phải tôn trọng và tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên Công ty
hoàn thành nhiệm vụ của mình.
- Một phó Giám Đốc kỹ thuật: là ngời phụ trách về mặt kỹ thuật cùng với
Giám Đốc điều hành công việc sản xuất của Công ty chịu trách nhiệm về mặt
kỹ thuật, vật t của các công trình trớc Giám Đốc.
- Một phó Giám Đốc phụ trách vấn đề tổ chức hành chính, quản lý lao
động toàn doanh nghiệp dới sự chỉ đạo của Giám Đốc.
* Các phòng chức năng gồm:
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thu thập, ghi chép, xử lý và phản ánh toàn
bộ các thông tin kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, kiểm tra, giám sát hoạt
động kinh doanh.
- Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ điều hành tăng giảm nhân sự, tiền lơng và
các chế độ của ngời lao động.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật vật t: Có nhiệm vụ lập kế hoạch thi công
các công trình, khảo sát, thiết kế và giám sát về kỹ thuật trong thi công, cung
-8-
cấp vật t cho các công trình.- Các đội sản xuất: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thi
công các công trình do đồng chí Đội trởng nhận nhiệm vụ dới sự chỉ đạo trực
tiếp của đồng chí Phó Giám đốc sản xuất cùng với sự phối hợp giám sát về mặt
kỹ thuật của các phòng chức năng.
Sơ đồ bộ máy quản lý xí nghệp
Giám Đốc Công ty
Phó Giám Đốc kỹ thuật Phòng Tài Vụ
Phó Giám Đốc phụ trách
Tổ Chức Hành Chính
Các Đội Xây Lắp Công Trình
b. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Ngành xây dựng cơ bản nói chung và Xí nghiệp xây dựng nói riêng là
ngành sản xuất vật chất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm xây lắp là các vật kiến trúc, các công trình ... có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc và thời gian thi công dài.
Quá trình thi công phải trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có đặc điểm
kỹ thuật riêng. Do vậy cần phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật
trong khảo sát, thiết kế và thi công các công trình.
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất cũng nh đặc điểm về tiêu chuẩn quy
phạm kỹ thuật mà quá trình thi công các công trình đợc tiến hành theo các bớc
theo sơ đồ sau:
-9-
giai đoạn
khảo sát thiết kế
giai đoạn
thi công công trình
giai đoạn
hoàn thiện công trình
giai đoạn nghiệm thu
và bàn giao công trình
quá trình
thi công móng
quá trình
thi công tường
bao
quá trình
thi công mái
-10-
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại
công ty Điện nớc và Xây dựng
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
a) Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán là việc tuyển chọn và xác định số lợng nhân viên
kế toán phù hợp với phân công nhiệm vụ của từng bộ phận trong guồng máy kế
toán chung, xây dựng quy trình hạch toán kế toán ứng với từng phần hành kế
toán, lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm của quá
trình sản xuất kinh doanh tại đơn vị và quy định mối liên hệ giải quyết công
việc giữa bộ phận kế toán với các phòng ban khác trong doanh nghiệp.
Quy mô phòng kế toán ở đợc tổ chức theo mô hình tập chung vừa gọn
nhẹ, vừa đảm bảo tính linh hoạt trong việc xử lí và cung cấp thông tin cho các
đối tợng sử dụng.
- Một trởng phòng kiêm kế toán tổng hợp: Có chức năng quản lý hoạt
động của phòng cũng nh của các đội sản xuất, là ngời chịu trách nhiệm cao nhất
về công tác kế toán ở xí nghiệp. Tham mu tình hình tài chính, các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp cho giám đốc. Định kỳ phải dựa trên các thông tin từ
các nhân viên trong phòng đối chiếu sổ sách để lập báo cáo phục vụ cho giám
đốc và các đối tợng có nhu cầu liên quan đến tình hình tài chính của xí nghiệp
(kiểm toán, nhân hàng ).
- Một kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lơng cộng BHXH cộng kế
toán ngân hàng chịu sự điều hành của kế toán trởng: Phụ trách việc ghi chép,
kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán, định kỳ lập báo cáo thuế GTGT đầu vào, tiến
hành cập nhật số liệu vào các hoá đơn mua hàng, thanh toán với ngời bán thanh
toán với khách hàng, thanh toán các khoản lơng thởng, phụ cấp, tạm ứng công
nhân viên.
- Một kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ cộng TSCĐ chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm: chịu sự điều hành của kế toán trởng. Kế
toán kho có nhiệm vụ hàng ngày, hàng tháng cập nhật số liệu vào hoá đơn,
chứng từ liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu các loại công cụ, dụng
cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Cuối tháng, kế toán lên tổng hợp xuất để
-11-
đối chiếu kiểm tra với sổ sách của thủ kho.
- Một thủ quỹ: quản lý việc thu chi tiền của doanh nghiệp và có trách
nhiệm ghi vào sổ quỹ.
Sơ đồ bộ máy kế toán xí nghiệp
Trởng Phòng Kế Toán
Kiêm Kế Toán Tổng Hợp
KếToán Thanh Toán, tiền Kế Toán Chi Tiết Vật Liệu
Lơng, BHXH, ngân hàng Công Cụ, Dụng Cụ + TSCĐ Thủ Quỹ
Chi Phí Sản Xuất và Tính GT
Do Công ty trực thuộc công ty CP Tu tạo và phát triển nhà do đó việc thực
hiện thi công các công trình của công ty là tự khai thác. Nếu thi công công
trình thuộc vốn của công ty thanh toán tiền trực tiếp với công ty, nếu thi công
công trình ở bên ngoài thanh toán tiền với bên A ngoài qua công ty. Phòng kinh
tế tài chính giúp công ty giúp đơn vị vay vốn ngân hàng để xây dựng công trình
và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng cho đơn vị.
2.2 c im vn dng ch , chính sách k toán
a) T chc h thng chng t
* c i m quá trình luân chuy n ch ng t trong doanh nghi p
Các đội trởng quản lý theo dõi tình hình lao động của công nhân, lập
bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công theo khối lợng thi công rồi gửi về
phòng kế toán làm căn cứ cho việc kế toán chi phí nhân công.
Sau khi hoạt động kinh tế phát sinh và hoàn thành các kế toán thu thập
các chứng từ ban đầu chuyển về phòng kế toán và mở sổ theo dõi lơng, vật liệu,
sổ công lao động và sổ chi phí sử dụng từng công trình để cung cấp thông tin
cho kế toán đợc chính xác.
-12-
Phòng kế toán sau khi khi nhận đợc các chứng từ ban đầu kế toán sẽ tiến
hành kiểm tra, phân loại xử lý các chứng từ ghi sổ, tổng hợp cung cấp thông tin
cho việc quản lý và phân tích kinh tế.
S luõn chuyn chng t
-13-
Yờu cu
thu tin,
yờu cu
tm ng
TT các
khoản CP
S theo dừi
tm ứng
Phũng k
toỏn kim
tra, nh
khon,
duyệt
Hoỏ
n
VAT
Bng
phõn
b chi
phớ cho
tng b
phn
Phiu
thanh
toỏn
S ph
(chi tit
cho
tng ti
khoản)
Cn c
tớnh giỏ
thnh
S cỏi
TK
Ph
trỏch
cụng
n
Chuyển
th qu
(nu chi
bng
tin mặt)
S qun
lý tin
vo ra
(nu chi
bng
tin cty)
S cỏi
vay, s
H tớn
dng
n hn
(vay
S theo
dừi
cụng
n
(phi
thu,
* Ch ứ ng t ừ m doanh nghi ệ p s ử d ụ ng
a. Lao động tiền lương
- Bảng chấm c«ng
- Bảng thanh to¸n tiền lương
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
- Danh s¸ch người lao động hưởng trợ cÊp BHXH
- Bảng thanh to¸n tiền thưởng
- Phiếu b¸o l m thªm gi ờ
- Biªn bản điều tra tai nạn lao động
b. B¸n h ngà
- Ho¸ đơn gi¸ trị gia tăng
c. Tiền tệ
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh to¸n tiền tạm ứng
- Giấy đề nghị thu tiền
- Bảng kiểm kª quỹ
d. T i sà ản cố định
- Biên bản giao nhận t i s ản cố định
- Thẻ t i s ản cố định
- Biên bản thanh lý t i s ản cố định
- Biên bản giao nhận t i s ản cố định sửa chữa lớn ho n th nh
b) Tổ chức hệ thống t i khoà ản
Đặc điểm hệ thống t i khoà ản của doanh nghiệp
Hệ thống t i kho ản của doanh nghiệp được chi tiết đến cấp 4. Trong ®ã,
cÊp 1, cÊp 2 được tr×nh b y theo ch ế độ của bộ T i chÝnh, cÊp 3, cÊp 4 ® îc
-14-
doanh nghiệp chi tiết cho phï hợp với việc hạch to¸n, t×nh h×nh kinh doanh
cũng như đặc thï kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh×n chung, do ®©y l doanh nghi ệp thuộc loại nhỏ v v ừa nªn về hệ
thống t i kho ản kh«ng kh¸c g× mÊy so với chÕ ®ộ của Bộ Tµi chÝnh.
c) Tổ chức hệ thống sổ kế to¸n
Hiện nay c«ng ty đang ¸p dụng h×nh thức chứng từ - ghi sổ
* Tr×nh t ự ghi s ổ k ế to¸n
H ng ng y c ăn cứ v o ch ứng từ kế to¸n của c¸c nghiệp vụ ph¸t sinh kế
to¸n tiến h nh điền c¸c th«ng tin liªn quan v o Voucher (phi ếu hạch to¸n). Căn
cứ v o phi ếu hạch to¸n để ghi v o s ổ đăng ký phiếu hạch to¸n, sau ®ã được
dïng để ghi v o s ổ phụ, sổ c¸i t i kho ản.
Cuối quý kho¸ sổ, tÝnh tổng số tiền của c¸c nghiệp vụ kinh tế t i chÝnh
ph¸t sinh trong quý trªn sổ Đăng ký phiếu hạch to¸n. TÝnh ra tæng số ph¸t sinh
nợ ph¸t sinh cã v s ố dư của từng t i kho ản trªn sổ phụ t i kho ản. Từ ®ã căn cứ
v o s ổ phụ để lập sổ c¸i chung.
Sổ c¸i chung sẽ l m c ăn cứ để doanh nghiệp lập bảng c©n đối số ph¸t
sinh. Sau khi đối chiếu khớp đóng số liệu trªn sổ c¸i tiến h nh l ập c¸c B¸o c¸o
t i chÝnh c ủa doanh nghiệp
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số ph¸t sinh Nợ v T ổng
số ph¸t sinh Cã của tất cả c¸c t i kho ản trªn Bảng C©n đối số ph¸t sinh phải bằng
nhau v b ằng Tổng số tiền ph¸t sinh trªn sổ Đăng ký Phiếu hạch to¸n.
Sổ phụ đãng vai trß như sổ chi tiết t i kho ản, từ sổ phụ số liệu sẽ được
tổng hợp v o s ổ c¸i t i kho ản. Sổ đăng ký phiếu hạch to¸n được sử dụng để đối
chiếu kiểm tra với Bảng c©n đối số ph¸t sinh.
* S ơ đồ h×nh th ứ c ghi s ổ k ế to¸n
-15-
d) Tổ chức hệ thống b¸o c¸o t i chÝnhà
B¸o c¸o tµi chÝnh của c«ng ty gồm hệ thống c¸c b¸o c¸o bắt buộc v c¸c
b¸o c¸o quản trị. Trong ®ã:
C¸c b¸o c¸o bắt buộc bao gồm:
- B¸o c¸o kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng c©n đối kế to¸n
-16-
Chứng từ kế toán
Voucher
(Phiếu hạch toán)
Sổ phụ
Sổ cái
Bảng cân đối
sô phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
phiếu hạch toán
- Bng cân i t i kho n
- Thuyt minh Báo cáo tài chính
Báo cáo qun tr bao gm:
- Cỏc Báo cáo d toán v kt qu kinh doanh theo tháng, quý, nm
- Báo cáo kt qu kinh doanh gi cho tng bên i tác.
V m t s báo cáo khác
Báo cáo t i chính do ng i ph trách k toán lp v g i lên Ban giám
c, các Báo cáo s cũn c gi cho các bên liên quan nh n v ch u t,
bên t vấn xét thầu, t vấn giám sát v các c quan chc nng có thm quyn nh
c quan thu, ngân h ng (n u có nhu cu vay vn) v.v Báo cáo t i chính c a
công ty c lp liên tc cho tng tháng, quý v n m ban qun lý có th
đánh giá tình hình v có chi n lc kinh doanh cho phù hp.
. Bng cõn i k toỏn
n v: USD
TI SN Nm 2004 Nm 2005 Nm 2006
A. TSNH 39,623,202 30,060,617 17,304,400
I. Tin 1,102,397 701,345 335,450
1. Tin mt 5,105
2. Tin gi ngõn hng 1,097,292
3. Tin ang chuyn 0
II. u t ngn hn 0 0
III. Khon phi thu 15,771,827 7,604,157 3,187,470
1. Phi thu thng mi 9,389,365 5,671,617 2,688,534
2. Tm ng cho ngi bỏn 261,516 128,880 63,880
3. Thu c khu tr 687,919 30,249 126,501
4. Khon phi thu gia cỏc cty 4,078,251 794,997 0
- u t ph 0
- Phi thu khỏc 4,078,251
5. Phi thu khỏc 1,356,132 979,770 309,579
6. D phũng phi thu khú ũi (1,356) (1,356) (1,024)
IV. Hng tn kho 22,707,954 21,733,663 13,724,183
1. Hng tn kho 21,946,248 23,533,590 14,469,369
-Hng ang i ng 5,848,176
- Nguyờn vt liu 7,281,325
- Cụng c dng c 2,019,031
-17-
- Bán thành phẩm 1,570,558
- Thành phẩm 6,750,570
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (761,706) (1,799,927) (745,186)
V. TSNH khác 41,024 21,452 37,297
1. Tạm ứng 32,882
2. TSNH khác 8,142
B. TSDH 88,652,280 77,572,424 68,006,430
I. Phải thu dài hạn 0 2,820,747 0
1. Phải thu dài hạn từ các bên ld 0 2,820,747 3,320,747
2. Dự phòng nợ phải thu dài hạn 0 0 (3,320,747)
II. TSCĐ 84,668,075 71,267,576 67,440,649
1. TSCĐHH 71,431,435 58,457,935 52,282,174
- Nguyên giá TSCĐHH 197,572,880 196,918,921 197,218,772
- Hao mòn TSCĐHH (126,141,445) (138,460,986) (144,936,598)
2. TSCĐ thuê tài chính 0 0 0
3. TSCĐVH 13,236,640 12,809,641 15,158,475
- Nguyên giá TSCĐVH 17,762,000 17,762,000 22,005,571
- Hao mòn TCSĐVH (4,525,360) (4,952,359) (6,847,096)
4. Bất động sản đầu tư 0 0 0
III. Đầu tư dài hạn 0 0 0
IV. Xây dựng dở dang 72,739 15,443 34,443
V. Ký cược ký quỹ dài hạn 46,448 40,448 40,448
VI. Chi phí trả trước dài hạn 3,865,018 3,428,210 490,889
Tổng tài sản 128,275,482 107,633,041 85,310,830
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 64,869,702 55,888,341 48,682,174
I. Nợ phải trả 45,382,476 38,033,671 34,605,174
1. Nợ ngắn hạn 12,562,217
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 5,726,090 19,237,805 23,651,862
3. Phải trả thương mại 14,098,324 14,667,624 10,406,795
4. Khách hàng ứng trước 0 113,481 80,690
5. Nghĩa vụ với nhà nước 1,717,826 1,276,601 202,506
6. Phải trả công nhân viên 310,470 308,795 225,651
7. Phải trả giữa các công ty 8,621,378 995,874 0
8. Phải trả khác 10,833 19,241 38,237
9 335,338 0 0
II. Phải trả dài hạn 20,534,204 17,541,204 19,016,368
1. Nợ dài hạn 19,541,532 17,541,532
2. Phải trả dài hạn khác 992,672
III. Nợ khác 953,022 1,414,250 596,497
1. Chi phí tích luỹ 953,022 596,497
2. Tài sản thừa chờ xử lý 0
-18-
3. Nhận ký quỹ dài hạn 0
B. Vốn chủ sở hữu 63,405,780 51,744,700 36,628,656
I. Vốn góp 61,741,740 50,189,763 35,073,719
1. Vốn góp 61,320,400 64,290,998 64,290,998
2. Chênh lệch đánh giá lại TS 0 0
3. Quỹ đầu tư phát triển 0 0
4. Quỹ dự phòng tài chính 0 0
5. Lợi nhuận chưa phân phối 421,340 (14,101,235) (29,217,279)
II. Vốn khác, quỹ khác 1,664,040 1,554,937 1,554,937
1. Quỹ hỗ trợ thất nghiệp 0 0
2. Quỹ khen thưởng phúc lợi 1,664,040 1,554,937 1,554,937
3. Quỹ dự phòng 0
-19-
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DN
NĂM 2004 – 2005 - 2006
Đơn vị : USD
Mã số Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 DT bán hàng và dịch vụ 100,462,084 108,701,594 85,141,861
2 Chiết khấu - - -
10 Lãi từ bán hàng và cc dịch vụ 100,462,084 108,701,594 85,141,861
11 CP từ hđ bán hàng và cc dịch vụ (97,337,719) (115,853,287) (91,574,610)
20 Lãi gộp từ bán hàng và cc dịch vụ 3,124,365 (7,151,693) (6,432,750)
21 Doanh thu hoạt động tài chính 180,857 171,297 157,743
22 Chi phí hoạt động tài chính (1,106,592) (2,289,485) (2,473,141)
24 Chi phí bán hàng (2,769,998) (3,354,614) (2,235,422)
25 Chi phí quản lý chung (2,269,524) (1,849,753) (5,141,365)
30 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh (2,840,892) (14,474,248) (16,124,936)
31 Thu nhập khác 3,552,965 113,942 1,131,764
32 Chi phí khác (652,261) (162,268) (122,871)
40 Lợi nhuận khác 2,900,704 (48,326) 1,008,893
50 Lợi nhuận trước thuế 59,812 (14,522,574) (15,116,043)
51 Thuế TNDN hiện hành - - -
52 Thuế TNDN hoãn lại - - -
60 Lợi nhuận sau thuế 59,812 (14,522,574) (15,116,043)
-20-
* Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm
Chỉ tiêu
Chênh lệch
2004-2005 2005-2006
Tuyệt đối
Tương đối
(%) Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Doanh thu thuần 8.239.510 8,2 (23.559.733) (21,674)
Giá vốn hàng bán 18.515.568 19,022 (24.278.667) (20,96)
Lãi gộp (10.276.058) (329,9) 718,943 10,053
Doanh thu HĐTC (9.560) (5,29) (13.554) (7,913)
CP HĐTC 1.182.893 106,9 183,656 8,022
CP BH 584,616 21,11 (1.119.192) (33,363)
CP QL (419.771) (18,496) 3.291.612 177,95
LN HĐKD (11.633.356) (409,5) (1.650.688) (11,404)
TN khác (3.439.023) (96,79) 1.017.822 893,281
CP khác (489,993) (75,12) (39.397) (24,28)
Lợi nhuận khác (2.949.030) (101,67) 1.057.219 21.876,82
Lợi nhuận trước
thuế (14.582.386) (24380,37) (593.469) (4,087)
-21-
* Phõn tớch c cu cỏc ch tiờu so vi tng doanh thu
Ch tiờu 2004 2005 2006
Tng doanh thu 100% 100% 100%
Doanh thu hot bỏn hng 96,42% 99,74% 98,51%
Giỏ vn hng bỏn 93,42% 106,3% 105,95%
Lói gp 2,99% (6,56)% (7,44)%
Doanh thu HTC 0,17% 0,16% 0,18%
Chi phớ HTC 1,06% 2,1% 2,86%
Chi phớ bỏn hng 2,66% 3,08% 2,59%
Chi phớ qun lý 2,18% 1,7% 5,85%
Li nhun HKD (2,73)% (13,28)% (18,66)%
Thu nhp khỏc 3,41% 0,11% 1,31%
Chi phớ khỏc 0,63% 0,15% 0,14%
Li nhun khỏc 27,84% (0,04)% 1,17%
Li nhun trc thu 0,06% (13,33) 17,49%
2.3 c im t chc một số phn h nh k toán chủ yếu ti n v
2.3.1 Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
*Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Vật liệu chính: sắt, thép, xi măng, các loại vật liệu rời nh cát sỏi, các loại
vật liệu trang trí
*Phơng pháp tập hợp chi phí: trực tiếp
Phơng pháp tập chi phí sản xuất ở doanh nghiệp là tập hợp trực tiếp cho
từng công trình xây dựng theo từng quý. Cuối mỗi quý dựa trên các bảng phân
bổ và tờ khai chi tiết kế toán ghi vào các bảng kê và các chứng từ ghi sổ có liên
quan đồng thời tổng hợp số liệu vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý để
làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong quý.Trình tự kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công trình.
Do cơ chế thị trờng ngày càng phát triển mạnh mẽ nên để đáp ứng đợc nhu
cầu thị trờng, doanh nghiệp phẩi có sự đổi mới. Vì vậy Công ty Điện nớc và
Xây dựng đã áp dụng hình thức khoán gọn nghĩa là Công ty khoán gọn công
trình cho cán bộ thi công và các cán bộ thi công lại khoán gọn đến các đội sản
-22-
xuất.Chính vì vậy hạch toán của xí nghiệp cũng tuân thủ theo cơ chế khoán. khi
xí nghiệp nhận đợc công trình, sau khi làm các thủ tục hồ sơ ban đầu với bên A
nh: Hợp đồng kinh tế, Bản thiết kế công trình (đã đợc bên A ký duyệt), Bản dự
toán thi công công trình (đã đợc thẩm định). Sau đó ban giám đốc họp với các
cán bộ thi công và quyết định giao công trình cho đội nào thì đội đó trực tiếp thi
công.
Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí NL VL trực tiếp sử dụng TK 621 chi
phí NL VL trực tiếp đối với các ngành công nghiệp, xây lắp, nông lâm, ng
nghiệp
*Phơng pháp kế toán
Phiếu Xuất Kho
Ngày 5 tháng 4 năm 2007
-23-
Tên đơn vị: Công ty Điện nớc và Xây dựng
Tên ngời nhận: Hoàng Kim Thành
Xuất vào kho: Công trình A6-GV
STT Tên quy cách
vật t
ĐV Số lợng
Theo CT Thực nhập
Đơn giá Thành tiền
1
2
Cát vàng
Đá dăm
m3
m3
100
50
1000
500
60.000
85.000
60.000.000
42.500.000
Tổng 102.500.000
Xuất kho cát vàng sử dụng cho công trình A6-GV:
Nợ TK 621:60.000.000
Có TK152:60.000.000
Xuất kho đá dăm sử dụng cho công trình A6-GV:
Nợ TK 621:42.500.000
Có Tk152:42.500.000
Vật t sử dụng cho thi công công trình của đội đợc hạch toán theo giá thực
tế. Giá thực tế của vật liệu bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển, bốc dỡ tại
kho công trình Kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng theo
giá trị thực tế đích danh của vật liệu.Căn cứ kế toán ghi vào bảng kê.
-24-
Biểu số 1:
Sổ Chi Tiết TK 621
Tên tài khoản: Chi phí NL,VL TT
Năm:2007
Công trình: A6 - GV
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Nợ Có
112 6/4 Đế cống D 1.500-VC 141 23.000.000
113 6/4 Đại cống D1.500-VC 141 40.500.000
114 6/4 Đá dăm 141 20.500.000
Cộng 84.000.000
Dựa vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình A6-
GV cuối tháng lập chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái
TK 621
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu:190 Ngày29 tháng 4 năm 2007
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Chi phí nguyên 621 152 84.000.000
vật liệu trực tiếp
phát sinh trong
tháng 4/2007
Cộng 84.000.000
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2007
-25-