MỤC LỤC
Trang
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
1
PHẦN MỞ ĐẦU
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng trong giáo dục đặc biệt là trong giáo
dục trí dục trong học sinh đó là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi thầy, cô giáo. Do đặc thù của
từng bộ môn học, với từng phần kiến thức ở mỗi bậc học, cấp học thì yêu cầu về lượng
kiến thức là khác nhau và luôn theo xu hướng theo hình xoáy ốc, tức là càng lên các lớp
cao hơn thì kiến thức sẽ được nâng cao theo trình độ của học sinh.
Là giáo viên bản thân tôi đã giảng dạy rất nhiều năm trong chương trình sinh học
12, tôi nhận thấy phần “tiến hóa” là một trong những phần khó và khá trừu tượng đối với
học sinh, nên phần đa học sinh vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong việc học tập phần này.
Để đáp ứng yêu cầu đó tôi cũng mạnh dạn đưa ra một vài kinh nghiệm nhỏ của mình để
giới thiệu đến các quý thầy, cô là những người trực tiếp giảng dạy bộ môn Sinh Học đặc
biệt là phần tiến hóa nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh, đó là “xây dựng các
phiếu học tập để hệ thống hóa các kiến thức”. Tuy phương pháp này thường hay sử dụng
trong quá trình giảng dạy của giáo viên, nhưng ta có thể sử dụng phương pháp này trong
việc ôn tập và hệ thống hóa các kiến thức cũng rất hiệu quả, tất nhiên là hiệu quả cũng
còn phụ thuộc rất nhiều trong quá trình xây dựng phiếu học tập để làm sao thể hiện các
yêu cầu kiến thức trọng tâm mà học sinh cần nắm. Vì vậy tôi có ý tưởng “Xây dựng các
phiếu học tập để hệ thống hóa các kiến thức phần tiến hóa” cũng nhằm mục đích giúp
học sinh học tập tốt hơn, đồng thời giới thiệu đến đồng nghiệp để các đồng nghiệp tham
khảo để trong quá trình giảng dạy của mình có thể linh hoạt vận dụng. Tuy đó mới là ý
tưởng còn hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào các quý thầy, cô. Tôi rất mong được sự góp ý
chân thành từ quý thầy cô để bản thân tôi được hoàn thiện hơn và cùng đồng nhiệp trao
đổi kinh nghiệm trong giảng dạy. Đó là lý do tôi chọn đề tài này.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
1.Mục Đích Nghiên Cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giới thiệu đến các em học sinh đặc biệt là
học sinh 12 về phương pháp học tập phần tiến hóa để làm sao đạt được hiệu quả cao
thông qua việc sử dụng các phiếu học tập để hệ thống hóa các kiến thức. Từ đó học sinh
có thể vận dụng phương pháp này cho việc học tập một số môn học khác trong quá trình
học tập của bản thân.
2.Nhiệm Vụ Nghiên Cứu:
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu phần tiến hóa lớp 12 – cơ
bản để từ đó lên kế hoạch xây dựng các phiếu học tập phù hợp với từng nội dung kiến
thức nhằm củng cố ôn tập cho học sinh hoặc giao nhiệm vụ để học sinh về nhà hoàn thiện
các nội dung đã được học ở lớp.
III.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối với phần tiến hóa trong chương trình sinh học 12 tập trung nghiên cứu về các
vấn đề cơ bản như.
+ Nghiên cứu về nguyên nhân và cơ chế tiến hóa
+ Nghiên cứu về nguồn gốc sự phát sinh và phát triển của sự sống
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
2
+ Nghiên cứu về nguồn gốc phát sinh loài người.
Vì vậy đề tài tôi giới thiệu cũng tập trung về các vấn đề cơ bản của phần tiến hóa trong
chương trình sinh học 12 – cơ bản
IV. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Trong chương trình sinh học ở bậc tung học phổ thông có rất kiều kiến thức với rất
nhiều phần khác nhau từ sinh học tế bào, sinh học vi sinh vật, sinh học cơ thể, di tuyền và
biến dị, nguyên nhân và cơ chế tiến hóa, sinh thái học. Đề tài mà tôi giới thiệu gói gọn
trong phần tiến hóa ở chương trình sinh học 12 – Cơ bản.
V.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình giảng dạy của bản thân về chương trình phần tiến hóa tôi cũng đã
vận dụng rất nhiều các phương pháp để khai thác và truyền đạt kiến thức đến học sinh
nhằm đạt kết quả cao nhất. Vì thế mà tôi đã vận dụng rất nhiều các phương phap như
giảng giải – phân tích, thuyết trình theo vấn đề, phát phiếu học tập, cho các câu hỏi định
hướng trước để học sinh nghiên cứu trước, học sinh đọc sách giáo khoa để khái quát hóa
thành tri thức ….Trên cơ sở đó mà đề tài tôi thực hiện đã vận dụng một cách linh hoạt
các phương pháp để xây dựng nên các mẫu phiếu học tập nhằm định hướng, ôn tập củng
cố lại kiến thức các bài học của phần tiến hóa sao cho nội dung được liên tục, logic đồng
thời cũng cô đọng được kiến thức cơ bản và trọng tâm để học sinh dễ nắm bắt, phân biệt,
giải thích cơ chế…………………………………………………………………………….
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
3
PHẦN NỘI DUNG
I.CỞ SỞ LÍ LUẬN:
Trong dạy học sinh học, giáo viên có thể sử dụng phiếu học tập để củng cố, hoàn
thiện kiến thực, kĩ năng cho học sinh. Đây là một trong những biện pháp củng cố bài học
mang lại hiệu quả cao. Bởi vì củng cố bài bằng phiếu học tập đòi hỏi học sinh phải hoạt
động, nhằm khắc phục tình trạng một số học sinh không tập trung vào cuối tiết học, mỗi
chương hoặc mỗi phần kiến thức của chương trình sinh học. Hơn nữa phiếu học tập giáo
viên có thể cùng một lúc củng cố được nhiều nội dung và đánh giá được mức độ tiếp thu
kiến thức bài học của học sinh một cách nhanh chóng và chính xác.
II.THỰC TRẠNG:
1.Thuận Lợi – khó khăn:
Thuận lợi của đề tài mà tôi nghiên cứu là phần tiến hóa trong chương trình sinh
học 12 – cơ bản chỉ tập trung nghiên cứu về lí luận tiến hóa, nguyên nhân và cơ chế tiến
hóa …Toàn bộ hệ thống kiến thức của đề tài chủ yếu là về lí thuyết nên sử dụng phiếu
học tập để củng cố và hệ thống hóa kiến thức cho học sinh sẽ rất thuận lợi để giúp học
sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức và nắm các kiến thức cơ bản của các nội dung đã
học. Tuy nhiên cũng gặp những khó nhăn nhất định, đó là việc thiết kế và xây dựng các
phiếu học tập cho phù hợp với từng nội dung kiến thức của bài học, của chương là không
đơn giản đối với giáo viên trong quá trình giảng dạy cũng như sử dụng phiếu học tập để
ôn tập hoặc hệ thống hóa kiến thức của bài học.
2.Thành công – hạn chế:
Trong quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng phương pháp sử dụng phiếu học tập để
củng cố sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chương đã mang lại những thành công nhất định
đối với việc tiếp thu và học tập kiến thức của học sinh, bởi lẽ các phiếu học tập sử dụng
để hệ thống hóa toàn bộ kiến thức phần tiến hóa là không nhiều mà có thể thể hiện phần
lớn các kiến thức cơ bản của toàn bộ chương trình học mà học sinh cần lĩnh hội.
Tuy nhiên cũng còn một số hạn chế nhất định mà trong quá trình áp dụng tôi đã
nhận thấy đó là khi sử dụng phiếu học tập để hệ thống hóa kiến thức thì phần đa tự bản
thân mỗi học sinh tự giải quyết các yêu cầu của phiếu học tập là không đơn giản bởi yêu
cầu của kiến thức là đòi hỏi học sinh có sự tổng hợp, phân tích, so sánh, khái quát hóa
các kiến thức. Muốn thực hiện được điều này cần phải có sự hoạt động theo nhóm học
sinh để có thể thảo luận và hỗ trợ cho nhau, trong khi đó việc áp dụng trên lớp cũng rất
khó khăn vì có thể một số học sinh sẽ dựa dẫm lẫn nhau và không chịu động não và cùng
giải quyết vấn đề. Còn giao nhiệm vụ về nhà thì học sinh rất khó có thể tập hợp lại để học
theo nhóm…. Đó là một số hạn chế cơ bản mà trong quá trình áp dụng tôi đã nhận thấy.
3.Mặt mạnh – mặt yếu:
Trong quá trình vận dụng tôi cũng nhận thấy rằng việc sử dụng phiếu học tập để
củng cố nội dung kiến thức sau mỗi bài học và mỗi chương đã mang lại hiệu quả khá cao,
đó là phần đa học sinh đã tập trung vào việc giải quyết công việc được giao, đồng thời sử
dụng phiếu học tập giáo viên có thể cùng một lúc củng cố được nhiều nội dung và đánh
giá được mức độ tiếp thu kiến thức bài học của học sinh một cách nhanh chóng và chính
xác. Đó là mặt mạnh của phiếu học tập, bên cạnh đó thì việc áp dụng trong tất cả các tiết
học là không đơn giản hoặc giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh thì nhiều học sinh sẽ
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
4
không đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ và có thể mượn của các bạn để chép lẫn nhau thì
sẽ không mang lại hiệu quả trong quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh.
4.Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:
Trong quá trình thực hiện đề tài của mình tôi nhận thấy có các yếu tố có thể tác
động đến quá trình thực hiện việc áp dụng phiếu học tập trong các tiết dạy học hoặc sử
dụng phiếu học tập để củng cố ôn tập kiến thức đó là.
Việc xây dựng phiếu học tập cho phù hợp với từng nội dung, kiến thức ở từng bài,
mối liên hệ giữa các bài là không đơn giản.
Việc áp dụng phiếu học tập trong quá trình giảng dạy ở tất cả các tiết học cũng
không đơn giản vì kiến thức phần tiến hóa khá trừu tượng, để học sinh giải quyết được
các công việc được giao trong các phiếu học tập và hoàn thành trong tiết học là không dễ
Việc hoạt động theo nhóm để giải quyết vấn đề của học sinh nếu giáo viên không
bao quát lớp có thể dẫn đến lớp sẽ rất ồn ào, đồng thời có một số học sinh dựa dẫm nhau
nên thụ động và không hoạt động.
Việc giao nhiệm vụ về nhà thì học sinh tập hợp lại để học theo nhóm là không dễ
nên dẫn đến tình trạng nhiều học sinh sẽ không hoạt động và mượn của các bạn khác về
để chép lại….
III. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:
1.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
Trên cở sở các yếu tố tác động mà tôi đã phân tích ở trên thì vấn đề đặt ra là làm
thế nào để thực hiện được và thực hiện như thế nào để đem lại hiệu quả cao hơn trong
quá trình giảng dạy của giáo viên trong việc sử dụng phiếu học tập. Vậy đề tài tôi giới
thiệu là cách xây dựng phiếu học tập để giảng dạy cũng như ôn tập, củng cố bài học phần
tiến hóa. Đây cũng là một vấn đề rất quan trọng vì phiếu học tập được thiết kế như thế
nào cho hiệu quả tương ứng với nội dung các bài học cũng như thể hiện được các mối
quan hệ kiến thức giữa các bài học mà yêu cầu học sinh cần phải nắm được.
2.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
2.1.Phân tích các ví dụ cụ thể trong việc xây dựng phiếu học tập.
Ví dụ 1: Phân biệt các bằng chứng tiến hóa. Chúng ta có thể xây dựng theo mẫu
sau(Phiếu học tập số 1)
Vấn đề
phân
biệt
Bằng chứng giải
phẫu so sánh
Bằng chứng phôi
sinh học
Bằng chứng địa
lí sinh vật học
Bằng chứng tế
bào – sinh học
phân tử
Nội dung
cơ bản
Ví dụ
minh họa
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
5
Ví dụ 2: Phân biệt cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự, cơ quan thoái hóa (Phiếu học
tập số 2)
Vấn đề
phân biệt
Cơ quan tương đồng Cơ quan tương tự Cơ quan thoái hóa
Khái niệm
Ví dụ minh
họa
Ý nghĩa
Ví dụ 3: Phân biệt chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo theo quan niệm của ĐacUyn
(Phiếu học tập số 3)
Vấn đề
phân biệt
Chọn lọc nhân tạo Chọn lọc tự nhiên
Nguyên liệu
của chọn lọc
Nội dung của
chọn lọc
Động lực của
chọn lọc
Kết quả của
chọn lọc
Vai trò của
chọn lọc
Ví dụ 4: Phân biệt giữa tiến hóa lớn và tiến hóa nhỏ (Phiếu học tập số 4)
Vấn đề phân
biệt
Tiến hóa nhỏ Tiến hóa lớn
Nội dung
Quy mô, thời
gian
Phương pháp
nghiên cứu
Ví dụ 5: Vai trò của các nhân tố tiến hóa trong tiến hóa nhỏ(Phiếu học tập số 5)
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
6
Các nhân tố tiến
hoá
Vai trò trong tiến hoá
Đột biến
Giao phối không
ngẫu nhiên
Chọn lọc tự nhiên
Di nhập gen
Các yếu tố ngẫu
nhiên
Ví dụ 6: So sánh quan niệm của Đacuyn và quan niệm hiện đại về chọn lọc tự nhiên
(Phiếu học tập số 6)
Vấn đề phân biệt Quan niệm của Đacuyn Quan niệm hiện đại
Nguyên liệu của
CLTN
Đơn vị tác động
của CLTN
Thực chất tác
dụng của CLTN
Kết quả của
CLTN
Vai trò của CLTN
Ví dụ 7: So sánh thuyết tiến hóa ĐacUyn và thuyết tiến hóa hiện đại (Phiếu học tập số7)
Vấn đề phân
biệt
Thuyết Đacuyn Thuyết hiện đại
Các nhân tố
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
7
tiến hóa
Hình thành
đặc điểm
thích nghi
Hình thành
loài mới
Chiều hướng
tiến hóa
Ví dụ 8: Phân biệt các cơ chế cách li giữa các loài (Phiếu học tập số 8)
Mức độ cách li Các kiểu cách li Đặc điểm Ví dụ
Cách li trước
hợp tử
Cách li nơi ở
Cách li tập tính
Cách li thời gian
Cách li cơ học
Giao tử bị chết
Cách li sau hợp
tử
Hợp tử bị chết
Con lai giảm
khả năng sống
Con lai sống
được nhưng
không có khả
năn sinh sản
Ví dụ 9:Phân biệt các cơ chế hình thành loài cùng khu vực địa lí(Phiếu học tập số 9)
Vấn đề phân
biệt
Cách li tập tính Cách li sinh thái Lai xa – Đa bội hóa
Nguyên nhân
cách li
Cơ chế hình
thành loài mới
Đặc điểm
Ví dụ
Ví dụ 10: Các đặc điểm cơ bản trong quá trình phát sinh sự sống (Phiếu học tập số 10)
Vấn đề phân biệt TH hóa học TH tiền sinh học Tiến hóa sinh học
Khái niệm
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
8
Nhân tố tác động
Đặc điểm cơ bản
Kết quả
Ví dụ 11: Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất (Phiếu học tập số 11)
Đại Kỷ Thời
gian
Điều kiện môi trường Đặc điểm của sinh vật
Thái
Cổ
Nguyên
Sinh
Cổ
Sinh
Cambri
Xilua
Đề vôn
Than
đá
Pecmi
Trung
Sinh
Tam
điệp
Jura
Phấn
trắng
Tân
Sinh
Thứ ba
Thứ tư
Ví dụ 12: Đặc điểm phân biệt giữa vượn người ngày nay và người (Phiếu học tập số 12)
Vấn đề phân biệt Vượn người ngày nay Người
Dáng đứng
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
9
Cột sống
lồng ngực
Xương chậu
Chi (tay, chân)
Thức ăn
Bộ răng, xương
hàm, góc quai
hàm
Não,vỏ não, thể
tích hộp sọ
Tín hiệu trao đổi
Kết luận
Ví dụ 13: Các dạng vượn người hóa thạch (Phiếu học tập số 13)
Dạng người Đặc điểm cấu tạo Lối sống
Vượn người
Đriôpitec
Vượn người
Ổtalôpitec
Người cổ Homo
habilis
Người cổ Homo
erectus
Người hiện đại
Homo sapiens
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
10
2.2. Hướng dẫn đáp án các phiếu học tập:
1.Đáp án phiếu học tập số 1:
Vấn
đề
phân
biệt
Bằng chứng giải
phẫu so sánh
Bằng chứng
phôi sinh học
Bằng chứng địa
lí sinh vật học
Bằng chứng
tế bào – sinh
học phân tử
Nội
dung
cơ
bản
- Cơ quan tương
đồng: là những cơ
quan tương ứng trên
cơ thể có cùng nguồn
gốc từ 1 cơ quan ở
loài tổ tiên, ở các loài
khác nhau có thể thực
hiện những chức
năng khác nhau.
- Cơ quan tương tự:
là những cơ quan
thực hiện các chức
năng như nhau ở các
loài khác nhau nhưng
không được bắt
nguồn từ một nguồn
gốc chung.
- Cơ quan thoái hóa:
là cơ quan tương
đồng vì chúng được
bắt nguồn từ 1 cơ
quan ở 1 loài tổ tiên
nhưng nay không còn
chức năng hoặc chức
năng bị tiêu giảm.
Nghiên cứu quá
trình phát triển
phôi của nhiều
động vật có
xương sống đã
nhận thấy các
loài có các đặc
điểm ở giai đoạn
trưởng thành rất
khác nhau lại có
các giai đoạn
phát triển phôi
rất giống nhau
Đacuyn là người
đầu tiên nhận ra
rằng:
- Điều kiện
địa lí gần nhau
các loài thường có
nhiều điểm giống
nhau hơn (so với
điều kiện địa lí xa
nhau) . Sự gần gũi
về địa lí giúp các
loài dễ phát tán
con cháu của
mình.
- Điều kiện địa
lí xa nhau nhưng
khí hậu, giống
nhau tạo các loài
SV giống nhau về
đặc điểm thích
nghi nhưng khác
nhau về nguồn
gốc
- Những loài
có quan hệ họ
hàng càng gần
thì trình tự các
axit amin hay
trình tự Nu có
xu hướng
giống nhau và
ngược lại
- Mọi cơ thể
sinh vật đều
được cấu tạo
từ tế bào. Các
tế bào đều có
thành phần hóa
học và nhiều
đặc điểm cấu
trúc giống
nhau
Ví dụ
minh
họa
-Tuyến nọc độc của
rắn với truyến nước
bọt của các ĐV khác
- Cánh sâu bọ và
cánh dơi, mang cá và
mang tôm….
Quá trình phát
triển phôi của
nhiều ĐV và
con người đều
trải qua giai
đoạn khe mang,
tim phôi lúc đầu
2 ngăn sau 4
ngăn, có đuôi….
Sự sai khác về
các axitamin
trong chuỗi
hemoglobin
giữa người và
tinh tinh là
không….
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
11
2.Đáp án phiếu học tập số 2:
Vấn đề
phân biệt
Cơ quan tương đồng Cơ quan tương tự Cơ quan thoái hóa
Khái niệm
Là những cơ quan
tương ứng trên cơ thể
có cùng nguồn gốc từ
1 cơ quan ở loài tổ
tiên, ở các loài khác
nhau có thể thực hiện
những chức năng
khác nhau.
- Là những cơ quan
thực hiện các chức
năng như nhau ở các
loài khác nhau nhưng
không được bắt
nguồn từ một nguồn
gốc chung.
-Là cơ quan tương đồng
vì chúng được bắt nguồn
từ 1 cơ quan ở 1 loài tổ
tiên nhưng nay không
còn chức năng hoặc chức
năng bị tiêu giảm.
Ví dụ
minh họa
+ Tuyến nọc độc của
rắn với truyến nước
bọt của các ĐV khác
+ Vòi vút của bướm,
với đôi hàm dưới của
các sâu bọ khác
+ Gai xương rồng và
tua cuốn của đậu
Halan là biến dạng
của lá…
+ Cánh sâu bọ và
cánh dơi, mang cá và
mang tôm, chân
chuột chũi và chân dế
chũi, gai hoàng
liên(biến dị lá) và gai
hoa hồng(biến dị biểu
bì thân)…
+ Xương cùng, ruột thừa,
răng khôn được xem là
cơ quan thoái hoá
+ Ở loài trăn 2 bên lỗ
huyệt còn 2 mấu xương
hính vuốt nối với xương
chậu
+ Trong hoa đu đủ đực
có 10 nhị, ở giữa vẫn còn
di tích của nhụy….
Ý nghĩa Cơ quan tương đồng
phản ánh sự tiến hóa
đồng quy.
Cơ quan tương tự
phản ánh sự tiến hóa
phân li.
Cơ quan thoái hóa chứng
tỏ nguồn gốc động vật
của loài người
3.Đáp án phiếu học tập số 3:
Vấn đề
phân biệt
Chọn lọc nhân tạo Chọn lọc tự nhiên
Nguyên liệu
của chọn lọc
Tính biến dị và di truyền của
sinh vật.
Tính biến dị và di truyền của sinh
vật.
Nội dung của
chọn lọc
Đào thải các biến dị bất lợi, tích
luỹ các biến dị có lợi phù hợp
với mục tiêu của con người.
Đào thải các biến dị bất lợi, tích luỹ
các biến dị có lợi cho sinh vật.
Động lực của
chọn lọc
Nhu cầu về kinh tế và thị hiếu
của con người.
Đấu tranh sinh tồn của sinh vật.
Kết quả của
chọn lọc
Vật nuôi, cây trồng phát triển
theo hướng có lợi cho con
người.
Phân hóa khả năng sống sót và sinh
sản của các cá thể trong quần thể.
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
12
Vai trò của
chọn lọc
- Nhân tố chính quy định chiều
hướng và tốc độ biến đổi của
các giống vật nuôi, cây trồng.
- Giải thích vì sao mỗi giống vật
nuôi, cây trồng đều thích nghi
cao độ với nhu cầu xác định của
con người.
Nhân tố chính quy định chiều hướng,
tốc độ biến đổi của sinh vật, trên quy
mô rộng lớn và lịch sử lâu dài, tạo ra
sự phân li tính trạng, dẫn tới hình
thành niều loài mới qua nhiều dạng
trung gian từ một loài ban đầu.
4.Đáp án phiếu học tập số 4:
Vấn đề
phân biệt
Tiến hóa nhỏ Tiến hóa lớn
Nội dung
Là quá trình biến đổi thành phần
kiểu gen của quần thể gốc đưa
đến hình thành loài mới.
Là quá trình hình thành các đơn vị
trên loài như: chi, họ, bộ, lớp, ngành.
Quy mô,
thời gian
Phạm vi phân bố tương đối hẹp,
thời gian lịch sử tương đối ngắn.
Quy mô lớn, thời gian địa chất rất
dài.
Phương
pháp
nghiên cứu
Có thể nghiên cứu bằng thực
nghiệm.
Thường được nghiên cứu gián tiếp
qua các bằng chứng tiến hoá.
5.Đáp án phiếu học tập số 5:
Các nhân tố tiến
hoá
Vai trò trong tiến hoá
Đột biến
Đột biến tạo ra nhiều alen mới tạo nguồn nguyên liệu sơ
cấp (chủ yếu là đột biến gen) cho tiến hoá và làm thay đổi nhỏ
tần số alen.
Tần số đột biến ở mỗi gen khoảng 10
-6
đến 10
-4
, nhưng mỗi
cá thể lại có nhiều gen và quần thể lại có rất nhiều cá thể nên đột
biến tạo nên rất nhiều alen đột biến trên mỗi thế hệ là nguồn
phát sinh các biến dị di truyền của quần thể.
Giao phối không
ngẫu nhiên
-Bao gồm các kiểu tự thụ phấn, giao phối gần và giao phối có
chọn lọc. Giao phối không ngẫu nhiêm làm thay đổi thành phần
kiểu gen của quần thể theo hướng giảm dần tỉ lệ thể dị hợp và
tăng dần thể đồng hợp làm nghèo vốn gen của quần thể.
Chọn lọc tự nhiên -CLTN tác động trực tiếp lên kiểu hình và gián tiếp làm
biến đổi tần số kiểu gen qua đó làm biến đổi tần số alen của
quần thể. Như vậy CLTN định hướng sự tiến hoá, quy định
chiều hướng và nhịp điệu biến đổi tần số tương đối của các alen
trong quần thể.
CLTN làm thay đổi tần số alen nhanh hay chậm tùy thuộc vào
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
13
- chọn lọc chống alen trội: nhanh chóng làm thay đổi tần số
alen của quần thể vì gen trội biểu hiện ra ngoài kiểu hình
ngay cả trạng thái dị hợp tử.
- chọn lọc chống lại alen lặn đào thải alen lặn làm thay đổi
tần số alen chậm hơn chọn lọc chống alen trội vì alen lặn
chỉ bị đào thải khi ở trạng thái đồng hợp tử.
Di nhập gen
-Di nhập gen là hiện tượng trao đổi cá thể hoặc giao tử giữa các
quần thểlàm thay đổi tần số tương đối các alen, gây ảnh
hưởng lớn tới vốn gen của quần thể, là nhân tố tiến hóa không
định hướng
Các yếu tố ngẫu
nhiên
-Làm thay đổi một cách ngẫu nhiêu về tần số alen và thành phần
kiểu gen hay xảy ra với những quần thể có kích thước nhỏ.
Các yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi tần số alen không theo một
chiều hướng nhất địnhkết quả có thể dẫn đến làm nghèo vốn
gen của quần thể, giảm sự đa dạng di truyền.
6.Đáp án phiếu học tập số 6:
Vấn đề
phân biệt
Chọn lọc nhân tạo Chọn lọc tự nhiên
Nguyên liệu
của chọn lọc
Tính biến dị và di truyền của sinh
vật.
Tính biến dị và di truyền của sinh
vật.
Nội dung
của chọn lọc
Đào thải các biến dị bất lợi, tích luỹ
các biến dị có lợi phù hợp với mục
tiêu của con người.
Đào thải các biến dị bất lợi, tích
luỹ các biến dị có lợi cho sinh vật.
Động lực
của chọn lọc
Nhu cầu về kinh tế và thị hiếu của
con người.
Đấu tranh sinh tồn của sinh vật.
Kết quả của
chọn lọc
Vật nuôi, cây trồng phát triển theo
hướng có lợi cho con người.
Phân hóa khả năng sống sót và
sinh sản của các cá thể trong quần
thể.
Vai trò của
chọn lọc
- Nhân tố chính quy định chiều
hướng và tốc độ biến đổi của các
giống vật nuôi, cây trồng.
- Giải thích vì sao mỗi giống vật
nuôi, cây trồng đều thích nghi cao
độ với nhu cầu xác định của con
người.
Nhân tố chính quy định chiều
hướng, tốc độ biến đổi của sinh
vật, trên quy mô rộng lớn và lịch
sử lâu dài, tạo ra sự phân li tính
trạng, dẫn tới hình thành niều loài
mới qua nhiều dạng trung gian từ
một loài ban đầu.
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
14
7.Đáp án phiếu học tập số 7:
Vấn đề phân
biệt
Quan niệm của Đacuyn Quan niệm hiện đại
Nguyên liệu
của CLTN
- Biến đổi cá thể dưới ảnh hưởng
của điều kiện sống và của tập quán
hoạt động.
- Chủ yếu là các biến dị cá thể qua
quá trình sinh sản.
Đột biến và biến dị tổ hợp
(thường biến chỉ có ý nghĩa
gián tiếp).
Đơn vị tác
động của
CLTN
Cá thể. - Cá thể.
- Ở loài giao phối, quần thể là
đơn vị cơ bản.
Thực chất tác
dụng của
CLTN
Phân hóa khả năng sống sót giữa
các cá thể trong loài.
Phân hóa khả năng sinh sản của
các cá thể trong quần thể.
Kết quả của
CLTN
Sự sống sót của những cá thể thích
nghi nhất.
Sự phát triển và sinh sản ưu thế
của những kiểu gen thích nghi
hơn.
Vai trò của
CLTN
Là nhân tố tiến hóa cơ bản nhất,
xác định chiều hướng và nhịp điệu
tích luỹ các biến dị.
Nhân tố định hướng sự tiến
hóa, quy định chiều hướng nhịp
điệu thay đổi tần số tương đối
của các alen, tạo ra những tổ
hợp alen đảm bảo sự thích nghi
với môi trường.
8.Đáp án phiếu học tập số 8:
Mức độ
cách li
Các kiểu
cách li
Đặc điểm Ví dụ
Cách li
trước
hợp tử
Cách li
nơi ở
Mặc dù sống trong cùng khu
vực địa lí nhưng ở các sinh cảnh
khác nhau nên các cá thể của
các loài có họ hàng gần gũi
không thể giao phối với nhau
Một số loài cá sông quen sống
và làm tổ ở (sỏi, cát, bùn…)
do đó hạn chế giao phối khác
loài.
Cách li
tập tính
Các cá thể của các loài khác
nhau có thể có những tập tính
giao phối riêng nên giữa chúng
không giao phối với nhau
Các loài ruồi dấm khác nhau
có cách “ ve vãn” bạn tính
khác nhau nên không giao
phối với nhau
Cách li
thời gian
Các cá thể thuộc các loài khác
nhau có thể sinh sản vào những
mùa khác nhau nên chúng
không giao phối được với nhau
Loài thông pinus radiata ra
hoa vào tháng 2, loài thông
pinus attenuat ra hoa vào
tháng 4 vì vậy chúng không
giao phấn được với nhau.
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
15
Cách li
cơ học
Các cá thể thuộc các loài khác
nhau có cấu tạo cơ quan sinh
sản khác nhau nên không giao
phối được với nhau.
Hổ, voi, khỉ, ngựa vằn … cấu
tạo cơ quan sinh sản khác
nhau nên không giao phối
được với nhau.
Giao tử
bị chết
Tinh trùng khác loài thời gian
sống trong tử cung của con cái
sẽ giảm
Đưa tinh trùng vịt, ngan,
ngỗng vào âm đạo vịt sau 25
giờ mổ vịt thấy tinh trùng
ngan, ngỗng đều bị chết.
Cách li
sau
hợp tử
Hợp tử bị
chết
Thụ tinh thực hiện được nhưng
hợp tử không có khả năng sống
Lai Dutara stramonium với
D.metel hợp tử phân chia đến
giai đoạn 8 phôi thì bị chết.
Con lai
giảm khả
năng
sống
Con lai khác loài thường chết
ngay sau khi lọt lòng hoặc chết
trước trưởng thành.
Khi lai Zancheria x
Z.septentrionelis , tất cả cây
lai F1 đều khỏe mạnh, nhưng
đại bộ phận F2 đều lùn, mọc
chậm, dễ nhiễm bệnh.
Con lai
sống
được
nhưng
không có
khả năng
sinh sản
Nói chung con lai khác loài quá
trình phát sinh giao tử bị trở
ngại do không tương hợp bộ
NST của hai loài
Ở lưỡng cư, thú, phần lớn sâu
bọ con đực là (XY) con cái
(XX) con lai đực thường dễ
chết hay bất thụ.
9.Đáp án phiếu học tập số 9:
Vấn đề
phân biệt
Cách li tập tính Cách li sinh thái Lai xa – Đa bội
hóa
Nguyên
nhân cách
li
Do đột biến có được KG
nhất định làm thay đổi 1 số
đặc điểm liên quan tới tập
tính giao phối
Hai quần thể của
cùng một loài sống
trong 1 khu vực địa lí
nhưng ở hai ổ sinh
thái khác nhau
Lai xa là phép lai
giữa 2 cá thể thuộc
2 loài khác nhau
Cơ chế
hình thành
loài mới
Các cá thể của 1 quần thể
do đột biến có được kiểu
gen nhất định làm thay đổi
1 số đặc điểm liên quan tới
tập tính giao phối thì
những cá thể đó sẽ có xu
hướng giao phối với nhau
tạo nên quần thể cách li
với quần thể gốc.
- Lâu dần, sự khác biệt về
vốn gen do giao phối
Hai quần thể của
cùng một loài sống
trong 1 khu vực địa lí
nhưng ở hai ổ sinh
thái khác nhau thì lâu
dần có thể dẫn đến
cách li sinh sản và
hình thành loài mới .
Lai xa là phép lai
giữa 2 cá thể thuộc
2 loài khác nhau,
hầu hết cho con lai
bất thụ. Do đột biến
đa bội hoá (thể song
nhị bội) là trường
hợp con lai khác
loài được đột biến
làm nhân đôi toàn
bộ bộ NST hữu
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
16
không ngẫu nhiên cũng
như các nhân tố tiến hoá
khác cùng phối hợp tác
động có thể sẽ dẫn đến sự
cách li sinh sản và hình
thành nên loài mới.
thụ
Đặc điểm
Hình thành loài bằng
con đường sinh thái
là phương thức
thường ở thực vật và
động vật ít di động xa
như thân mềm, sâu
bọ.
Là cơ chế hình
thành loài phổ biến
ở thực vật, rất ít gặp
ở động vật vì ở ĐV
cơ chế cách li sinh
sản giữa hai loài rất
phức tạp.
Ví dụ
2 loài cá/Châu phi: Hình
thái giống nhau màu sắc
khác nhau.Trong tự
nhiên, sống chung nhưng
không giao phối.
- Nuôi chung 1 bể + ánh
sáng đơn sắc giao phối
và sinh con
Sâu/câyA -> 1số phát
tán sang loài cây B
(ăn được lá B do 1 số
mang gen đột biến)
qua SS tạo quần thể
mới, giữa chúng giao
phối thường xuyên
hơn so với loài sống
trên cây A. Lâu dần,
sự khác biệt về vốn
gen làm xuất hiện
CLSS=> loài mới
Năm 1928
kapetrenco đã lai
cải bắp (Brassica)
với cải củ
(Raphanus) hầu hết
con lai khác loài tạo
ra đều bị bất thụ.
Tuy nhiên một số
rất ít cây lai hữu thu
do ngẫu nhiên đột
biến xảy ra làm tăng
gấp đôi bộ NST của
con lai.
10.Đáp án phiếu học tập số 10:
Vấn đề phân biệt TH hóa học TH tiền sinh học Tiến hóa sinh
học
Khái niệm Là quá trình tiến
hóa của các phân tử
từ những phân tử
đơn giản
Là giai đoạn hình
thành mầm mống
những cơ thê đầu tiên
(tế bào nguyên thủy
sơ khai còn gọi
coasecva)
Là giai đoạn từ
mầm mống sự
sống cho đến sự
đa dạng sinh giới
ngày nay
Nhân tố tác động Chọn lọc tự nhiên
và các nguồn năng
lượng trong tự nhiên
Chu yếu vẫn lá tác
động của chọn lọc tự
nhiên
Các nhân tố tiến
hóa ( đột biến,
giao phối, CLTN,
….)
Đặc điểm cơ bản Các phân tử được
hình thành từ các
nguyên tố C, H, O,
Có các sự kiện
- Sự tạo thành các
Côaxecva
Tiếp tục tiến hóa
từ các tế bào
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
17
N… cũng như các
nguyên tố khác
trong vũ trụ theo
con đường hóa học
trong tự nhiên.
- Sự hình thành lớp
màng phân biệt
côaxecva với môi
trường
- Sự xuất hiện các
enzim đóng vai trò
xúc tác
- Sự xuất hiện cơ chế
tự sao chép
nguyên thủy đến
các cơ thể đơn
bào, đa bào đơn
giản, đa bào phức
tạp….tạo ra sự đa
dạng của sinh giới
Kết quả Quá trình phức tạp
hoá các hợp chất
cacbon:
C
→
CH
→
CHO
→
CHON
Tứ các hợp chất hữu
cơ phức tạp hình
thành nên mầm mống
sự sống( tế bào
nguyên thủy sơ khai)
Tạo ra sự đa dạng
của sinh giới như
ngày nay
11.Đáp án phiếu học tập số 11:
Đại Kỷ Thời
gian
Điều kiện môi trường Đặc điểm của sinh vật
Thái
Cổ
3500triệu
năm
- Vỏ trái đất chưa ổn định,
nhiều lần tạo núi và phun
lửa dữ dội. Đại dương
chiếm tỷ lệ lớn
- Tìm thấy vết tích của tảo
lục đơn bào và di tích của
ruột khoang
- Sự sống từ chưa có cấu
tạo tế bào đa bào nhưng
vẫn tập trung ở nước
Nguyên
Sinh
2500
triệu năm
-Những đợt tạo núi lớn
phân bố lại đại lục và đại
dương .
- Biến đổi thành phần của
khí quyển để hình thành
nên sinh quyển
- Thực vật đơn bào vẫn
chiếm ưu thế (tảo)
- Động vật không xương
sống bậc thấp ở biển, hóa
thạch ĐV cổ nhất
Cambri
542 triệu
năm
- Phân bố đại lục và đại
dương khác xa hiện nay,
núi lửa hoạt động mạnh,
khí quyển nhiều CO2
- Sự sống tập trung ở biển
( tảo lục, tảo nâu chiếm ưu
thế )
- Động vật không xương
sống có cả chân khớp và
gia gai ( tôm 3 lá ) cuối
đại này bị tuyệt diệt.
Xilua 444 triệu
năm
- Đất liền bị lún, nhiều
biển nhỏ được tạo thành,
khí hậu ẩm đến cuối kỷ
khí hậu khô hơn. Có 1 đợt
tạo núi làm nổi lên một
đại lục lớn
- Sự quang hợp của thực
- Xuất hiện thực vật ở cạn
đầu tiên (quyết trần )
- Xuất hiện động vật có
xương sống ( cá giáp ),
động vật có xương sống
đầu tiên di cư lên cạn
(nhện )
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
18
Cổ
Sinh
vật có diệp lục đã hình
thành tầng ôzôn
Đề vôn
416 triệu
năm
- Địa thế thay đổi nhiều,
nhiều dãy núi lớn xuất
hiện ,hình thành những sa
mạc lớn
- Phân hóa khí hậu, lục
địa hanh khô, khí hậu
miền ven biển ẩm ướt
- Thực vật di cư lên cạn
hàng loạt, quyết dần thay
thế bởi dương xỉ, thạch
tùng, mộc tặc
- Phân hóa cá xương, phát
sinh lưỡng cư, côn
trùng…
Than
đá
360 triệu
năm
- Đầu kỉ ấm nóng, mưa
nhiều đến cuối kỷ biển rút
lui nhiều, khí hậu khô hơn
- Đầu kỷ quyết thực vật
phát triển mạnh, đến cuối
kỷ xuất hiện dương xỉ có
hạt
- Lưỡng cư ngự trị, phát
sinh bò sát
Pecmi
300 triệu
năm
- Các đại lục liên kết với
nhau, băng hà, khí hậu
lạnh khô…
- Dương xỉ dần bị tuyệt
diệt và thay thế bởi cây hạt
trần
- Lưỡng cư dần bị tuyệt
diệt, bò sát phát triển
mạnh . Đến cuối kỷ xuất
hiện một số loài thú
Trung
Sinh
Tam
điệp
250 triệu
năm
- Đại lục chiếm ưu thế ,
khí hậu khô, vào cuối kỷ
biển lân sâu vào đại lục
- Dương xỉ, thạch tùng dần
bị tuyệt diệt, cây hạt trần
phát triển mạnh
- Cá xương phát triển (ở
biển ) , trên cạn bò sát
phát triển mạnh .Trong kỷ
này cũng xuất hiện thú đẻ
trứng ( thú mỏ vịt, thú
lông nhím… )
Jura
200 triệu
năm
- Biển tiến sâu vào lục
địa, khí hậu trở nên ấm
hơn
- Đại lục chiếm ưu thế
- Hạt trần phát triển ưu
thế, dương xỉ có hạt dần bị
diệt vong
- Bò sát khổng lồ chiếm
ưu thế ( thằn lằn sấm, thằn
lằn khổng lồ, thằn lằn
bay….).Xuất hiện đại diện
đầu tiên của lớp chim
( chim thủy tổ ), thú
Phấn
trắng
145 triệu
năm
- Biển thu hẹp, khí hậu
khô và lạnh, xuất các dãy
núi lớn ( hymalaya, anpơ,
anđrơ… ), các đại lục liên
kết với nhau
- Xuất hiện cây hạt kín và
phát triển mạnh
- Bò sát tiếp tục thống trị ,
xuất hiện thú có nhau thai.
Cuối kỷ khí hậu lạnh hơn
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
19
bò sát có nguy cơ bị tuyệt
diệt.
Tân
Sinh
Đệ tam
65 triệu
năm
- Các đại lục gần giống
như hiện nay, khí hậu đầu
kỉ ấm áp cuối lỉ lạnh
- Cây hạt kín phát triển
mạnh .
- Phát sinh các nhóm linh
trưởng, phân hóa các lớp
thứ, chim ,côn trùng…
Đệ tứ 1,8 triệu
năm
- Trong kỷ này có những
thời kỳ băng hà rất lạnh
xen kẽ với những thời kỳ
khí hậu lạnh khô.
- Trong thời kỳ băng hà có
nhừng loài thú có lông
rậm chịu lạnh giỏi ( voi
ma mút, tê giác lông rậm
…)
- Xuất hiện loài người
12.Đáp án phiếu học tập số 12:
Đặc điểm so
sánh
Vượn người ngày nay Người
Dáng đứng Có dáng đi lom khom Có dáng đi thẳng mình
Cột sống Cong hình cung Cong hình chữ S
lồng ngực Hẹp bề ngang, dẹp chiều hai
bên
Hẹp trước sau, rộng hai bên
Xương chậu Xương chậu hẹp Xương chậu rộng
Chi (tay, chân) Tay dài hơn chân, ngón cái
không vuông góc với các ngón
khác
Tay ngắn hơn chân, ngón cái
vuông góc với các ngón khác
Thức ăn Ăn thức ăn sống, cứng Ăn thức ăn nấu chín,mềm
Bộ răng, xương
hàm, góc quai
hàm
Bộ răng thô, răng nanh phát
triển, xương hàm to, góc quai
hàm lớn
Bộ răng bớt thô, răng nanh ít phát
triển, xương hàm bé, góc quai
hàm bé
Não,vỏ não, thể
tích hộp sọ
Não vượn người bé, ít nếp nhăn,
hộp sọ nhỏ khoảng 600cm
3
Não người lớn, có nhiều khúc
cuộn và nếp nhăn, hộp sọ lớn
khoảng 1600cm
3
Tín hiệu trao
đổi
Tín hiệu trao đổi còn nghéo
nàn, có tiếng hú chưa có hệ
thống tín hiệu 2
Có hệ thống tín hiệu 2 (chữ viết,
tiếng nói phát triển) , có tư duy
trừu tượng phát triển mạnh…
Kết luận Vượn người ngày nay và người là hai nhánh phát sinh từ một gốc
chung là các vượn người hóa thạch và đã tiến hóa theo hai hướng
khác nhau
13.Đáp án phiếu học tập số 13:
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
20
Dạng người Đặc điểm cấu tạo Lối sống
Vượn người
Đriôpitec
Tay chưa phân hoá, đi leo trèo
bằng tứ chi, não bé: 350cm
3
Chủ yếu sống trên cây
Vượn người
Ổtalôpitec
Tay được giải phóng để cầm nắm,
chân để đứng thẳng và đi, não lớn
: 450 – 750cm
3
Sống ở mặt đất, sử dụng công
cụ tự nhiên ( đá, xương, gỗ)
Người cổ Homo
habilis
Chân đi thẳng, tay chế tạo và sử
dụng công cụ lao động, não lớn :
600 – 800cm
3
Sống thành bầy đàn, biết chế tạo
và sử dụng công cụ bằng đá…
biết dùng lửa
Người cổ Homo
erectus
Chân đi thẳng, tay chế tạo và sử
dụng công cụ lao động, não lớn :
900 – 1000cm
3
Sống thành xã hội ( nguyên
thuỷ ), bắt đầu có tiếng nói,
dùng lửa, chế tạo sử dụng công
cụ lao động bằng đá, … đã có
văn hoá
Người hiện đại
Homo sapiens
Không thay đổi mấy, não >
1000cm
3
Tổ chức xã hội phức tạp, tiếng
nói phát triển, văn hoá khoa học
kĩ thuật phát triển cao. Công cụ
lao động đa dạng, phức tạp….
3.Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:
Đề tài mà tôi giới thiệu đã được ứng dụng trong quá trình giảng dạy của tôi và cô
Liên Oanh tại các lớp chúng tôi trực tiếp giảng dạy một phần nào đó chúng tôi đã vận
dụng một cách linh hoạt trong quá trình giảng dạy và nhận thấy rằng học sinh rất hứng
thú và có nhiệt huyết trong công việc mà giáo viên đã giao, đồng thời hiệu quả khi học
sinh các lớp đã được vận dụng cũng có nhiều tiến bộ trong việc học tập và tiếp thu kiến
thức trong phần tiến hóa. Tuy nhiên việc vận dụng đề tài chúng tôi mới chỉ thử nghiệm ở
các lớp có học lực khá thì nhận thấy có hiệu quả khá tốt còn ở những lớp yếu hơn chúng
tôi áp dụng chưa phổ biến. Hi vọng rằng trong thời gian tới chúng tôi có thể áp dụng phổ
biến hơn ở tất cả các lớp.
4.Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Để thực hiện tốt hơn nữa đề tài vào giảng dạy cần phải cho học sinh làm quen với
các phiếu học tập ở các lớp dưới ( lớp 10, lớp 11) thì khi lên 12 việc thực hiện đề tài
trong giảng dạy hoặc ôn tập sẽ có hiệu quả cao hơn. Hơn nữa giữa các giáo viên khi sinh
hoạt tổ chuyên môn có thể trao đổi, thảo luận để việc xây dựng và hoàn thiện các phiếu
học tập sao cho khoa học và sáng tạo thì hiệu quả sẽ cao hơn. Đồng thời cần xây dựng
nhiều kiểu mẫu phiếu học tập phù hợp với từng dạng kiến thức để phát huy hơn nữa khả
năng sáng tạo và hoạt động tích cực của học sinh trong quá trình học tập.
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
21
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I.KẾT LUẬN
Với mong muốn giúp các em học sinh học tập tốt kiến thức đặc biệt phần tiến hóa
tôi cũng mạnh dạn xây dựng đề tài này. Tuy nhiên phương pháp dùng phiếu học tập trong
quá trình giảng dạy thì đã được áp dụng phổ biến trong các giờ dạy của rất nhiều giáo
viên, tuy nhiên không phải tiết nào cũng có thể sử dụng phiếu học tập, vì thế mà ý tưởng
tôi đưa ra là chúng ta có thể vận dụng phương pháp dùng phiếu học tập để ôn tập củng cố
sau từng tiết học bằng cách giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh hoặc có thể sau một
chương trong quá trình giảng dạy ta có thể giao nhiệm vụ rồi yêu cầu học sinh hoàn thiện
các yêu cầu đó vào vở học hoặc vở bài tập. Tất nhiên muốn thực hiện được công việc này
đòi hỏi học sinh cũng cần phải có sự đầu tư mới có thể hoàn thành được nhiệm vụ. Còn
việc giải đáp những thắc mắc hoặc khó khăn của học sinh trong nhiệm vụ được giao thì
giáo viên có thể hướng dẫn học sinh trong các buổi học phụ đạo hoặc tiết thực hành, ôn
tập…Do thời gian có hạn nên tôi chỉ hướng dẫn phương pháp xây dựng phiếu học tập và
cách vận dụng các phiếu học tập có liên quan đế phần tiến hóa đồng thời tôi nhận thấy
phần này kiến thức rất trừu tượng, khối lượng kiến thức rất lớn và tổng hợp trong khi đó
thời gian mỗi tiết dạy lại quá ít so với lượng kiến thức cần truyền đạt, giáo viên có thể
linh hoạt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của mình.
Tuy là ý tưởng có thể không có gì mới nhưng tôi cũng hi vọng rằng một phần nào
đó giúp ích cho chúng ta đạt hiệu quả trong giảng dạy cũng như hiệu quả trong học tập
của học sinh. Trong nội dung đề tài có gì sai sót cũng mong được sự góp ý chân thành
của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
II.KIẾN NGHỊ
Với sáng kiến xây dựng phiếu học tập cho phần tiến hóa trong chương trình sinh
học lớp 12 – cơ bản. Chúng tôi hi vọng sẽ giới thiệu đến tất cả giáo viên trong tổ cùng
góp ý xây dựng cho hoàn thiện các phiếu học tập và vận dụng vào quá trình giảng dạy,
cũng như sử dụng trong ôn tập và hệ thống hóa kiến thức của các giáo viên đặc biệt với
các giáo viên giảng dạy lớp 12.
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa sinh học 12 cơ bản – Nhà xuất bản giáo dục
2. Một số vấn đề dạy học sinh học ở trường THPT - Nhà xuất bản giáo dục (Tài liệu
bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT)
3. Một số tài liệu ở trang violet.vn
Naêm Hoïc : 2011 – 2012 Trang
23
S GIO DC O TO K LK
TRNG TRUNG HC PH THễNG Y JUT
TI:
XY DNG PHIU HC TP H THNG HểA
CC KIN THC PHN TIN HểA
Giỏo viờn: NGUYN MNH CNG
Naờm Hoùc : 2011 2012 Trang
24
NAấM HOẽC: 2011 - 2012
NAấM HOẽC: 2011 - 2012