Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

Đề tài: Xây dựng hệ cỡ số áo sơ mi nam sinh viên khoa xây dựng trường đại học sư phạm kỹ thuật tuổi từ 18-21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 38 trang )


Nội dung đề tài
-Chương I: Khái quát về nhân trắc học
- Chương II: Khái quát về cơ thể người
- Chương III: Xây dựng hệ cỡ số áo sơ mi nam sinh
viên Khoa Xây dựng trường ĐH Sư phạm kỹ thuật
tuổi từ 18-21
- Chương IV: Ứng dụng hệ thống cỡ số trong may
công nghiệp


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NHÂN TRẮC HỌC

Nhân
trắc
học

Nhân
trắc
học
Thế
giới

khoa học về phương pháp đo trên cơ thể người
sử dụng toán học để phân tích kết quả đo
vận dụng các quy luật đó vào việc giải quyết những
yêu cầu thực tiễn của khoa học, kỹ thuật, sản xuất
và đời sống
Fisher

sáng lập môn duy truyền học quần thể,


xây dựng được môn thống kê tốn học
ứng dụng vào y học
“Giáo trìnhvề nhân
trắc học” -1919

Rudolf
Martin

“Chỉ nam đo đạc cơ thể
và xử lý thống kê” -1942

là người
đặt nền
móng cho
nhân trắc
học hiện
đại


Nhân
trắc
học
Việt
Nam

Đỗ Xuân Hợp với cuốn sách “Hình thái học và Giải
phẫu Mỹ thuật”

Ứng dụng nhân trắc học



Ứng dụng vào ngành may


CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ CƠ THỂ NGƯỜI
I. Khái quát về cơ thể người
1. Cấu tạo hệ xương
Hệ xương bao gồm: xương, sụn và gân.
Chức năng:
-Làm điểm tựa cho cử động của cơ thể.
-Bảo vệ các bộ phận bên trong cơ thể khỏi các ảnh hưởng cơ học.
2. Cấu tạo hệ cơ
Cơ chia làm 3 phần:
+Cơ đầu và cổ
+Cơ thân
+Cơ chi


II. Đặc điểm hình thái cơ thể người

Theo lứa tuổi

Các thời kỳ phát triển

Thời
kỳ
phôi
thai

Thời

kỳ
tăng
trưởng
sau khi
sinh

Thời
kỳ
phát
triển
sau
trưởng
thành

Quy luật phát triển

Quy
luật
phát
triển
so le
từng
đoạn
xương
dài

Quy
luật
phát
triển

không
đều
của tỷ
lệ các
đoạn
thân
thể

Quy
luật
phát
triển
tồn bộ
cơ thể
khơng
đều
trong
từng
thời kỳ


Theo giới tính

Các
đặc
điểm
quan
sát

Về kích

thước
và tỷ lệ
phát
triển các
đoạn
thân
thể.

Về
hình
thái
sọ

Về
hình
thái
khung
xương
chậu


III. Phân loại hình dáng cơ thể người
1. Phân loại theo tỷ lệ cơ thể
Theo tỷ lệ giữa chi và thân của cơ thể có 3 dạng cơ bản
+Người dài
+Người trung bình
+Người ngắn
2. Phân loại theo tư thế



3. Phân loại theo thể chất:
- Người ngực lép
-Người cơ bắp
-Người bụng phệ
-Người trung bình
4. Phân loại hình dáng các phần trên cơ thể
*Theo độ dốc của vai khi nhìn chính diện 2 bờ vai:


CHƯƠNG III: XÂY DỰNG HỆ CỠ SỐ ÁO SƠ MI
NAM SINH VIÊN KHOA XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TUỔI TỪ 18-21


I. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
-Chọn địa điểm nghiên cứu: Chọn khuôn viên trường ĐH
sư phạm kỹ thuật làm địa điểm để tiến hành thu thập số
liệu nghiên cứu
-Thời gian nghiên cứu: Nhằm tránh ảnh hưởng đến việc
học tập của các bạn sinh viên, việc nghiên cứu được tiến
hành vào các khoảng thời gian nghỉ giải lao.
-Đối tượng nghiên cứu:
*Là nam sinh viên khoa xây dựng tuổi từ 18 đến 21 đang
học tại trường ĐH Sư phạm kỹ thuật
*Có cơ thể tương đối bình thường.
*Tự nguyện đồng ý hợp tác nghiên cứu.


-Lý do chọn đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu thuần nhất

*Cùng là dân tộc Kinh
*Cùng là sinh viên, cùng học tập trong trường ĐH Sư phạm kỹ
thuật
*Cùng độ tuổi
Số lượng đối tượng nghiên cứu đủ tới mức tối thiểu để đạt
được một khoảng tin cậy nhất định trong tính tốn thống kê.
II. Chọn mẫu trong đám đông để nghiên cứu:
Mẫu = 50

Tổng số sinh viên cần đo

Đám đông = 900

Tổng số sinh viên nam khoa xây dựng


III. Xác định phương pháp đo:
*Phương pháp đo: Trực tiếp
*Xác định số lượng thơng số kích thước cần đo để
thiết kế áo sơ mi nam sinh viên khoa xây dựng
trường ĐH sư phạm kỹ thuật tuổi từ 18-21, gồm:
1. Rộng vai
2. Dài áo
3. Dài tay
4. Vòng cổ
5. Vòng ngực
6. Vòng mông


Cơ sở chỉ ra các thơng số kích thước:

- Dựa vào đặc điểm hình dáng sản phẩm: áo sơ mi dài tay,
khơng có túi, cổ cài kín
-Dựa vào u cầu của sản phẩm: cho sinh viên cảm giác
thoải mái khi mặc, khơng bị gị bó; linh hoạt và dễ chịu
- Dựa vào công thức thiết kế:
Dài áo = Số đo (dài áo) - 3cm (chồm vai)
Lai áo: 2cm
Hạ cổ = 1/6 vòng cổ - 1cm
Ngang vai = 1/2 rộng vai – 1cm
Hạ vai = 1/10 vai + 1cm
Hạ nách = 1/4 ngực + 4cm
Ngang ngực = 1/4 ngực + 4cm
Vào nách = 1.5cm
Ngang mông = ngang ngực + 1cm
Giảm sườn = 0.5cm
Giảm lai = 1cm


Dài áo = dài lưng + 3cm (chồmvai)
Hạ nách = hạ nách trước + 2 lần
chồm vai
Ngang vai = 1/2 vai + 1cm
Hạ vai = 4cm
Hạ cổ = chồm vai + 1cm
Vào cổ = 1/6 cổ + 1cm
Vào nách = 1cm
Ngang mông = ngang mông thân
trước
Ngang ngực = ngang ngực thân
trước

Giảm sườn = 1cm
Giảm eo = 0.5cm

Dài tay = Số đo (dài tay) – dài
(manchette)
Hạ nách tay = 1/10 ngực +
2cm
Ngang nách tay = 1/4 ngực +
3cm


Cao đô = 1/4 vai + 2cm
Đô liền: giảm đô 0.5cm


*Xác định các mốc đo nhân trắc:
Đốt sống cổ 7:

Gốc cổ vai:

Mỏm cùng vai:

Hõm ức cổ:


Điểm đầu ngực:

Mắt cá tay:

Đường ngang mông:

Đường ngang mông là đường thẳng
nằm ngang đi qua 2 điểm mông và
song song với mặt đất


*Nguyên tắc và tư thế khi đo:
-Do quá trình đo thực hiện ngay khuôn viên trường nên phải tiến hành
đo khi sinh viên mặc cả quần áo dài. Tuy nhiên, để đảm bảo việc xác
định giá trị các kích thước có độ chính xác cao nhất, nhóm u cầu
sinh viên cởi bỏ áo khốc ngồi và chỉ mặc những áo mỏng. Hơn nữa,
sinh viên phải bỏ các vật dụng có kích thước lớn ra khỏi túi áo, túi quần
(vd: bóp).
-Địa điểm đo phải đủ rộng, đủ ánh sáng để đọc các giá trị đo được
-Để tránh nhầm lẫn các kích thước được quy định đo theo thứ tự:
dài áo => dài tay => rộng vai => vòng cổ => vòng ngực => vịng
mơng


- Nhóm yêu cầu sinh viên đứng ở tư thế đứng chuẩn

-Khi có 2 kích thước đối xứng qua trục cơ thể thì phải đo bên phải. Vd: Dài tay
-Khi đo các kích thước ngang phải đặt 2 đầu thước đúng vào 2 mốc đo.
Vd: Rộng vai
-Khi dùng dụng cụ đo là thước dây người đo phải đặt thước êm sát trên cơ
thể không kéo căng hoặc để trùng.


+ Thiết lập phương pháp đo cho từng thông số kích thước:
STT


Kích
thước

Phương pháp đo

1

Rộng
vai

Đo từ mỏm cùng vai bên trái qua
mỏm cùng vai bên phải

2

Dài áo

Đo từ đốt sống cổ 7 đến đường
ngang mông

3

Dài tay

Đo từ mỏm cùng vai đến mắt cá
tay

Hình ảnh minh họa



Vòng cổ

Đo từ đốt sống cổ 7 vòng qua 2
điểm gốc cổ vai và hõm ức cổ

5

Vòng
ngực

Đo chu vi của vòng ngực qua 2
điểm mũi nhũ sao cho thước tạo
thành đường thẳng song song với
mặt đất

6

Vịng
mơng

Đo chu vi ngang mơng tại vị trí nở
nhất, tạo thành đường thẳng song
song với mặt đất

4


+Xây dựng trình tự đo và chia bàn đo:
+Trình tự đo:
-Để rút ngắn thời gian và tránh sai sót trong quá trình đo; việc đo

được thực hiện như sau: người được đo khi đã được đo ở bàn đo 1
thì người đo sẽ đọc kết quả , lúc đó người ghi phải lặp lại kết quả
trước khi ghi vào phiếu đo để tránh nhầm lẫn sẽ chuyển sang bàn
đo 2 và tiếp tục lặp lại.
+Bàn đo: Chia làm 2 bàn đo:
*Bàn 1: Gồm 2 người:
-Người 1: Hỏi và đọc kích thước chiều cao, cân nặng
-Người 2: Ghi kích thước vào phiếu đo, lặp lại kích thước tránh
nhầm lẫn; hướng dẫn sinh viên đi đến bàn đo 2.
*Bàn 2: Gồm 3 người:
-Người 1: Hướng dẫn sinh viên đứng đúng tư thế, đo và đọc
kích
thước.
-Người 2: Phụ giúp người đo trong quá trình đo
-Người 3: Ghi phiếu đo, lặp lại kích thước đo.


Sơ đồ hóa


×