Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Đồ Án Tốt Nghiệp - Giải Pháp Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Đình đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.21 KB, 78 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề thực tập, Em đã nhận được
sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Cô Mai Thị Lụa. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc về sự giúp đỡ tận tình của cô.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Khoa Quản Trị Kinh Doanh.
Đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn chuyên ngành Quản Trị . Trong suốt 4 năm
học đã trang bị cho chúng em những kiến thức quý báu.
Đặc biệt, em xin cảm ơn Công ty Cổ Phần Đình Đô đã tạo điều kiện để em
hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày Tháng năm 201
Sinh viên thực hiện

Trịnh Thị Mỹ Hạnh
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
\
DANH SÁCH CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT Kí hiệu viết tắt Diễn giải
1 HĐQT Hội đồng quản trị
2 UBND Ủy ban nhân dân
3 KTKT Kinh tế kỹ thuật
4 LN Lợi nhuận
5 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
6 CĐ Cao đẳng
7 ĐH Đại học
8 TLBQ Tiền lương bình quân
9 LĐ Lao động
10 CN Công nhân


SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế gần 20 năm qua cho thấy nền kinh tế nước ta đã có những khởi sắc
đáng ghi nhận. Các doanh nghiệp Việt Nam đứng lên khẳng định mình trong cơ
chế mới, chủ động và sáng tạo hơn trong những bước phát triển của mình. Nền
kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển, Các doanh nghiệp cũng theo đó có
nhiều cơ hội và thách thức hơn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền
vững trong điều kiện hiện nay cần quan tâm đến người lao động trong doanh
nghiệp bởi con người là yếu tố cấu thành nên doanh nghiệp, vận hành và quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp. Một tổ chức chỉ có thể đạt được năng suất cao
khi có những nhân viên làm việc tích cực và sáng tạo. Quan trọng nhất là doanh
nghiệp phải làm sao để người lao động thật sự tự giác và gắn bó với mình hơn. Đối
với mọi quốc gia nói chung. Đặc biệt là đối với quốc gia đang phát triển như Việt
Nam. Với việc tạo động lực ở các công ty là vô cùng quan trọng. Người lao động
chỉ có thể làm việc có hiệu quả cao khi họ có động lực làm việc tốt. Tạo động lực
như thế nào để hài lòng người lao động để họ làm việc tốt hơn là một vấn đề lớn.
Nhưng lại là một việc khá thú vị với những nhà quản lý nhân sự. Hiện nay tạo
động lực là công tác quyết định đến sự tích cực, sáng tạo và trung thành của nhân
viên mà còn ảnh hưởng đến chức năng khác của quản trị nhân lực như thù lao lao
động, đánh giá tình hình thực hiện công việc.
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều có biện pháp tạo động lực cho lao
động nhưng hoạt động này gặp khá nhiều khó khăn bởi nó là hoạt động khá phức
tạp. Người lao động ai cũng có nhu cầu và ai cũng muốn nhu cầu của mình được
đáp ứng. Bởi thế tạo động lực lao động cho khéo và phù hợp với doanh nghiệp
không phải dễ dàng. Nên em quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp tạo động lực cho
người lao động tại Công ty Cổ Phần ĐÌNH ĐÔ”

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các lý luận và hình thức thù lao lao động
hợp lý để tạo ra các động lực trong mọi lực lượng lao động từ lao động quản lý cho
đến các công nhân sản xuất và các hoạt động tạo động lực cho người lao động.
- Phạm vi nghiên cứu: Biện pháp tạo động lực cho người lao động tại Công
Ty Cổ Phần Đình Đô giai đoạn hiện nay ( số liệu năm 2011-2013)
3. Mục đích nghiên cứu
Xác định khung lý thuyết cơ sở đánh giá thực trạng về biện pháp tạo động
lực cho người lao động qua đó đưa ra một số giải pháp có tính định hướng góp
phần hoàn thiện quá trình tạo động lực cho người lao động tại Công Ty Cổ Phần
Đình Đô.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn sử dụng
Phương pháp thống kê, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, Phương pháp
phân tích tổng hợp.
Nguồn sử dụng: Thông tin thư viện, báo cáo nghiên cứu, thông tin điều tra
bằng bảng hỏi tại Công ty Cổ Phần ĐÌNH ĐÔ.
5. Kết cấu nghiên cứu
Kết cấu nghiên cứu của chuyên đề gồm có bốn chương như sau:
Chương I : Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Đình Đô.
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương II : Cơ sở lý luận về tạo động lực cho người lao động.
Chương III : Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại Công
ty Cổ Phần Đình Đô.
Chương IV: Giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty Cổ Phần
Đình Đô.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÌNH ĐÔ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong cơ chế thị trường hiện nay, với những chính sách kinh tế mới và sự

thay đổi chế độ quản lý của nhà nước đã góp phần cho sự hình thành và phát triển
của các doanh nghiệp trong cả nước, trong đó có Công ty Cổ phần Đình Đô.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đình Đô.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 25/442 Chung cư An Trang – An Đồng – An Dương –
Hải Phòng
Mã số thuế : 0200990996.
Giám đốc : Đào Đức Long.
Ngành nghề kinh doanh chính :
+ Thiết bị nhiệt nồi hơi, phụ kiện lò hơi, thiết bị áp lực, hệ thống cung cấp nhiệt.
+ Xử lý nước thải công nghiệp
Vốn điều lệ : 10.500.000.000 đồng
• Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Đình Đô tiền thân là Công ty TNHH Phát triển Công nghệ
Cơ nhiệt và Thực phẩm được thành lập theo quyết định số 3454GP/TLDN ngày
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
06/04/1998 và đăng ký kinh doanh số 044901 ngày 14/04/1998 của UBND Thành
phố Hải Phòng. Sau 10 năm hoạt động, để phù hợp với xu thế và mục tiêu phát
triển, công ty mang tên mới như hiện nay.
Vượt qua những khó khăn ban đầu như: mặt bằng đi thuê, chưa định hình
được sản phẩm riêng của mình, chưa huy động được vốn, Từ năm 2000 công ty
đã bắt đầu định hình được sản phẩm chủ lực, xây dựng chiến lược sản xuất kinh
doanh tạo thành kim chỉ nam cho đến ngày nay.
Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực, Công ty là nhà cung cấp hàng đầu
trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo, lắp đặt nồi hơi, thiết bị áp lực, đem lại hiệu quả to lớn
trong lĩnh vực tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng cho các toà nhà cao tầng,
khách sạn cao cấp. Các sản phẩm lò hơi đốt dầu, gas, than, mang nhãn hiệu “Đình
ĐÔ” đã khẳng định được tính an toàn vượt trội, hiệu suất cao, tiết kiệm nhiên liệu,
kiểu dáng hiện đại, tự động hoá cao qua hàng trăm công trình hệ thống cấp nhiệt cho
các khách sạn, dịch vụ cao cấp ở nhiều tỉnh thành trong cả nước hoạt động ổn định,

hiệu quả từ nhiều năm nay. Đặc biệt sản phẩm lò hơi đốt dầu, gas - đặt đứng đã được
Bộ Khoa học và Công nghệ trao tặng Huy chương vàng và Giấy chứng nhận nhãn
hiệu “Hàng Việt Nam Chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn năm 2003”.
Với phương châm “Sáng tạo giá trị - tích luỹ thành công - đồng hành tin
cậy”, và đội ngũ hơn 100 công nhân viên gồm đội ngũ Thạc sỹ, kỹ sư chuyên
ngành Nhiệt lạnh thiết kế chế tạo tốt nghiệp các trường đại học hàng đầu; cùng
những thợ lắp máy, thợ hàn, thợ cơ khí lành nghề trưởng thành ở những công ty
lắp máy hàng đầu Việt Nam; bên cạnh đó là sự cộng tác chặt chẽ của các giáo sư,
tiến sỹ chuyên ngành của các trường đại học không ngừng nghiên cứu chế tạo ra
các sản phẩm mới.
Là một doanh nghiệp sản xuất có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.Từ ngày thành lập
đến nay, những thành tựu của Công ty đạt được không phải là ít. Công ty đều có
gian hàng trưng bày sản phẩm trong các kỳ hội chợ qua đó đạt được như Hàng Việt
Nam chất lượng cao.
Qua những thành tựu đạt được của Công ty đã nói lên phần nào sự lớn mạnh
trưởng thành và qua đó tăng được uy tín của Công ty Cổ phần Đình Đô.
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đây là một doanh nghiệp sản xuất nên mục tiêu chính là mang các sản phẩm do
công ty chế tạo đến các doanh nghiệp sao cho phù hợp, hiệu quả, tiết kiệm chi phí một
cách hợp lý nhất. Sau những năm đầu thành lập còn gặp nhiều khó khăn bỡ ngỡ trong
công việc, nhưng với đường lối đúng đắn với sự phấn đấu nỗ lực của toàn bộ công nhân
đã thúc đẩy sự phát triển của Công ty ngày càng lớn mạnh, góp phần thúc đẩy đất nước.
- Quy mô của công ty.
Bảng 01 Số liệu tài chính
Đơn vị:1000 VND
Stt Danh mục Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Tổng tài sản 7.143.192 19.412.362 19.155.502 32.633.863
2 Tổng nợ phải trả 5.818.584 13.393.770 9.491.767 13.684.276

3 Tài sản ngắn hạn 6.994.294 18.464.531 17.417.601 30.792.628
4 Nợ ngắn hạn 5.783.326 13.055.443 9.258.767 11.930.570
5 Doanh thu 5.234.988 25.654.650 27.328.432 40.309.759
6
Lợi nhuận trước
thuế
275.667 4.452.812 3.916.878
11.060.318
7 Lợi nhuận sau thuế 198.480 3.206.025 2.937.659 8.295.238
Nguồn: Phòng hành chính
Tổng số lao động mà công ty hiện có là: 130 người
Doanh nghiệp hiện hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng. Dựa
vào số liệu về Tổng tài sản và tổng số lao động thì Công ty Cổ phần Đình Đô là
doanh nghiệp có quy mô vừa.
1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty Cổ phần Đình Đô.
a, Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đình Đô được tổ chức mô hình cụ
thể như sau:
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức công ty
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bộ máy công ty được chỉ đạo thống nhất trực tiếp, những nhân viên chịu
trách nhiệm với cấp trên trực tiếp của mình. HĐQT trực tiếp bổ nhiệm và chỉ đạo
Ban giám đốc về các kế hoạch của mình. Người phụ trách chịu trách nhiệm trực
tiếp trước giám đốc về hiệu quả sản xuất của nhân viên dưới mình. Kiểu tổ chức
này không cho phép các bộ phận phụ trách các phòng ban chức năng có quyền ra
lệnh các vấn đề liên quan đến chuyên môn cho các phân xưởng.các tổ chức sản
xuất mà chỉ có chức năng tham mưu tư vấn cho các cấp lãnh đạo trực tuyến để giải

quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo hơn.
Người thủ trưởng được sự tham mưa của các phòng ban chức năng, các
chuyên gia, hội đồng tư vấn trong việc tìm ra các biện pháp tối ưu cho các vấn đề
cần quyết định.
Bộ máy quản lý:
*Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, có 5 thành viên,
trúng cử hoặc bãi miễn với đa số phiếu tại đại hội đồng cổ đông theo thể thức bỏ
phiếu kín.
- Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm;
- Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được Đại hội
đồng cổ đông thông qua, lựa chọn công ty kiểm toán; quyết định cơ cấu tổ chức
của Công ty;
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Giải quyết các khiếu nại của Công ty đối với cán bộ quản lý cũng như quyết định
lựa chọn đại diện của Công ty để giải quyết các vấn đề liên quan tới các thủ tục
pháp lý chống lại cán bộ quản lý đó;
- Đề xuất các loại cổ phiếu có thể phát hành và tổng số cổ phiếu phát hành theo
từng loại;
- Đề xuất việc phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các
chứng quyền cho phép người sở hữu mua cổ phiếu theo mức giá định trước;
- Quyết định giá chào bán trái phiếu, cổ phiếu và các chứng khoán chuyển đổi;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc điều hành;
- Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời; tổ chức việc chi
trả cổ tức, việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty.
Hội đồng quản trị phê chuẩn:
- Thành lập Chi nhánh hoặc các Văn phòng đại diện của Công ty;
- Thành lập các công ty con của Công ty;
-Việc vay nợ và việc thực hiện các khoản thế chấp, bảo đảm, bảo lãnh và bồi
thường của Công ty;

- Các khoản đầu tư không nằm trong kế hoạch kinh doanh và ngân sách vượt quá
5% vốn điều lệ Công ty tại thời điểm tương ứng hoặc các khoản đầu tư vượt quá
10% giá trị kế hoạch và ngân sách kinh doanh hàng năm.
* Giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm.
Là người đại diện về mặt pháp lý của công ty đối với các vấn đề có liên quan
đến hoạt động và quản lý, tổ chức và điều hành các hoạt động hàng ngày của công
ty. Giám đốc có các quyền và trách nhiệm thực hiện các điều sau:
- Quyết định, ký kết các hợp đồng kinh tế, thoả thuận các văn bản khác.
- Điều hành quản lý và tổ chức việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh đã
đặt ra.
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Điều hành giám sát hoạt động của công việc kinh doanh của Công ty nói
chung.
- Đại diện cho công ty trước cơ quan Nhà nước và những người khác về tất
cả các vấn đề liên quan đến các hoạt động của công ty.
Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và tập thể
người Lao động của đơn vị về kết quả quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác của phòng mình. Quan hệ giữa các phòng với
nhau là quan hệ hợp tác, hợp đồng hỗ trợ để hoàn thành nhiệm vụ chung của Công
ty.
* Phó giám đốc: Nằm dưới sự chỉ đạo và điều hành của GĐ công ty do GĐ
công ty bầu ra. Công ty có 3 phó giám đốc và mỗi người được giao một nhiệm vụ
để quản lý khác nhau, là người có nhiệm vụ cố vấn, hỗ trợ cho GĐ trong công tác
chỉ huy điều hành và quản lý công ty, đề xuất các định hướng phát triển. Khi vắng
mặt, GĐ ủy quyền cho các phó GĐ trong việc điều hành công việc. Trực tiếp ký
các hóa đơn chứng từ có lien quan tới các lĩnh vực được phân công. Có trách
nhiệm báo cáo lại cho GĐ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và các công
việc cần giải quyết khi GĐ đi vắng.
*Phòng tài chính kế toán:

+ Hàng tháng căn cứ kết luận đã được phòng KTKH kiểm tra xác nhận để
cho vay vốn theo quy chế sau khi được giám đốc duyệt.
+ Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị để đảm bảo chi đúng mục
đích và hiệu quả đồng vốn.
+ Kiểm tra việc hạch toán thu chi của các đơn vị theo mẫu biểu công ty
hướng dẫn, kiểm tra chứng từ, thu chi theo quy định của Bộ Tài Chính. Nếu phát
hiện sai sót, chưa hợp lý yêu cầu đơn vị sữa chữa hoàn chỉnh chứng từ sổ sách.
+ Kết hợp với phòng Hành chính và các đơn vị để lập kế hoạch đôn đốc thu
tiền khi kết thúc hợp đồng cùng với biên bản thanh lý hợp đồng, giảm lãi vay cho đơn
vị.
+ Theo dõi tiền lương, tiền công và tiền thưởng của các cá nhân trong công ty.
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Theo dõi giá cả thị trường, nhập xuất mua hàng theo đúng hợp đồng và vật
tư của các bộ phận có nhu cầu.
+ Kiểm tra tính toán xác nhận khối lượng thực hiện của các hợp đồng từ đó
giúp giám đốc công ty xác định được khối lượng các công việc đã hoàn thành để từ
đó có biện pháp thúc đẩy hoàn thành công trình đúng thời hạn hợp đồng.
+ Hạch toán giá thành, phân tích hoạt động kinh tế của công ty trên cơ sở
các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và chế độ chính sách Nhà nước hiện
hành.
+ Là nơi quản lý và phân phối các loại máy móc, thiết bị, vật liệu phục vụ
cho việc thực hiện các hợp đồng kinh tế và vật tư xưởng. Ngoài ra còn tham mưu
cho ban giám đốc trong công tác định hướng chiến lược và lập kế hoạch kinh
doanh. Lập và phân tích các báo cáo quản trị để tham mưu đề xuất với Giám đốc
Công ty về kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng các định mức kinh tế, định
mức chi phí, xác định giá thành bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.
* Phòng kỹ thuật KCS:
+ Là đầu mối trong việc tìm kiếm và triển khai hợp đồng, chuẩn bị hồ sơ dự
thầu và đấu thầu.

+ Nhận hồ sơ thiết kế, dự toán và các tài liệu có liên quan để giao lại cho các
đơn vị thực hiện, là đầu mối giao tài liệu thanh quyết toán trước khi trình giám đốc
ký duyệt, nhận tài liệu khi được chủ đầu tư và đơn vị chủ quản phê duyệt để sao
giữ cho các đơn vị phòng ban liên quan.
+ Tham gia cùng với đơn vị tính toán, điều chỉnh bổ sung đơn giá, xây dựng
đơn giá đối với những công việc khác biệt, kiểm tra dự toán, quyết toán của các
công trình trước khi trình giám đốc.
+ Kiểm tra, tính toán, khảo sát các công trình để từ đó làm các dự toán công
trình sao cho phù hợp và thực tế nhất
+ Soạn thảo các hợp đồng kinh tế theo dõi các nhóm lắp đặt trong quá trình
thực hiện hợp đồng để từ đó điều chỉnh, bổ sung hợp đồng cho phù hợp.
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Tiến hành thanh lý hợp đồng với bên A và các đơn vị phụ thuộc
+ Lập biện pháp tổ chức thi công, kèm theo biện pháp an toàn lao động.
+ Cùng với bên A và tư vấn thiết kế giải quyết những vướng mắc về kỹ
thuật, chất lượng, thay đổi thiết kế và tiến độ trong quá trình lắp đặt công trình.
+ Kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm tư vấn, tiến độ thi công, chất lượng
kỹ thuật, an toàn lao động, bảo hộ lao động các công trình theo chức năng nhiệm
vụ.
+ Là nơi tiếp nhận các thắc mắc và nhận bảo hành các sản phẩm của công ty.
* Phòng kế hoạch kinh doanh.
Thực hiện nhiệm vụ sau:
+/ Công tác kế hoạch:
Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai
đoạn;
Tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư và thực hiện lập các dự án đầu tư;
Chủ trì lập kế hoạch SXKD của Công ty trong từng tháng, quý, năm và kế hoạch
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty;
Thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện các công việc sản xuất kinh doanh của

Công ty và các công tác khác được phân công theo quy định;
Hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch năm của mỗi đơn vị.
Tổng hợp các số liệu và lấy ý kiến của các phòng nghiệp vụ, các đơn vị thành viên
để lập kế hoạch của Công ty.
Phân tích đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Trên cơ sở đó
dự thảo báo cáo tổng kết kế hoạch quý, năm, rút ra những mặt mạnh, yếu, tìm
nguyên nhân để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm.
+/ Công tác lập dự toán:
Chủ trì lập dự toán công trình, dự toán mua sắm vật tư thiết bị và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Soát xét hồ sơ Tham mưu cho Giám đốc thẩm duyệt về dự toán, thanh quyết toán
khối lượng thực hiện hoạt động công ích, sản xuất- thương mại - dịch vụ, các dự án
đầu tư xây dựng công trình, mua sắm thiết bị, khắc phục bão lụt để trình cấp có
thẩm quyền duyệt.
+/ Công tác hợp đồng:
Chủ trì soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, phối hợp cùng các phòng
nghiệp vụ kiểm tra theo dõi các công tác liên quan đến việc thực hiện các hợp đồng
kinh tế,
Tham mưu về hợp đồng kinh tế đối với công trình và nguồn vốn do Công ty
làm Chủ đầu tư và Hợp đồng xây dựng, mua sắm phương tiện, thiết bị, vật tư
nhiên liệu, hợp đồng sửa chữa phương tiện thiết bị và những hợp đồng trên các lĩnh
vực khác theo quy định hiện hành. Phối hợp cùng các phòng ban thực hiện công
tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán.
Chủ trì trong công tác các định mức, quy chế khoán.
+/ Công tác đấu thầu:
Chủ trì tham mưu và thực hiện việc tìm kiếm việc làm, tham gia đấu thầu
các dự án nhằm tạo doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Chủ trì tham mưu trình tự thủ tục đầu tư - xây dựng, đấu thầu - giao thầu - giao

khoán;
Lập và soát xét hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phần chỉ dẫn đối với nhà thầu, tham
mưu tổ chức đấu thầu theo quy định;
Tham gia vào tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu; tham mưu cho Giám đốc giải quyết
mọi thủ tục có liên quan từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc đấu thầu.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu.
Xây dựng trình Giám đốc kế hoạch và chương trình làm việc của đơn vị
mình được quy định tại mục a, đảm bảo đúng quy định, chất lượng và hiệu quả của
công tác tham mưu;
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bảo đảm tuân thủ theo quy định của Công ty và pháp luật của Nhà nước trong quá
trình thực hiện công việc;
Thường xuyên báo cáo Giám đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;
Bảo quản, lưu trữ, quản lý hồ sơ tài liệu, …thuộc công việc của phòng theo đúng
quy định, quản lý các trang thiết bị, tài sản của đơn vị được Công ty giao;
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện các
nhiệm vụ nêu trên;
* Văn phòng công ty:
+ Chuẩn bị hợp đồng giao khoán (khi đã có ý kiến của giám đốc), soạn các
công văn, thông báo và các hoạt động công đoàn của Công ty.
+ Căn cứ vào yêu cầu sản xuất bố trí lực lượng cán bộ cho phù hợp tình hình
sản xuất và yêu cầu công việc.
+ Theo dõi các hợp đồng kinh tế: thời gian thực hiện, thanh lý và quyết toán
theo đúng hợp đồng giữa công ty với bên A .
+ Lưu các hồ sơ nhân lực của công ty. Có nhiệm vụ hỗ trợ các công việc
mang tính chất hành chính văn phòng: như soạn thảo các văn bản, quyết định, hợp
đồng…., lưu trữ và quản lý tài liệu. Thực hiện quản lý cán bộ, tổ chức biên chế lao
động trong Công ty, lập bảng lương, khen thưởng, nhận xét, đánh giá cán bộ hàng
năm, thực hiện chính sách chế độ có liên quan đến người lao động, bổ nhiệm và

miễn nhiệm cán bộ, nâng lương, nâng bậc, Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong
các lĩnh vực liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ của mình.
*Xưởng sản xuất
+ Là nơi chịu trách nhiêm trực tiếp trước giám đốc về các thành phẩm khi
chế tạo xong sao cho đúng yêu cầu kỹ thuật của hợp đồng và theo tính toán của
phòng kỹ thuật.
+ Kiểm tra các thành phẩm trước khi xuất xưởng.
+ Chấm công cho người lao động.
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+Chỉ đạo các công tác xưởng, điều phân phối người đi công tác và bảo hành,
sủa chữa công trình sao cho hiêu quả công việc được cao nhất.
Là nơi quản lý và phân phối các loại máy móc, thiết bị, vật liệu phục vụ cho
việc thực hiện các hợp đồng kinh tế và vật tư xưởng.
b, Đánh giá về cơ cấu tổ chức của công ty
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu quản lý của Công ty Cổ phần ĐÌNH ĐÔ ta thấy
được năm chức năng quản trị:
 Thứ nhất là hoạch định: Công ty đã xây dựng cho mình cái mục tiêu cho mình,
xây dựng chiến lược tổng thể trong từng giai đoạn chiến lược ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn. Thiết kế phối hợp các hoạt động với nhau, các phòng ban như thế nào,
song song với việc phối hợp hoạt động công ty còn có ban kiểm tra giám sát.
Trước hết là mục tiêu dài hạn của công ty là đưa ra những sản phẩm mới, mẫu mã
mới, không ngừng gia tăng thị phần, mở rộng quy mô doanh nghiệp từ vừa và nhỏ
thành doanh nghiệp lớn nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mục tiêu
trong ngắn hạn tăng doanh thu của công ty 20% so với năm 2010.
Thứ hai là vai trò tổ chức: Bộ máy điều hành được thiết kế khá đơn giản
Nó bao gồm ba cấp cấp giám đốc là cấp cao nhất, sau đó đến ban điều hành
rồi đến các phòng ban. Công ty đã có sự chuẩn bị rất kĩ càng về khâu vốn, trang bị
đấy đủ trang thiết bị máy móc để đáp ứng nhu cầu công việc của mình. Có môi
trường làm việc rất chuyên nghiệp.Đưa ra nhiệm vụ của từng phòng ban như đã

nêu trên. Nhân viên đáp ứng đầy đủ yêu cầu về kĩ năng, năng lực làm việc. Bộ
phận nguồn nhân lực chịu trách nhiệm trong việc quản lý nhân viên, bổ sung
lượng nhân viên thiếu thừa trong công ty…Trong phân xưởng sản xuất lắp đặt thì
có thêm phần quản lý kho nguyên vật liệu trong bộ phận này chịu trách nhiệm
quản lý lượng hàng tồn kho, xuất kho và nhập kho.
Luôn luôn điều chỉnh và cập nhật từng loại nguyên liệu đảm bảo quá trình sản xuất
diễn ra liên tục ở ban này có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với phòng tài chính kế
toán, phòng kĩ thuật.
 Thứ ba là chỉ huy : Công việc trong doanh nghiệp cần có người thực hiện
việc thiết lập quyền hành và sử dụng quyền hành đó để giao việc cho nhân
viên. Cụ thể giám đốc có quyền ủy quyền cho cấp dưới cụ thể đó là ban điều hành.
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Việc ủy quyền có các cách khác nhau có thể ủy quyền cho nhóm, cho cá nhân…
Nhưng việc ủy quyền cần chú ý đến người mà giám đốc ủy quyền là ai, họ có đáng
tin tưởng hay không và người được ủy quyền cũng cần chú ý đến chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn của mình là như thế nào? Công ty có quy chế làm việc riêng cho
từng phòng ban. Công ty cũng thường xuyên có chính sách tạo động lực cho nhân
viên bằng các hình thức khác nhau như khen thưởng bằng tiền, bằng sự thăng tiến
trong công việc. Ngoài ra cũng có chế độ khen thưởng rõ ràng, khi nhân viên làm
sai cũng có hình thức xử lý đó là xử phạt hành chính, nhắc nhở, cảnh cáo và quyết
định cuối cùng là đuổi việc.
 Thứ tư là sự phối hợp: Có sự phối hợp theo chiều dọc giám đốc gia quyết định
đến ban điều hành ban điều hành có nhiệm vụ truyền đạt thông tin của giám đốc
đến các phòng ban chức năng phòng hành chính, phòng tài chính kế toán, phòng
kỹ thuật… Sự phối hợp theo chiều ngang do đây là công ty ở dạng vừa nên sự phối
hợp theo chiều ngang là rất chặt chẽ đôi khi còn có sự trợ giúp giữa các phòng ban
với nhau như phòng hành chính với phòng kế toán.
 Thứ năm là kiểm tra: chức năng này được thực hiện trong tất cả các giai
đoạn trước trong và sau khi hoàn thành sản phẩm. Việc kiểm tra giám sát

trong chức năng hoạch định là rất cần thiết việc kiểm tra nhằm điều chỉnh lại mục
tiêu của doanh nghiệp sao cho phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và
phù hợp
với xu thế thay đổi của thị trường, chức năng kiểm tra tốt còn hạn chế những rủi ro
trong kinh doanh đó là về hạn chế sản phẩm lỗi, đem lại sự an tâm cho khách hàng.
Nhận xét chung tuy cơ cấu tổ chức của công ty rất đơn giản nhưng mang đầy
đủ năm chức năng quản trị để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty trong
thời đại hội nhập như hiện nay.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Đình Đô.
1.3.1. Chức năng:
Công ty Cổ Phần Đình Đô là công ty cổ phần có chức năng sản xuất kinh
doanh và cung ứng cho thị trường các sản phẩm thiết bị nồi hơi, phụ kiện lò hơi,
thiết bị áp lực, hệ thống cung cấp nhiệt và xử lý nước thải công nghiệp… đảm bảo
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
các yêu cầu tiêu chuẩn do nhà nước đặt ra đáp ứng thị trường nội địa, phục vụ xuất
khẩu ra nước ngoài và được người tiêu dung chấp nhận.
1.3.2. Nhiệm vụ:
Đóng góp vào sự phát triển của nganh công nghệ nhiệt lạnh & môi trường và
nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của công ty Cổ Phần Đình Đô sẽ góp phần
quan trọng trong việc thúc đẩy ngành nhiệt lạnh và môi trường Việt Nam phát
triển. Điều này thể hiện ở các hoạt động như chuyển giao công nghệ mới, thâm
nhập vào thị trường quốc tế, tạo thêm các cơ hội vệ tinh cho công ty.
Bình ổn thị trường của các Công ty là quan trong hơn cả trong điều kiện nền
kinh tế cơ chế thị trường như hiện nay. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty Cổ
phần Đình Đô thực hiện Chính sách bình ổn giá cả, quản lý chất lượng sản phẩm,
chống hàng giả, hàng nhái mẫu, thực hiện hỗ trợ các công ty hợp tác, đối tác làm
ăn trong việc tiêu thụ sản phẩm tỏng giai đoạn khó khăn.
Mở rộng, phát triển thị trường trong và ngoài nước. Chú trọng phát triển các
sản phẩm, mẫu hàng hóa cao cấp. các phát kiến,ứng dụng trong việc giảm thiểu tác

hại cho môi trường. Góp phần thực hiện MÔI TRƯỜNG XANH, đảm bảo sức
khỏe cho người tiêu dùng. Từ đó tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp
phần ổn định xã hội.
Bảo toàn và phát triển mở rộng nguồn vốn doanh nghiệp. thực hiện nghĩa vụ đóng
thuế doanh nghiệp đầy đủ theo đúng quy định của nhà nước theo Luật doanh
nghiệpViệt Nam
1.4 Những kết quả đạt được của công ty trong những năm gần đây
1.4.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2011 đến năm 2013
( Bảng biểu dưới) cho thấy doanh thu được tăng theo từng năm. Năm 2012 doanh
thu là 25.798.748 nhưng đến năm 2013 tăng 5.93% so với năm 2011 tương ứng
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
khoảng 15 tỷ đồng, Năm 2013 doanh thu tăng 47.5% so với năm 2012 tương ứng
khoảng 13tỷ đồng. Tuy vậy ta thấy mặc dù doanh thu của năm 2012 có cao hơn
5.93% so với năm trước nhưng chi phí lại tăng một cách vượt trội 9.68% điều này
được giải thích như năm 2011 nước ta cũng không thể thoát khỏi tình trạng ảnh
hưởng của sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên doanh thu đạt thấp là điều không
thể tránh khỏi. Bước sang năm 2012 nước ta thực hiện gói kích cầu lần thứ nhất
hay còn gọi là đưa ra những chính sách phục hồi nền kinh tế thì doanh thu của
doanh nghiệp bắt đầu có sự khởi sắc lúc này doanh nghiệp đang cố gắng dành lại
thị phần nên chi phí tăng lên. Đến năm 2013 thì tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp thực sự có kết quả như mong đợi cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng vượt
trội. Ta có biểu đồ lợi nhuận của doanh nghiệp trong 3 năm qua như sau:
Bảng 02:Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013
ĐVT:1000 VND
Chỉ tiêu

số
Năm

2011 2012 2013
1. Doanh thu 01 25.798.748 27.328.432 40.309.759
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 47.659
3. Doanh thu thuần (10=01-02) 10 25.798.748 27.328.432 40.262.100
4. Giá vốn hàng bán 11 16.890.396 18.356.189 23.184.333
5. Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 8.908.351 8.972.243 17.077.767
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
21 23.103 38.253 33.175
7. Chi phí tài chính 22 335.094 616.242 278.819.099
- trong đó: chi phí lãi vay 23 291.032 493.743 240.730
8. Chi phí bán hàng 24 397.686 410.964 259.678
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 3.755.242 4.041.706 5.471.020
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
10. Lợi nhuận thuần 30 4.443.431 3.941.582 11.101.425
11. Thu nhập khác 31 9.380 268.436 71.907
12. Chi phí khác 32 293.140 113.013
13. Lợi nhuận khác 40 9.380 -24.704 -41.106
14. Tổng LN trước thuế 50 4.452.812 3.916.878 11.060.318
15. Chi phí thuế TNDN 51 1.246.787 979.219 2.765.079
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17.LN sau thuế (60=50-51-52) 60 4.440.009 2.937.659 8.295.238
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70
Nguồn: Phòng kế toán
Ta có biểu đồ lợi nhuận của doanh nghiệp trong 3 năm qua như sau:
Biểu đồ 01: Biểu đồ lợi nhuận
Nguồn: phòng tài chính, kế toán
Nhìn vào biểu đồ ta thấy lợi nhuận của công ty ta thấy lợi nhuận của năm
2011 là thấp nhất thấp hơn so với năm 2011 và 2013 mặc dù doanh thu không

ngừng tăng qua các năm. Điều này được giải thích do năm 2011 công ty tăng
cường quảng cáo khuyến mại sản phẩm nhắm mục đích tăng thị phần. Điều này đã
đem lại hiệu quả bất ngờ lợi nhuận năm 2012 của công ty đạt gần 8,3 tỷ đồng.
1.4.2 Phân tích bảng cân đối kế toán
Tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Đình Đô phân tích trên góc độ về
cơ cấu tài sản, nguồn vốn xem xét cả về mức độ biến động tuyệt đối về quy mô và
cơ cấu. Quá trình phân tích cũng tiến hành xem xét cả mức độ độc lập tài chính và
khả năng thanh toán trong 3 năm hoạt động.
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bảng 3: Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: 1000VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
2011 2012 2013
Tài sản .
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 18.464.531 17.417.601 29.792.628
I. Tiền 60.660 563.040 5.168.876
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0
III. Các khoản phải thu 12.062.894 12.294.379 21.813.146
IV. Hàng tồn kho 5.985.928 4.058.242 2.558.198
V. Tài sản lưu động khác 355.048 501.938 352.405
VI. Chi sự nghiệp 0 0 0
B. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn 947.830 1.737.901 1.641.235
I. Tài sản cố định 891.937 1.196.853 1.683.531
II. Đầu tư tài chính dài hạn 0 500.000
III. CP xây dựng cơ bản dở dang 0
IV. Kí quỹ, kí cược dài hạn 0
V. Chi phí trả trước dài hạn 55.892 41.047 57.704
Tổng cộng tài sản 19.412.362 19.155.502 31.633.863

Nguồn vốn
A. Nợ phải trả 13.393.770 9.491.767 11684.276
I. Nợ ngắn hạn 13.055.443 9.043.442 12.930.570
II. Nợ dài hạn 318.700 233.500 691.790
III. Nợ khác 19.627 214.825 1.061.915
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 6.018.591 9.663.734 10.949.586
I. Nguồn vốn, quỹ 6.018.591 9.663.734 10.751.746
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 0 0 197.840
Tổng nguồn vốn 19.412.362 19.155.502 31.633.863
Nguồn tài liệu: phòng kế toán
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta có thể có một số đánh giá về tình hình tài
chính của Công ty Cổ phần Đình Đô như sau:
-Tài sản ngắn hạn của công ty được tăng lên đang kể năm 2013 so với năm
2012. Nhưng tài sản năm 2012 lại thấp hơn so với năm 2011 mà doanh thu và chi phí
năm 2012 lại cao hơn năm 2011 chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty năm 2012
có vẻ kém hơn so với năm 2011. Cụ thể tài sản ngắn hạn năm 2013 tăng 76,8% so
với năm 2012 tương ứng với 26,75 tỷ đồng. Đó là do sự tăng mạnh của tiền và các
khoản tương đương tiền tăng làm dồi dào khả năng thanh toán nhanh. Cũng nhờ đó
mà quy mô vốn lưu động của công ty năm 2013 được mở rộng tạo cơ hội rút ngắn
thời gian quay vòng vốn.Tuy nhiên một phần tài sản ngắn hạn tăng là do chi phí tăng.
Về tài sản dài hạn thì năm 2013 giảm so với năm 2012là do hao mòn máy móc thiết bị
đối với Công ty Cổ phần ĐÌNH ĐÔ sản xuất theo dây chuyền hiện đại thì sự hao
mòn này là hoàn hợp lý.
- Sự biến động về nguồn vốn năm 2012 so với năm 2011 thì hầu như không
có sự biến động mạnh nhưng đến năm 2013 thì nó có sự tăng vọt Nợ phải trả năm
2012 giảm 29,1% so với năm 2011 báo hiệu một dấu hiệu rất khả quan về tình hình
tài chính của công ty trong năm 2012. Nhưng đến năm 2013 thì nợ phải trả lại tăng
lên do công ty mở rộng quy mô đầu tư. Kết luận sự thay đổi của tài sản ngắn hạn,

dài hạn, nợ phải trả và nguồn vốn làm cho cơ cấu nguồn vốn và các chỉ số đánh giá
mức độ độc lập về tài chính và khả năng thanh toán có sự thay đổi: Tài sản ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn chiếm khoảng trên 90% trong năm 2011, còn tài sản chiếm
khoảng dưới 10% điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình sản xuất của công ty.
Công ty cung cấp thiết kế các sản phẩm lò hơi, thiết bị áp lực hệ thống nhiệt, xử lý
chất thải môi trường… nên cần nhiều tài sản ngắn hạn điều này thể hiện vòng quay
vốn lưu động tăng nhanh đây là một dấu hiệu tốt. Cơ cấu nợ phải trả có xu hướng
giảm. Cơ cấu vốn chủ sở hữu tăng, thể hiện mức độc lập về tài chính tăng mạnh.
Công ty khả năng thanh toán khá cao. Xong ta thấy năm 2013 khoản nợ khác tăng
mạnh hơn so với hai năm 2012, 2011. Điều này cần phải hạn chế khoản nợ khác.
Kết luận: Qua phân tích bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ Phần Đình
Đô ta thấy tình hình kinh doanh của công ty khá khả quan có nhiều triển vọng cho
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
những năm tiếp theo.
1.5 Sản phẩm của công ty
Như trên đã phân tích thì công ty kinh doanh trên hai lĩnh vực chính đó là
sản xuất nồi hơi và sản phẩm thứ hai là xử lý nước thải công nghiệp. Từ đó có
bảng cơ cấu sản phẩm trong công ty:
Bảng 04 Cơ cấu sản phẩm trong công ty năm 2010-2013
SẢN PHẨM
DT 2012
(1000VNĐ)
(%)
DT 2013
(1000 VNĐ)
(%)
NỒI HƠI VÀ THIẾT BỊ GIA NHIỆT 11.969.853 43.8 16.164.213 40.1
THIẾT BỊ ÁP LỰC 6.176.225 22.6 8.182.881 20.3
HỆ THỐNG CÂP NHIỆT TRUNG TÂM 5.110.417 18.7 6.127.083 15.2

MẠNG NHIỆT 983.824 3.6 2.337.966 5.8
PHỤ KIỆN LÒ HƠI 2.213.603 8.1 2.499.205 6.2
XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 874.510 3.2 4.998.410 12.4
Nguồn phòng kinh doanh
Nhìn vào bảng cơ cấu sản phẩm phân bố theo doanh thu của công ty cho
thấy doanh thu của sản phẩm nồi hơi và thiết bị gia nhiệt luôn chiếm một doanh
thu là lớn nhất điều này cũng giải thích bởi sản phẩm này là sản phẩm chủ đạo của
công ty hơn nữa nó lại chiếm chi phí lớn về nguyên vật liệu. Đứng thứ hai chính là
thiết bị áp lực cũng chiếm một tỉ trọng cũng không hề nhỏ năm 2012 chiếm 22,6%
doanh thu tương ứng 6tỷ 176 triệu đồng, Còn năm 2013 là 20,3% doanh thu. Cả
hai năm 2012-2013 có đặc điểm chung là hầu hết tỷ lệ doanh thu của các sản phẩm
giảm trừ hai ngành mới đó là mạng nhiệt và xử lý nước thải công nghiệp tăng về
mặt doanh thu. Cụ thể năm 2012 doanh thu của mạng nhiệt chiếm 3,6% tổng doanh
thu nhưng đến năm 2013 là 5,8% doanh thu. Đặc biệt hơn là mạng nhiệt có sự tăng
mạnh về tỷ lệ năm 2012 nó chiếm 3,2% doanh thu nhưng đến năm 2013 thì chiếm
12,4% doanh thu tăng 9,2% so với năm 2012.
Điều này được giải thích công ty đã có sự đa dạng hóa sản phẩm điều chỉnh
cơ cấu mặt hàng trong công ty. Nhưng cũng không làm mất sự chuyên môn hóa
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
sản phẩm chính của công ty vẫn là nồi hơi và thiết bị nhiệt chiếm trên 50% tổng
doanh thu.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG

Con người tham gia lao động là muốn được thoả mãn những đòi hỏi, những ước
vọng mà mình chưa có hoặc chưa đầy đủ. Theo Mác mục đích của nền sản xuất
XHCN là nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ hơn những nhu cầu vật chất và tinh
thần ngày càng tăng của bản thân người lao động.
- Theo V.I.Lê-nin: “Đảm bảo đời sống đầy đủ và sự phát triển tự do toàn diện cho
các thành viên trong xã hội nhất là người lao động thì không chỉ là thoả mãn nhu

cầu mà nó còn đảm bảo hạnh phúc, tạo điều kiện cho họ phát triển toàn diện, đảm
bảo bình đẳng xã hội gắn liền hạnh phúc và tự do của họ”. Vì vậy phải làm gì để
không ngừng thoả mãn nhu cầu của người lao động? Động cơ đó xuất phát từ đâu?
… Đó chính là vấn đề tạo động lực cho lao động nhằm khuyến khích họ tích cực
thamgia vào sản xuất tạo ra năng suất chất lượng, hiệu quả cao trong hoạt động sản
xuất kinhdoanh của các doanh nghiệp.
2.1 Động lực lao động.
2.1.1 Khái niệm động lực lao động.
Các nhà quản lý trong doanh nghiệp luôn cố gắng nâng cao hiệu suất làm việc do
họ rất quan tâm đến vấn đề tạo động lực. Phải tạo cho nhân viên động cơ để thực
hiện mục đích đặt ra của tổ chức đó là yêu cầu của các nhà quản lý. Vì vậy có rất
nhiều quan điểm về động lực lao động.
“ ĐỘng lực lao động là những nhân tố bên trong kích thích con người làm việc cho
phép tạo ra năng suất hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sang nỗ lực,
say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân người lao
động”
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
“ Động lực lao động là tất cả những gì tác động đến con người,thôi thúc con người
làm việc.” Con người chỉ hành động khi có lợi ích do vậy tạo động lực chính là xác
định nhu cầu của người lao động và cố gắng đáp ứng nhu cầu hợp lý đó của người
lao động.
Động lực lao động là sự khát khao và tự nguyện của người lao động để tăng cường
nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức. Môi trường làm việc
thoải mái, tăng cường tính quản lý cho người lao động để họ cảm thấy họ được tôn
trọng trong tổ chức là điều đặt ra cho nhà quản lý. Muốn người có động lực nhà
quản lý cần tạo cho người lao động lợi ích để thúc đẩy họ làm việc và hoàn thành
tốt công việc, mục tiêu mà tổ chức đặt ra.
Động lực lao động là nguồn gốc dẫn đến tăng năng suất lao động cá nhân và tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ chức. Động lực lao động xuất hiện trong quá

trình lao động và dó các nhân tố bên ngoài tạo ra. Nó không phải là đặc tính cá
nhân.Do vậy muốn tạo động lực cho người lao động thì nhà quản lý phải nghiên
cứu, tìm hiểu môi trường làm việc, công việc, mối quan hệ của họ trong tổ chức đó
tìm ra cách tạo động lực có hiệu quả cao nhất.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực của người lao động.
a) Các yếu tố thuộc về người lao động.
* Khả năng, năng lực của mỗi người.
Năng lực là những thuộc tính cá nhân giúp con người có thể tiếp thu một công
việc hay kỹ năng nào đó được dễ dàng. Năng lực là kết quả của sự rèn luyện, mặt
khác nó cũng là yếu tố di truyền.
Năng lực được xây dựng và phát triển qua quá trình lao động, làm việc thực tế.
Người lao động sẽ phát huy tốt nhất năng lực của mình khi họ đảm nhận những
công việc phù hợp với khả năng và năng lực của mình. Vì vậy đánh giá đúng khả
năng, năng lực của nhân viên là cơ sở để nhà quản lý sử dụng tốt nhân viên của
mình.
SVTH: Trịnh Thị Mỹ Hạnh – Lớp ĐHQT4A3 Page 25

×