Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Sông Đà 1.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.64 KB, 28 trang )

Lời nói đầu
Sau những năm chuyển đổi nền kinh tế, với sự áp dụng cơ chế quản lý kinh tế
mới thay cho cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thì hệ thống cơ sở
hạ tầng của nớc ta đã có sự phát triển vợt bậc. Đóng góp đáng kể cho sự phát
triển của đất nớc là ngành xây dựng cơ bản một ngành mũi nhọn thu hút
khối lợng vốn đầu t của cả nớc. Thành công của ngành xây dựng trong những
năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
Với đặc trng của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu t lớn, thời gian thi công
dài qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu
quả, đồng thời khắc phục đợc tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản
xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh
nghiệp
Để đáp ứng đợc yêu cầu đó thì tổ chức kế toán nói chung và kế toán chi phí
sản xuất luôn đợc quan tâm, chú trọng. Song có lẽ trong toán bộ chi phí sản
xuất của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nay riêng thì chi phí
nhân công trực tiếp là khoản mục chi phí luôn đợc quan tâm hơn cả. Bởi lẽ
trong mọi nền sản xuất xã hội vấn đề nhân lực luôn đợc các nhà quản trị kinh
doanh chú trọng, u đãi để làm sao có thể khai thác tối đa những tinh hoa cao
quí của con ngời.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ,
trìng độ quản lý khác nhau dẫn tới phơng pháp hạch toán chi phí nhân công
trực tiếp cũng khác nhau. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đúng, đủ,
chính xác và kịp thời sẽ nâng cao tinh thần tự giác làm việc, hăng say lao động
1
của đội ngũ công nhân. Từ đó góp phần phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vì những lý do đó nên em chọn đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi
phí nhân công trực tiếp tại công ty Sông Đà 1, kết cấu chuyên đề gồm ba
phần:
Phần I: Cơ sở lý luận kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp


Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại
công ty Sông Đà 1
Phần III: Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp tại công ty Sông Đà 1
Do thời gian nghiên cứu cha nhiều, kiến thức hiểu biết còn hạn hẹp nên bài
viết của em không tránh khỏi những sai sót, em rất mong những ý kiến đóng
góp của thầy cô để em hoàn thiện những nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chơng I: Cơ sở lý luận kế toán hạch toán chi
phí nhân công trực tiếp
I.Khái niệm chung về chi phí sản xuất
1. Chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội và bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao ba yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Đó là yếu
tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Để tiến hành sản xuất,
ngời sản xuất phải trả chi phí về thù lao lao động, t liệu lao động và đối tợng lao
động.
Nh vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp thực tế đã bỏ ra trong
một kỳ kinh doanh.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế
khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng
khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập
hợp chi phí sản xuất chúng ta phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các
khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi
phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung

kinh tế nh thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản
3
xuất theo khoản mục.Theo đó toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc
chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
*Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào
mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này những
chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt
động ngoài sản xuất.
*Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản
mục này số tiền công và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
*Chi phí sản xuất chung:
Là toàn bộ chi phí phục vụ quản lý của phân xởng, bộ phận sản xuất và đợc
chi tiết thành sáu điều khoản phí sau:
+ Phí nhân viên phân xởng: Bao gồm tiền lơng và khoản trích theo lơng phải
trả cho nhân viên phân xởng.
+ Phí vật liệu phân xởng: Là toàn bộ vật liệu sử dụng cho quản lý phân xởng,
cho sửa chữa nhỏ tài sản cố định của phân xởng và chi phí sửa chữa lớn tài sản
cố định của phân xởng do doanh nghiệp tự làm.
+ Chi phí công cụ dụng cụ: Là toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ sử dụng cho
phân xởng sản xuất.
4
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ giá trị dịch vụ mua ngoài dùng cho
phân xởng sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là tất cả số tiền chi dùng cho phân xởng sản xuất
cha đợc tính vào năm điều khoản phí trên.
II. Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

1.Khái niệm chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp có tinh chất lơng (phụ
cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ...). Ngoài ra chi
phí nhân cômg trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu
và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền phát
sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chú ý: +Không đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản tiền lơng,
tiền công, các khoản phụ cấp của nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng và
nhân viên quản lý doanh nghiệp.
+Nhân công trực tiếp sản xuất là bộ phân nhân công tham gia trực tiép
vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại
này bao gồm những ngời điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm
(kể cả cán bộ trực tiếp sử dụng), những ngời phục vụ quá trình sản xuất ( vận
chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu trớc khi đ-
a vào dây chuyền).
5
2.Đối tợng tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chịu chi
phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhng có liên
quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc tiền lơng phụ, các
khoản phụ cấp hạoc tiền lơng chính trả theo thời gian mà ngời lao động thực
hiện nhiều công tấc khác nhau trong ngày... thì có thể tập hợp chung sau đó
chon tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đồi tợng chịu chi phí
có liên quan.
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công
định mức; giờ công định mức hoặc giờ công thực tế; khối lợng sản phẩm sản
xuất, tuỳ theo điều kiện cụ thể. Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

và kinh phí công đoàn, căn cứ tỷ lệ trích qui định để tính theo số tiền công đã
tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tợng.
3.Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán
sử dụng tài khoản chi phí nhân công trực tiếp - TK 622. Tài khoản này đợc
dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực
hiện lao vụ trong các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vân tải ...
Nội dung kết cấu của TK 622 chi phí nhân công trực tiếp:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp hoạt động sản xuất bao gồm tiền
lơng, tiền công lao động và các khoản trích theo lơng quy định.
6
Bên Có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng
chịu chi phí có liên quan.
TK 622 cuối kỳ không có số d.
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp gồm:
(1) Căn cứ vào số liệu ở bảng công bố tiền công bao gồm lơng chính, lơng phụ
cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện
lao vụ để tập hợp và phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí có liên quan và
ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
(2) Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiép sản xuất:
Tại doanh nghiệp sản suất manh tính thời vụ, để tránh sự biến động của giá
thành sản phẩm, kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất, đều đăn đa vào giá thành sản phẩm coi nh một khoản
chi phí phải trả. Cách tính toán nh sau:
Mức trích trớc Tiền lơng chính thực tế Tỷ lệ
tiền lơng phép kế = phải trả công nhân trực tiếp x trích
hoạch của CNTTSX trong tháng trớc

Tổng số lơng phép kế hoạch năm
Tỷ lệ của công nhân trực tiếp sản xuất
7
trích = x 100
trớc Tổng số lơng chính kế hoạch năm
của công nhân trực tiếp sản xuất
Ngoài ra kế toán trơng doanh nghiệp có thể trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm,
tự xác định cho doanh nghiệp mình một tỷ lệ trích trớc tiền lơng phép kế
hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất một cách hợp lý.
Căn cứ vào số chi phí trong kỳ để ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335: Chi phí phải trả.
(3)Các khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
tính trên cơ sở số tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ
nh tỷ lệ trích qui định hiện hành.(BHXH 15%,BHYT 2%, kinh phí công đoàn
2%) Ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 : Phải trả phải nộp khác.
(4)Cuối kỳ tính toán trực tiếp hoạc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để kết
chuyển cho các đối tợng chịu chi phí. Ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( chi tiết liên quan).
8
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên).
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất(chi tiết liên quan).
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334 TK 622 TK 154
Lơng chính, lơng phụ và Kết chuyển chi phí nhân công
cấp phải trả cho công nhân sx trực tiếp cho từng loại sản phẩm

(1) (KKTX)
(4)
TK 335 TK 631
Trích yếu tiền lơng nghỉ Kết chuyển chi phí nhân công
phép của công nhân sx trực tiếp cho từng loai sản phẩm
(2) (KKĐK)
TK 338 (4)
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Theo tiền lơng của CNSX
9
(3)
III.ý nghĩa của hach toán chi phí nhân công trực tiếp
trong các doanh nghiệp sản xuất:
Hạch toán chi phí sản xuất nói chung và đặc biệt là chi phí nhân công trực tiếp
nói riêng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh
nghiệp đợc bao cấp toần bộ đầu vào, bao tiêu đầu ra nên họ không quan tâm
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà chỉ quan tâm đến việc hoàn
thành các chỉ tiêu Nhà nớc giao. Do đó các chỉ tiêu về chi phí sản xuất cũng
nh chi phí nhân công trực tiếp thờng bị bóp méo để báo cáo hoặc do nguyên
nhân nào đó mà doanh nghiệp không phản ánh đúng chi phí thực tế của mình.
Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Vì thế, thông tin về chi phí sản xuất có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua việc
xem xét các thông tin về chi phí dới các góc độ khác nhau, các nhà quản trị có
thể tìm ra các yếu tố bất hợp lý trong việc sử dụng lao động, tài sản, vốn, vật t.
Do đó, có thể đa ra các quyết định đúng đắn nhằm tiét kiệm chi phí, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tơng lai. Hơn bao giờ hết, họ phải nắm bắt
thông tin về chi phí sản xuất một cách chính xác.
Hạch toán chi phí sản xuất nói chung và chi phí nhân công trực tiếp nói riêng

phát sinh không chỉ là việc ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, trung thực về
mặt lợng hao phí mà còn chú ý đến bản chất và thời điểm phát sinh chi phí.
10
Chơng II: Thực trạng hạch toán chi phí
nhân công trực tiếp tại công ty sông đà 1
I.Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty Sông Đà 1
Công ty Sông Đà 1 là một Doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Tổng Công ty
Sông Đà, có trụ sở chính tại 106 Nguyễn Chí Thanh Hà Nội. Khi mới thành
lập vào ngày 20/11/1990, Công ty có tên là chi nhánh xây dựng Sông Đà 1.
Sau đó đợc nâng cấp thành Công ty Sông Đà 1 theo Quyết định số 130A/BXD
TCLĐ của Bộ Xây dựng ngày 26/03/1993 với tổng số vốn pháp định là
2.499 triệu đồng.
Tuy mới đợc thành lập trong thời gian cha dài song Công ty Sông Đà 1 đã có
rất nhiều cố gắng trong việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện bộ máy tổ
chức. Cho đến nay, Công ty đã có 04 xí nghiệp, 01 xởng, 02 ban quản lý dự án
và các đội xây dựng là các đơn vị trực thuộc Công ty.
Trải qua mời năm xây dựng và phát triển, Công ty Sông Đà 1 đã xây dựng đợc
cho mình một đội ngũ những kỹ s, công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm,
đầu t, mua sắm nhiều trang thiết bị hiện đại,... Để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển trong cơ chế thị trờng, Công ty đã tích cực, chủ động tham gia vào thị tr-
ờng, không thụ động, ỷ lại cấp trên. Kết quả là Công ty đã tạo đợc uy tín lớn
trên thị trờng xây lắp.
11

×