Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm nâng cao tại công ty chế biến lâm sản Trung Văn.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.67 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Trong lĩnh vực kinh doanh, từ những ông trùm của các tập đoàn khổng lồ hay
các công ty xuyên quốc gia cho đến chủ cửa hiệu tạp hoá nhỏ hay những cửa hàng
bán lẻ đều chú trọng đến vấn đề làm sao cho công ty của mình có đợc lợi nhuận
nhiều nhất. Để đạt đợc mục đích đó thì họ sử dụng rất nhiều phơng pháp cạnh tranh
thu hút khách hàng: đề xuất những chiến lợc marketing thích hợp, chế tạo ra những
sản phẩm có tính năng u việt hơn của đối thủ, đầu t vào thiết bị sản xuất, dây
chuyền công nghệ, giảm giá... và tất cả luôn luôn phải gắn liền với những chi phí
hợp lý.
Khi chúng ta đề cập tới lợi nhuận là phải nhắc tới chi phí và ngợc lại. Đối với
Việt Nam, nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới, bên cạnh việc
thoả mãn các yêu cầu khắt khe về chất lợng và mẫu mã của khách hàng thì mỗi sản
phẩm của Việt Nam đều cần tìm ra mọi phơng pháp có đợc chi phí sản xuất tối
thiểu làm nền tảng cho việc áp dụng các chiến lợc về giá tạo lợi thế với các đối thủ
của mình. Có thể nói rằng chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình
sản xuất. Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành phản ánh mặt kết quả. Ngoài
ra, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh và đo lờng hiệu quả về
việc sử dụng các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, lao động, tài sản...) nên là vấn đề
đợc các nhà quản lý đặc biệt quan tâm tới. Với những ý nghĩa nh trên, các kế toán
viên cần tổ chức thực hiện công tác hạch toán về chi phí và tính giá thành sản phẩm
một cách chính xác, hợp lý, kịp thời nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho các
quyết định quản trị kinh doanh tại các đơn vị và những đối tợng tìm kiếm thông tin.
Với cách nhìn nhận của một nhân viên kế toán tơng lai, đợc sự giúp đỡ tận tình
của cô giáo hớng dẫn Phạm Bích Chi em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của
mình với đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nhằm nâng cao tại công ty chế biến lâm sản Trung Văn.
Ngoài lời mở đầu và kết luận đề tài của em đợc chia thành ba phần:
Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.


Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty chế biến lâm sản Trung Văn.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.
Do kinh nghiệm còn ít nên bài viết của em không tránh khỏi đợc sai sót, rất
mong đợc thầy, cô trong khoa có ý kiến sửa chữa.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
I. Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Để góp phần cho sản phẩm mang tính cạnh tranh cao, cần phải xuất hiện các ý
tởng và quyết định của nhà quản lý, đồng thời thị trờng vốn ngày càng đợc Nhà nớc
quan tâm thì các thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phải đáp ứng đ-
ợc về mặt chất lợng đối với giới đầu t chuyên nghiệp trong và ngoài nớc. Thông qua
những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung
cấp, những đối tợng cần thông tin mới có thể có các quyết định chính xác.
Vì vậy, để thực sự là công cụ quản lý, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành. Từ đó
lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đối tợng tập hợp
chi phí đã xác định và bằng phơng pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những
số liệu tổng hợp về khoản mục chi phí và yếu tố chi phí, xác định đúng đắn chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.

- Vận dụng phơng pháp thích hợp, thực hiện tính giá kịp thời chính xác theo
đúng đối tợng, đúng kỳ hạch toán.
- Tiến hành phân tích định kỳ tình hình thực hiện định mức chi phí và dự toán
chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm để đề xuất
biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp
1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Khái niệm về chi phí sản xuất: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn- dịch chuyển giá trị của các yếu tố
sản xuất vào các đối tợng tính giá thành.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất (theo những đặc trng nhất định)
- Phân loại theo yếu tố chi phí.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Phân loại mối quan hệ giữa chi phí sxkd với khối lợng sp hoàn thành.
- Phân loại theo phơng pháp tập hợp CFSX và mối quan hệ với đối tợng.
- Phân loại theo chức năng.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Phân loại theo lĩnh vực kinh doanh.
2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Khái niệm giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng sản
phẩm, lao vụ, công việc hoàn thành trong kỳ.
Ngời ta cho rằng bản chất của giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị

của các yếu tố vật chất vào sản phẩm đợc sản xuất và tiêu thụ.
Chức năng của giá thành sản phẩm:
- Chức năng thớc đo bù đắp chi phí: Thông qua chỉ tiêu giá thành đợc xác định
một cách chính xác các doanh nghiệp sẽ đảm bảo đợc khả năng bù đắp chi phí đã
bỏ ra để sản xuất sản phẩm và thực hiện giá trị của nó.
- Chức năng lập giá: Khi xây dựng giá cả thì yêu cầu đầu tiên là giá cả có khả
năng bù đắp hao phí vật chất để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho doanh
nghiệp trong điều kiện bình thờng có thể bù đắp đợc hao phí để tái sản xuất. Do
vậy, khi xác định giá bán của sản phẩm phải căn cứ vào giá thành.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp phụ
thuộc trực tiếp vào giá thành sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản
để tăng lợi nhuận, tạo tích luỹ để tái sản xuất mở rộng.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
- Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
- Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp phải bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm.
- Khác nhau:
Chi phí sản xuất luôn gắn với kỳ kế toán (mang trong mình yếu tố thời gian)
Giá thành sản phẩm gắn liền với khối lợng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Mối quan hệ đợc biểu hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
III. Đối tợng và các kỹ thuật hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm
1. Đối tợng hạch toán
1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
+ Từng phân xởng, bộ phận tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
+ Từng giai đoạn hoặc toàn quy trình công nghệ.
+ Từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Từng nhóm sản phẩm .
+ Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
Để xác định đối tợng hạch toán chi phí cần phải dựa trên những đặc điểm cơ
bản nh: đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất , đặc điểm tổ
chức sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí và trình độ tổ chức hạch toán chi phí...
1.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu của đơn vị để
xác định đối tợng tính giá thành thích hợp. Đối tợng tính giá thành có thể là sản
phẩm, bán thành phẩm.
2. Hạch toán chi phí sản xuất
2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Là phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp sử dụng để tập hợp và phân loại
các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
+ Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm, nhóm sản phẩm hay
theo chi tiết, bộ phận sản phẩm.
+ Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phân xởng.
+ Phơng pháp hạch toán theo giai đoạn công nghệ.
+ Phơng pháp hạch toán chi phí theo định mức.
2.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất (gồm 4 bớc).
2.3. Hạch toán các khoản mục chi phí

a. Hạch toán chi phí NVLTT
b. Hạch toán chi phí NCTT
c. Hạch toán chi phí SXC
d. Hạch toán chi phí trả trớc
e. Hạch toán chi phí phải trả
f. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
+ Thiệt hại về sản phẩm hỏng.
+ Thiệt hại về ngừng sản xuất.
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang
Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ phục vụ cho công tác tính giá thành ở bớc tiếp theo. Có nhiều phơng pháp
đánh giá sản phẩm dở dang.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí trực tiếp.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hay kế hoạch...
3. Tính giá thành sản phẩm
3.1. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cùng với đặc điểm, mục tiêu chiến lợc của mình, các doanh nghiệp sẽ chọn
các phơng pháp và đối tợng tính giá thành sao cho có hiệu quả quản lý tốt nhất. Kế
toán có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau hoặc kết hợp với nhau:
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
- Phơng pháp tổng cộng chi phí.
- Phơng pháp hệ số.
- Phơng pháp tỷ lệ.
- Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.

- Phơng pháp liên hợp.
3.2. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng trong một số loại
hình doanh nghiệp sản xuất:
a. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn áp dung phơng pháp trực tiếp hoặc phơng
pháp liên hợp.
b. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng tuỳ theo tính chất và số lợng sản
phẩm sử dụng phơng pháp thích hợp nh phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, ph-
ơng pháp tổng cộng chi phí hay phơng pháp liên hợp.
c. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
d. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
Tại các doanh nghiệp này quy trình công nghệ bao gồm nhiều bớc nối tiếp
nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bớc tạo ra một loại bán thành phẩm và bán
thành phẩm bớc trớc là đối tợng chế biến bớc sau, Phơng pháp tính giá thành thờng
là phơng pháp trực tiếp kết hợp với phơng pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (tỷ lệ)
- Tính giá thành phân bớc theo phơng án có bán thành phẩm.
- Tính giá thành phân bớc theo phơng án không có bán thành phẩm.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần II:
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty chế biến lâm sản Trung Văn
I. Khái quát chung về công ty:
Công ty chế biến lâm sản Trung Văn là một doanh nghiệp Nhà nớc, thuộc tổng
công ty lâm nghiệp Việt Nam (VINAFOR - trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) đóng trên địa bàn xã Trung Văn, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Công ty thành lập vào tháng 3/1970 theo Quyết định của Tổng cục lâm nghiệp
lúc đó và lấy tên là Xí nghiệp chế biến lâm sản I. Giống nh mọi đơn vị mới thành
lập, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty còn nghèo nàn nên ngoài chức năng chính
chính là chế biến lâm sản công ty còn bảo quản hàng cho một số xí nghiệp khác.

Bởi vậy, đến tháng 1/1971, Tổng cục lâm nghiệp quyết định đổi tên thành Công ty
chế biến và bảo quản lâm sản. Thời kỳ này mặt hàng chủ yếu của công ty là mây tre
và chế biến gỗ phục vụ cho nhân dân, đóng bàn ghế cho các trờng học và bảo quản
sản phẩm của các xí nghiệp thành viên đợi phân phối.
Cùng với sự phát triển của xã hội, công ty cũng có hớng phát triển mới của
mình là sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Đồng thời, công ty đợc sáp nhập với
Công ty lâm sản Hà Nội nên đổi tên thành Xí nghiệp chế biến lâm đặc sản Hà Nội
(1976) thuộc Công ty lâm đặc sản xuất khẩu Hà Nội. Mặt hàng chính của công ty
khi đó ngoài các sản phẩm lâm sản trong nớc còn sản xuất mặt hàng phục vụ xuất
khẩu. Năm 1990, công ty sản xuất thêm mặt hàng phục vụ cho quốc phòng. Tháng
2/1993, Xí nghiệp chế biến lâm đặc sản Hà Nội đổi tên thành Xí nghiệp chế biến
lâm sản Trung Văn. Tháng 6/1995, Xí nghiệp chế biến lâm sản Trung Văn đổi tên
thành Công ty chế bién lâm sản Trung Văn (TRUVACO) và giữ nguyên cho đến
nay.
Thời kỳ này đánh dấu sự suy thoái của công ty, có thể gọi đây là giai đoạn khó
khăn, vất vả nhất của công ty. Nguyên nhân chủ yếu là cùng với sự phát triển của
chế biến gỗ phục vụ đời sống xã hội, phục vụ xuất khẩu, quốc phòng thì tệ nạn chặt
phá rừng bừa bãi, buôn lậu gỗ quý... gia tăng , ảnh hởng nghiêm trọng tới môi trờng
sinh thái gây nên những hậu quả khủng khiếp nh lũ lụt, ô nhiễm... bởi vậy, Chính
phủ ra quyết định cấm xuất khẩu gỗ, cấm chặt phá rừng nên vào các năm 1995-
1996 công ty dờng nh suy sụp hoàn toàn.
Tuy nhiên đến cuối năm 1996, ban lãnh đạo công ty cùng các phòng, ban chức
năng đã định ra phơng hớng kinh doanh mới nhằm vực dậy và đa công ty đến
những thành công. Lãnh đạo công ty đã sắp xếp lại cơ cấu nhân sự, tinh giản đến
mức tối đa bộ máy tổ chức hành chính, chỉ giữ lại những nhân viên thực sự có năng
lực. Ngoài ra với phơng án kinh doanh mạo hiểm, công ty đã vay vốn khoảng 10 tỷ
đồng đầu t trang thiết bị, kỹ thuật sản xuất mặt hàng ván sàn tre xuất khẩu sang thị
trờng nớc ngoài.
Qua các năm, việc sản xuất ván sàn tre cũng đã thu đợc một số kết quả: công
ty đã xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài với tổng giá thành 407.381.000 tơng ứng với

1700m
2
II. Hạch toán các khoản mục chi phí.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công ty có 4 xí nghiệp thành viên là xí nghiệp Mộc I, xí nghiệp Ván sàn tre,
trung tâm Dịch vụ đời sống và trang trí nội thất cùng xí nghiệp cót ép và mây tre
đan. Hàng năm, công ty chỉ đề ra các chỉ tiêu lợi nhuận cho mỗi thành viên đồng
thời giúp đỡ về mặt pháp lý còn lại thì khoán toàn bộ cho các xí nghiệp tự giải
quyết các vấn đề liên quan. Vì vậy, đối tợng tập hợp chi phí của công ty là các xí
nghiệp thành viên.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu chính của công ty thờng đợc khai thác trực tiếp từ thiên nhiên
ở Việt Nam (những loại gỗ quý hiếm mà Nhà nớc không cho phép chặt phá thì đợc
khai thác tại rừng của Lào nh lim...), hầu nh cha trải qua các giai đoạn chế biến, th-
ờng nhập những loại gỗ tròn hay mới chỉ đợc xẻ ra các tấm lớn để vận chuyển dễ
dàng hơn. Các loại gỗ đợc sử dụng chính nh: lim, chò, dổi, thông, giáng hơng, tre,
vầu, nứa, luồng, song, mây, cót ép mỹ nghệ, các loại ván nhân tạo nh ván dăm, ván
sợi nhập ngoại
Khi nguyên vật liệu đợc chuyên chở về đến nơi, toàn bộ hoá đơn mua hàng và
các chứng từ gốc đợc nhân viên mua hàng của các xí nghiệp thành viên chuyển lên
phòng kế toán lập phiếu nhập kho. Dựa vào chứng từ gốc, kế toán vật t ghi vào sổ
chi tiết nguyên vật liệu. Tại kho, thủ kho ghi vào thẻ kho khi nguyên vật liệu đợc
đa nhập kho. Chỉ đối với một số nguyên vật liệu nh hàng mây, tre, song, nứa... thì
đợc chuyển vào kho, còn với các loại gỗ lớn thì để tại bãi tập kết nguyên vật liệu,
ván nhân tạo lại chuyển ngay đến các phân xởng của trung tâm dịch vụ đời sống và
trang trí nội thất và do nhân viên quản lý xí nghiệp trực tiếp quản lý, hàng ngày dựa
vào mức tiêu hao báo cáo cập nhật cho phòng kế toán.
Dựa vào nhu cầu sản xuất thực tế, quản lý các xí nghiệp thành viên lập đơn đề

nghị xuất nguyên vật liệu gửi lên phòng kế toán. Sau khi xem xét định mức tiêu hao
và khối lợng cần xuất kho thì kế toán trởng duyệt đề nghị và giao cho kế toán vật t
lập phiếu xuất kho (3 liên). 1 liên kế toán giao cho ngời lĩnh vật t, thủ kho sau khi
nhận đợc phiếu xuất kho thì ghi vào thẻ kho, giao nguyên vật liệu cần thiết cho ngời
lĩnh vật t. Còn đối với những nguyên vật liệu để ngoài bãi nh cácloại gỗ lớn thì
nhân viên quản lý phân xởng phải đích thân đến kiểm nhận, lĩnh và chuyển vào
phân xởng sản xuất. Khi xuất kho nguyên vật liệu, kế toán sử dụng giá thực tế đích
danh của từng đợt (lô) hàng.
Kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - để theo dõi các
khoản chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất. Công ty chi tiết TK
621 theo từng xí nghiệp thành viên nh sau:
- TK 6211: Xí nghiệp Mộc I.
- TK 6212: Xí nghiệp Ván sàn tre.
- TK 6213: Trung tâm dịch vụ đời sống và trang trí nội thất.
- TK 6214: Xí nghiệp cót ép và mây tre đan.
Kế toán phân loại phiếu xuất kho theo bộ phận sử dụng định kỳ 2lần 1 tuần,
sau đó ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu của từng xí nghiệp thành viên. Kế toán vật
t lấy số tổng cộng của các phiếu xuất kho đối chiếu với thẻ kho và kiểm tra trên sổ
chi tiết, cuối kỳ lập báo cáo N - X - T kho nguyên vật liệu.
Bảng 2.1 Đơn vị:......
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Địa chỉ:.....
phiếu xuất kho
Ngày 6 tháng 2 năm 2002. Nợ TK 6211
Có TK 152
Họ và tên ngời nhận hàng: Lê Đình Quốc - Bộ phận: Xí nghiệp Mộc I.
Lý do xuất kho: Cho sản xuất tủ, bàn, giờng.
Xuất tại kho:.......

STT Tên, nhãn hiệu,
phẩm chất vật t
Mã số Đơn
vị
Số lợng Đơn giá
(1000đ)
Thành tiền
(1000đ)
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1
2
3
4
...
Gỗ chò xẻ
Gỗ dổi xẻ
Sơn lót
Sơn phủ mờ
.....
m
3

m
3
kg
kg
...
0.061
0.2

12
8
....
0.061
0.2
12
8
....
6250
6125
30,309
42,273
.....
381,25
1225
363,708
338,184
....
Cộng 2737,631
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
Bảng 2.2: Báo cáo nhập xuất tồn kho nvl
Tháng 2 năm 2002
Kế toán trởng Ngời lập
Sổ chi tiết xuất kho nguyên vật liệu đợc mở cho từng phân xởng và phản ánh
chi tiết cho từng sản phẩm trong đơn đặt hàng.
Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng xí nghiệp thành viên,
kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC bằng cách dựa vào sổ chi tiết xuất
8
SL Thành tiền SL TT SL TT SL TT
1 Ván dăm 15 ly m

2
41 2665000 2 130000 31.8 2067000 11.2 728000
2 Ván sợi 15 ly m
2
35 2086000 2 119200 26 1549600 11 655600
3 Gỗ chò xẻ m
3
1.15 7187500 0.5 3125000 1.008 6300000 0.642 4012500
4 Gỗ thông xẻ m
3
2.25 12881250 1.5 8587500 1.4 8015000 2.35 13453750
5 Giáng hương xẻ m
3
1.32 10296000 0 0 1.14 8892000 0.18 1404000
6 Tre ống 2m cây 37 388500 19 199500 47 493500 9 94500
7 Cót nan, mê m
2
8474 9745100 431 495650 7432 8546800 1473 1693950
8 Sơn phủ mờ kg 12 567276 34 1607282 37 1749101 9 425457
9 Chất đông cứng kg 2 72728 48 1745472 48 1745472 2 72728
10 Sơn lót kg 34 1030506 29 878961 60 1818540 3 90927
.... .... .... .... ....
Tổng
125031400 689238635 762773279 51496756
Xuất Tồn cuối kỳ
TT
Vật tư
Đvị
Tồn đầu kỳ Nhập
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


kho nguyên vật liệu và phiếu xuất kho để lấy số tổng cộng của từng phân xởng và
số liệu chi tiết cho từng sản phẩm đa vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC.
Bảng 2.3: Sổ chi tiết xuất kho nvl.
Tháng 2/2002.
Xí nghiệp: Mộc I.
Chứng từ Tên, phẩm
chất vật t
TK đối
ứng
Đơn
vị
Số l-
ợng
Đơn giá Số tiền Chi tiết sản phẩm
SH NT Tủ Bàn ....
3/2
6/2
Chò xẻ
Ván dăm
Sơn phủ mờ
.....
6211
6211
6211
....
m
3
m
2

kg
....
0.03
24.55
11.00
.....
6250000
65000
47273
....
187500
1595750
520003
........
57500
854000
62530
....
-
-
-
....
Cộng - - 240042191 5147800 -
Ngời ghi sổ kế toán trởng
Bảng 2.4:
Đơn vị: Công ty chế biến lân sản Trung Văn.
bảng phân bổ nvl, ccdc.
Tháng 2 năm 2002.
stt Ghi Có TK
Ghi Nợ TK

Tk 152 Cộng phát sinh
TK 621- Chi phí NVLTT.
- 6211: Xí nghiệp Mộc I.
Tủ th viện
Bàn
Ghế
...
- 6212: Xí nghiệp Ván sàn tre.
...
- 6213: TT dịch vụ đời sống và
trang trí nội thất.
...
- 6214: XN cót ép và mây tre đan.
...
762773279
240042191
5147800
-
-
58500000
269427000
.
194804088
Tại công ty, trờng hợp nguyên vật liệu mua về cùng trực tiếp ngay cho sản
xuất là rất hạn hữu, thờng thì toàn bộ vật t cho một đơn đặt hàng đợc tập kết về kho
bãi ngay sau khi đơn đặt hàng đợc duyệt.
Các số liệu trên bảng phân bổ vật liệu đợc sử dụng để ghi vào Bảng kê số 4
(bảng số 2.19), phần ghi Nợ TK 621 - Có TK 152. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phát sinh trong kỳ, cuối kỳ đợc kết chuyển sang TK 154 và đợc ghi vào sổ chi tiết
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TK 154 của từng xí nghiệp thành viên. Đồng thời kế toán căn cứ số liệu ở Bảng kê
số 4 để phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 7 (bảng số 2.20).
Dựa vào Nhật ký chứng từ số 7, kế toán tiếp tục vào sổ cái TK 621. Số liệu
trên sổ cái đợc dùng để lập các Báo cáo tài chính theo quy định. Kế toán trởng
(đồng thời là kế toán tổng hợp) trích dẫn số liệu trên Bảng kê số 4 vàNhật ký chứng
từ số 7 để lập báo cáo quyết toán từng kỳ kế toán.
Bảng số 2.5:
Đơn vị: Công ty chế biến lâm sản Trung Văn
Sổ cái
Tài khoản: 621
Số d đầu năm
Nợ có
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
Tháng 1 Tháng 2 .... Cộng
TK 152 - NKCT số 7 762773279
Cộng số FS Nợ 762773279
Tổng số FS Có 762773279
Nợ
Số d cuối tháng

0
Kế toán ghi sổ Ngày tháng 02 năm 2002
Kế toán trởng
Phần gỗ thừa (phế liệu) là lợng gỗ đã đợc tính trong định mức tiêu hao cũng
không đợc nhập lại kho. Bình thờng các sản phẩm gỗ phải có hệ số tiêu hao vật liệu,
tức để có 1m
3

sản phẩm thì cần hơn 1m
3
gỗ (bỏ đi những chỗ cắt cạnh, cắt tròn... ),
nên các xí nghiệp luôn phải đối mặt với vấn đề phế liệu thừa. Tại Công ty chế biến
lâm sản Trung Văn, bản thân các xí nghiệp đợc phép tự giải quyết bằng cách bán
vào chiều thứ Bảy hàng tuần, công ty không đợc tính vào thu nhập bất thờng của
toàn công ty mà tính vào thu nhập của các xí nghiệp không phản ánh vào sổ sách kế
toán.
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty chế biến lâm sản Trung Văn rất quan
tâm đến bản thân ngời lao động. Vấn đề tiền lơng là một vấn đề mà cả công ty và
ngời lao động đều rất chú trọng để tìm ra phơng sách hợp lý với cả hai bên. Toàn bộ
công nhân viên của công ty đợc chia thành hai bộ phận: bộ phận trực tiếp sản xuất
(khối sản xuất ) và bộ phận quản lý (khối quản lý văn phòng). Chi phí nhân công
trực tiếp tại công ty bao gồm một số nội dung nh: lơng chính, phụ cấp, ăn ca... là
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các khoản trực tiếp chi trả cho công nhân sản xuất và các khoản trích theo lơng với
một tỷ lệ nhất định mà Nhà nớc quy định (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Lơng công nhân đợc tính theo số lợng sản phẩm đợc sản xuất. Tại các phân x-
ởng của các đơn vị có sự phân công lao động rất rõ ràng: những lao động qua tr-
ờnglớp đào tạo, có tay nghề khéo léo, bậc thợ cao, nhiều kinh nghiệm... chủ yếu
làm ở những công đoạn cần sự tinh xảo. Đối với những công việc đơn giản, không
quá phức tạp thì sử dụng thợ mới vào nghề hay những lao động thuê ngoài. Để hạch
toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực
tiếp đồng thời chi tiết tài khoản này theo từng xí nghiệp thành viên.
- TK 6221: Xí nghiệp Mộc I.
- TK 6222: Xí nghiệp Ván sàn tre.
- TK 6223: Trung tâm dịch vụ đời sống và trang trí nội thất.

- TK 6224: Xí nghiệp Cót ép và mây tre đan.
Hàng ngày, nhân viên quản lý các xí nghiệp theo dõi giám sát hoạt động sản
xuất của ngời công nhân, xem xét tiến độ thực hiện từng hợp đồng . Nhân viên quản
lý phân xởng dựa vào báo cáo của công nhân về lợng sản phẩm hoàn thành đối
chiếu với số lợng sản phẩm làm ra và ghi vào Bảng chấm công cuối mỗi ngày làm
việc. Đến cuối tháng, bộ phận tính lơng của xí nghiệp mang bảng chấm công, bảng
thanh toán lơng cùng với phiếu nghiệm thu và nhập kho sản phẩm lên phòng kế
toán. Dựa vào các chứng từ này, kế toán tiền lơng đối chiếu với các chứng từ khác
(hợp đồng lao động, bảng thanh toán lơng và BHXH tháng trớc...) để trả lơng cho
công nhân.
Bảng 2.6:
Đơn vị: Công ty chế biến lâm sản Trung Văn.
Bộ phận: Xí nghiệp Mộc I.
Bảng thanh toán tiền lơng
Tháng 02 năm 2002.
Kế toán thanh toán Kế toán trởng
Để tính lơng sản phẩm phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, kế
toán sử dụng công thức:
11
Lơng sản
phẩm phải
trả
Số lợng sản
phẩm hoàn
thành
Đơn giá l-
ơng 1 sản
phẩm
Hệ số lơng
của CNSX

SP Số tiền
1
Lê Thị Hương
24 520000 26000 5200 488800 268840 219960
2
Trần Hải Lý
28 650000 32500 6500 611000 336050 274950
3
Bùi Đức Việt
26 415000 20750 4150 390100 214555 175545
4
Phạm Văn Xe
25 472000 23600 4720 443680 244024 199656
5
Nguyễn Pha
26 504000 25200 5040 473760 260568 213192
6
Đặng Phương
24 402000 20100 4020 377880 207834 170046
.....
Tổng 45115000 2255750 451150 42408100 23324455 19083645
BHYT (1%) Tổng Tạm ứng kỳ I Kỳ II lĩnh
tt
Họvà tên
Lương sản phẩm
BHXH (5%)

×