Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã nhơn lộc, thị xã an nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 108 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác đều được được thu thập, điều tra, khảo sát
thực tế một cách trung thực, đánh giá đúng thực trạng của địa phương nơi nghiên cứu
và các thơng tin trích trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Huế, ngày 07 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Huỳnh Nguyên

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay tơi đã hồn thành luận văn
thạc sĩ Kiểm sốt và bảo vệ Mơi trường theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm
Huế với đề tài nghiên cứu: “Thực trạng và giải pháp nhằm xây dựng nông thôn mới
tại xã Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”.
Có được kết quả này đầu tiên tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô
giáo Trường Đại học Nông Lâm Huế, Khoa Tài nguyên đất và Mơi trường nơng
nghiệp, Phịng Đào tạo Sau đại học đã góp ý chân thành và tạo điều kiện thuận lợi cho


tơi có cơ hội để được học tập nâng cao trình độ cũng như giúp đỡ, động viên tơi trong
suốt thời gian qua.
Đặc biệt ghi ơn GS.TS Trần Văn Minh – Nguyên Hiệu trưởng trường Đại học
Nông Lâm Huế, người thầy trực tiếp hướng dẫn trong thời gian nghiên cứu đề tài, đã
dành nhiều sự quan tâm, chỉ bảo tận tình để tơi hồn thành luận văn Thạc sĩ này.
Chân thành cảm ơn anh Bùi Văn Tơ (Bí thư Đảng ủy xã Nhơn Lộc), anh Dương
Văn Khanh (Chủ tịch UBND xã Nhơn Lộc), anh Cao Văn Nghĩa ( Nguyên Chủ tịch
UBND xã Nhơn Lộc) cùng các ban, ngành của UBND xã Nhơn Lộc và bà con nhân
dân xã Nhơn Lộc đã có sự quan tâm, giúp đỡ và cung cấp tài liệu để tơi hồn thành
luận văn.
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được sự chia sẻ,
động viên của người thân trong gia đình, anh chị em đồng nghiệp và nhiều bạn bè giúp
tôi vượt qua mọi khó khăn để hồn thành khóa học và luận văn.
Xin tỏ lòng ghi ơn sâu sắc.
Huế, ngày 07 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Huỳnh Nguyên

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TÓM TẮT
Xã Nhơn Lộc được chọn là một trong 3 xã điểm về xây dựng nơng thơn mới
của tỉnh Bình Định. Để triển khai thành cơng Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nơng thơn mới địi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân xã Nhơn Lộc

phải đồng lịng nhất trí thực hiện với mục tiêu. Nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu thực
trạng, từ đó đưa ra những giải pháp thực hiện thành cơng chương trình xây dựng nông
thôn tại xã Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
Để làm rõ nội dung trên, bằng phương pháp thu thập tài liệt, thu thập số liệu,
thống kê mô tả, thống kê kinh tế, dự báo để các định mục tiêu cụ thể về điều kiện tự
nhiên và kinh tế - xã hội, thực trạng xây dựng nơng thơn mới, những thuận lợi và khó
khăn trong q trình xây dựng nơng thơn mới của xã Nhơn Lộc.
Ủy ban nhân dân xã Nhơn Lộc đã thực hiện và đạt được một số kết quả sau:
Công tác triển khai xây dựng nông thôn mới được tiến hành chủ động, phối hợp
chặt chẽ trong công tác vận động nhân dân tổ chức thực hiện các tiêu chí, khơng trơng
chờ ủy lại vốn của Trung ương và của tỉnh, mà xác định tiêu chí nào thuận lợi sẽ cho
triển khai thực hiện trước, tận dụng mọi nguồn lực của địa phương nhất là nguồn lực
trong nhân dân để đầu tư, phát triển.
Quá trình triển khai, tổ chức thực hiện, xác định nội dung quan trọng là nâng cao
nhận thức của người dân và cả hệ thống chính trị trong việc xây dựng nông thôn mới.
Vận động nhân dân hiến đất ruộng, vườn đầu tư mở rộng giao thông, thủy lợi, bỏ vốn
đầu tư, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập xóa đói, giảm nghèo, đầu tư 3 cơng trình
vệ sinh, “5 không 3 sạch”, xây dựng tường rào, cổng ngõ, cảnh quang mơi trường, hệ
thống thốt nước để xây dựng địa phương văn minh, giàu đẹp. Thực hiện Pháp lệnh
quy chế dân chủ cơ sở theo cơ chế dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm
tra, dân hưởng lợi.
Với sự chỉ đạo quyết liệt của Ban chỉ đạo tỉnh Bình Định, thị xã An Nhơn và sự
nỗ lực của xã Nhơn Lộc, sự tham gia hưởng ứng của các tầng lớp nhân dân đến nay
chương trình XDNTM đã đạt những kết quả đáng ghi nhận: xây dựng được quy hoạch
khu trung tâm của xã, chú trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển
mạnh tiểu thủ công nghiệp, quy hoạch vùng sản xuất sản phẩm hàng hóa, xây dựng mơ
hình trồng trọt, chăn ni, thủy sản theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm, bảo vệ mơi trường, triển khai thí điểm mơ hình cơ giới hóa nơng nghiệp.
Đến nay qua kiểm tra, đánh giá của ban chỉ đạo thị xã xác nhận xã Nhơn Lộc
đạt 19/19 tiêu chí xã nơng thơn mới.


Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .....................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................4
1.1.1. Khái niệm về phát triển nông thôn ........................................................................4
1.1.2. Nông thôn mới .......................................................................................................4
1.1.3. Lý luận về phát triển nông thôn và xây dựng mơ hình nơng thơn mới ..................9
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................10

1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................................10
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước ..................................................................................10
1.2.3. Các chính sách, khn khổ pháp lý về vấn đề xây dựng nông thôn mới ................15
1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......................17
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới từ các nước trên thế giới ........................17
1.3.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .................................................................22
1.3.3. Xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Bình Định .........................................................25

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
1.3.4. Xây dựng nông thôn mới ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định ..............................27
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................29
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................29
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................29
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................29
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................29
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................................29
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...................................................................29
2.3.3. Phương pháp thống kê mô tả ...............................................................................30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................31
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA XÃ NHƠN LỘC, THỊ XÃ
AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ...................................................................................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................31
3.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội tại xã Nhơn Lộc .........................................................37
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Nhơn Lộc, thị xã

An Nhơn, tỉnh Bình định ...............................................................................................45
3.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI XÃ
NHƠN LỘC, THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ....47
3.2.1. Kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng nơng thơn mới tại tỉnh Bình Định giai
đoạn 2011-2015 .............................................................................................................47
3.2.2. Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới nông thơn mới theo 19 tiêu chí của
Quốc gia tại xã Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định .........................................48
3.2.3. Người dân xã Nhơn Lộc với vấn đề xây dựng nơng thơn mới ............................68
3.3. NHỮNG THUẬN LỢI, KHĨ KHĂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG
Q TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI XÃ NHƠN LỘC, THỊ XÃ AN
NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ..........................................................................................70
3.3.1. Thuận lợi ..............................................................................................................70
3.3.2. Khó khăn .............................................................................................................71
3.3.3. Đánh giá chung ....................................................................................................73
3.3.4. Bài học kinh nghiệm ............................................................................................73

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
3.4. CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NƠNG THƠN
MỚI TẠI XÃ NHƠN LỘC, THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH .......................74
3.4.1. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Nhơn Lộc, thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định ....................................................................................................74
3.4.2. Một số giải pháp xây dựng và phát triển nông thôn mới tại xã Nhơn Lộc, thị xã
An Nhơn, tỉnh Bình Định ..............................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................85
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................85

2. ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................................85
2.1. Đối với nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền ...................................................86
2.2. Đối với chính quyền địa phương ...........................................................................86
2.3. Đối với người dân ...................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................88

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ diễn giải

BCĐ

- Ban chỉ đạo

CC

- Cơ cấu

CNH

- Cơng nghiệp hóa


CN-XD

- Cơng nghiệp xây dựng

CT/CP

- Chỉ thị Chính phủ

HĐH

- Hiện đại hóa

HTX

- Hợp tác xã

HTX-TTCN

- Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp

KHKT

- Khoa học kỹ thuật

MTQG XDNTM

- Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

NTM


- Nông thôn mới

NN&PTNT

- Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NQ/TW

- Nghị quyết trung ương

PTNT

- Phát triển nông thôn

TM-DV

- Thương mại dịch vụ

TĐTTKT

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế

TT-BNNPTNT

- Thông tư bộ Nông nghiệp &PTNT

TTCN

- Tiêu thủ công nghiệp


TDTT

- Thể dục thể thao

TT-BXD

- Thông tư Bộ xây dựng

TT-BGDĐT

- Thơng tư Bộ giáo dục đào tạo

TTr-NN

- Tờ trình nơng nghiệp

TW

- Trung ương

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai xã Nhơn Lộc năm 2014 ......................................34
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng của xã Nhơn Lộc 2011 – 2015 ..........37

Bảng 3.3. Dân số trung bình phân theo thôn/xã trên địa bàn xã Nhơn Lộc qua các năm
2011 – 2015 ...................................................................................................................40
Bảng 3.4. Tình hình nguồn nhân lực và lao động xã Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn .......41
Bảng 3.5. Kế hoạch các xã thực hiện xây dựng nơng thơn mới tại tỉnh Bình Định giai
đoạn 2011-2015 .............................................................................................................47
Bảng 3.6. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch của xã Nhơn Lộc so với tiêu
chí nơng thơn mới ..........................................................................................................49
Bảng 3.7. Thực trạng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của xã Nhơn Lộc so với tiêu chí
nơng thơn mới ................................................................................................................51
Bảng 3.8. Thực trạng các tuyến giao thông trên địa bàn xã Nhơn Lộc so với tiêu chí
nơng thơn mới ................................................................................................................53
Bảng 3.9. Thực trạng hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã Nhơn Lộc so với tiêu chí nơng
thơn mới .........................................................................................................................54
Bảng 3.10. Thực trạng hệ thống điện trên địa bàn xã Nhơn Lộc so với tiêu chí nông
thôn mới .........................................................................................................................55
Bảng 3.11. Thực trạng hệ thống trường học trên địa bàn xã Nhơn Lộc so với tiêu chí
nơng thôn mới ................................................................................................................56
Bảng 3.12. Thực trạng hệ thống trường học trên địa bàn xã Nhơn Lộc ........................57
Bảng 3.13. Thực trạng cơ sở vật chất văn hóa trên địa bàn xã Nhơn Lộc so với tiêu chí
nơng thơn mới ................................................................................................................58
Bảng 3.14. Thực trạng cơ sở bưu điện trên địa bàn xã Nhơn Lộc so với tiêu chí nơng
thơn mới .........................................................................................................................59
Bảng 3.15. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất của xã Nhơn Lộc so với bộ tiêu chí
nơng thơn mới ................................................................................................................61
Bảng 3.16. Thực trạng Giáo dục - Y tế - Văn hóa - Mơi trường xã Nhơn Lộc so với bộ
tiêu chí nơng thơn mới ...................................................................................................63
Bảng 3.17. Thực trạng Giáo dục xã Nhơn Lộc so với bộ tiêu chí nơng thôn mới ........65

Luan van


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
Bảng 3.18. Thực trạng Y tế xã Nhơn Lộc so với bộ tiêu chí nơng thơn mới ..................66
Bảng 3.19. Thực trạng Văn hóa xã Nhơn Lộc so với bộ tiêu chí nơng thơn mới .........66
Bảng 3.20. Thực trạng Mơi trường xã Nhơn Lộc so với bộ tiêu chí nơng thơn mới ....67
Bảng 3.23. Kết quả điều tra nhận thức của người dân trong xã Nhơn Lộc về xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................................69

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Vị trí địa lý xã Nhơn Lộc...............................................................................31
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu diện tích đất đai xã Nhơn Lộc năm 2014 ..............................35
Hình 3.3. Cơ cấu kinh tế tại xã Nhơn Lộc qua các năm 2011 - 2015 ...........................37
Hình 3.4. Tình hình phân bổ lao động cho các ngành tại xã Nhơn Lộc ........................42

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1


MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam phát triển từ một đất nước với nền nông nghiệp là chủ yếu. Ở thời kỳ
nào Đảng và Nhà nước cũng chăm lo đến phát triển kinh tế xã hội ở nơng thơn.
Từ Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI của Đảng (1986), chính sách nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn của Nhà nước đã có những thay đổi căn bản, song nhìn
chung các chính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn chưa thật sự hiệu
quả, và cịn thiếu tính bền vững.
Từ năm 2001 đến năm 2006 cả nước đã triển khai Đề án thí điểm “Xây dựng
mơ hình nơng thơn mới cấp xã theo hướng CNH, HĐH, hợp tác hóa, dân chủ hóa”
do Ban kinh tế Trung Ương và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ đạo trên
200 làng, xã điểm ở các địa phương. Những thử nghiệm này tuy rất quan trọng và có
ý nghĩa nhưng vẫn chưa xác định được đầy đủ những tiêu chí, cấu trúc, khả năng áp
dụng của mơ hình nơng thơn mới.
Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung Ương Đảng khóa X đã ban
hành nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Nghị Quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.
Để thực hiện nhiệm vụ mà Nghị Quyết 26-NQ/TW đề ra, Chính phủ đã có
quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nơng
thơn mới và Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt trương trình Mục
tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới 2010 - 2020.
Bình Định là một tỉnh duyên hải miền Trung được đánh giá là cả vị trí chiến
lược trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, được
xem là một trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và vùng nam Lào,
Đông Bắc Campuchia
Thực hiện quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về việc phê duyệt Chương
trình Mục tiêu Quốc Gia về xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 22/8/2011 của Tỉnh ủy Bình Định

thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh
về Xây dựng nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
Quyết định 441/QĐ-UBND ngày 5/9/2011 của UBND tỉnh Bình Định về việc Ban
hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới
tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015.

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
Do đó thị xã An Nhơn đã tiếp nhận và triển khai chương trình xây dựng nơng
thơn mới một cách đồng bộ, có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia
của người dân, giúp người dân nhận thức rõ nhiệm vụ và quyền lợi của mình trong
xây dựng nơng thơn mới.
Tuy nhiên qua thực tiễn triển khai Chương trình xây dựng nơng thơn mới cho
thấy: Hầu hết cán bộ cấp xã và đại bộ phận nhân dân đều lúng túng khi bắt đầu triển
khai việc thực hiện xây dựng nông thôn mới; công tác tuyên truyền về Chương trình
xây dựng nơng thơn mới cịn nhiều hạn chế; cịn nhầm tưởng rằng xây dựng
nơng thơn mới như là một dự án, tập chung chủ yếu vào xây dựng kết cấu hạ tầng là
chính; nhiều địa phương không chủ động trong việc thực hiện xây dựng nông thơn
mới mà cịn trơng chờ, ỷ lại, nhất là ỷ lại vào nguồn ngân sách từ trên xuống.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự đồng ý của trường Đại Học Nông Lâm Huế tôi
quyết định lựa chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã
Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định" làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nhằm tìm hiểu thực trạng, từ đó đưa ra những giải pháp thực hiện thành cơng
chương trình xây dựng nơng thơn tại xã Nhơn Lộc, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

giai đoạn 2011 - 2015.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Nhơn Lơc, thị xã
An Nhơn, tỉnh Bình Định
Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Nhơn Lơc, thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian 2011 - 2015.
Xác định được những thuận lợi và khó khăn trong q trình xây dựng nơng thơn
mới tại xã Nhơn Lơc, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian 2011 – 2015.
Đề xuất được các giải pháp nhẳm xây dựng và phát triển nông thôn mới tại xã
Nhơn Lơc, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
Giúp bản thân có thể vận dụng được những kiến thức đã học được để viết bài
báo cáo tốt nghiệp phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học. Nâng cao được năng
lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã học ở
nhà trường vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và những kỹ
năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập trong lĩnh vực
nông thôn mới. Các khuyến nghị có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
lãnh đạo, quản lý hoạch định chính sách tại địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án về xây dựng nông thôn
mới tại địa phương.

Công cuộc xây dựng nông thôn mới đang diễn ra đồng bộ trên phạm vi cả nước.
Xã Nhơn Lộc cũng đang bắt tay vào xây dựng mơ hình nơng thơn mới theo bộ tiêu chí
của Nhà nước. Vì vậy mà đề tài chỉ ra những hạn chế, khó khăn, những điều chưa làm
được và cần phải làm tại địa phương. Để có thể đưa ra những giải pháp phù hợp với
từng tiêu chí.

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan
điểm khác nhau. Theo Ngân hàng thế giới (1975): “Phát triển nông thôn là một chiến
lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ
thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những người nghèo nhất trong
những người dân sống ở các vùng nơng thơn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”
(Mai Thanh Cúc, 2005)[4].
Phát triển nơng thơn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là một quá
trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải
thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng thời phát triển nơng thơn là
q trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nơng thơn nhưng vẫn bảo tồn được những
giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. PTNT là sự phát
triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các
yếu tố vật chất, kinh tế, cơng nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và mơi trường. Nó khơng
thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược,

chương trình phát triển Quốc gia. Sự phát triển của các vùng nơng thơn sẽ đóng góp tích
cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của đất nước (Mai
Thanh Cúc, 2005) [4], (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung, 1997) [10].
1.1.2. Nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nơng thơn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô
thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí
được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới
sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”[1].
Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu trung về xây dựng mơ hình
nơng thơn mới: “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ
nghĩa”[16].

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên nó phải là nơng thơn khơng phải là thị tứ, thị trấn, thị
xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo
năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản
xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh

thần của người dân ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ
gìn và phát triển; (5) xã hội nơng thơn an ninh tốt, quản lý dân chủ [15].
1.1.2.2. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có
nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống
vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị. nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Từ Quyết định số 491/QĐ-TTg và Quyết định 800/Q Đ-TTg của Thủ Tướng
Chính phủ thì: Xây dựng nơng thơn mới là xây dựng nơng thơn đạt 19 tiêu chí của
Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới.
1.1.2.3. Đơn vị nông thôn mới
Khoản 3 điều 23 Thông tư 54/2009/TT - BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm
2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu
chí Quốc gia về nơng thơn mới quy định: Ban chỉ đạo nông thôn mới Trung ương
kiểm tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh đạt
chuẩn nông thôn mới cho các huyện có 75% số xã trong huyện đạt nơng thơn mới và
tỉnh có 75% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
Như vậy đơn vị nông thôn mới có 3 cấp:
- Xã nơng thơn mới (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia nơng thơn mới);
- Huyện nơng thơn mới (khi có 75% số xã nơng thơn mới);
- Tỉnh nơng thơn mới (khi có 75% số huyện nông thôn mới).

Luan van


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
1.1.2.4. Chức năng của nông thôn mới
Chức năng sản xuất nông nghiệp
Nông thôn mới phải là nơi sản xuất ra sản phẩm nơng nghiệp có năng suất, chất
lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa, khơng phải là tự cung, tự cấp, phát huy được
đặc sắc của địa phương (đặc sản). Đồng thời với việc này là phát triển sản xuất
ngành nghề, trước hết là ngành nghề truyền thống của địa phương. Sản phẩm ngành
nghề vừa chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể của từng làng quê Việt
Nam, vừa tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nơng thơn...[4]
Chính vì vậy, xây dựng nơng thơn mới khơng có nghĩa là biến nơng thơn trở
thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mơ hình phát triển của thành thị vào xây dựng
nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nơng thôn và khả năng
phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nơng thơn
Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc
Bản sắc văn hóa làng quê cũng đồng nghĩa với bản sắc từng dân tộc, giữ gìn
nó là giữ gìn văn hóa truyền thống đa dạng của các dân tộc, của từng Quốc gia. Làng
quê nông thôn Việt Nam khác so với các nước xung quanh, ngay cả ở Việt Nam, làng
quê dân tộc Thái khác với các dân tộc Mơng, Ê-đê, Ba-na, Kinh.... Nếu q trình xây
dựng nông thôn mới làm phá vỡ chức năng này là đi ngược lại với lịng dân và làm
xóa nhịa truyền thống văn hóa mn đời của người Việt.[4]
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn nên việc
xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực
đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hồ vốn có của
nơng thơn, làm mất đi bản sắc làng q nông thôn. Điều này không những hạn chế tác
dụng của chức năng nơng thơn mà cịn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh
quan nơng thơn và cảnh quan văn hố truyền thống
Chức năng đảm bảo mơi trường sinh thái

Nếu như nền văn minh công nghiệp phá vỡ mối quan hệ hài hịa vốn có giữa
con người và thiên nhiên, thì sản xuất nơng nghiệp lại mang chức năng phục vụ hệ
thống sinh thái. Từ vườn cây, ao cá, cánh đồng lúa bát ngát mênh mông, trang trại cà
phê, tiêu..., hệ thống tưới tiêu, hồ đập thủy lợi cho đến bờ dậu... làm cho con người
gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên.
Một thực tế hiện nay ở nước ta là nhiều làng quê cũng đã dần gạch hóa, bê tơng
hóa, đang phố hóa, từng ngày phá vỡ đi môi trường sinh thái. Đã đến lúc chúng ta
phải lấy chức năng bảo vệ môi trường sinh thái làm thước đo cho sự hồn thiện mơ
hình nơng thơn mới ở Việt Nam.[4]

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa
thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lượng, cuối
cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn. Do
vậy, phải nên xây dựng nơng thơn mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái.
1.1.2.5. Chủ thể xây dựng nơng thơn mới
Có người cho rằng chủ thể xây dựng nơng thơn phải là chính quyền. Tuy
nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nơng thơn. Đó
khơng phải là do nhà nước khơng có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai trị chủ thể này,
mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng nữa thì cũng khơng thể
thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng lớp nơng dân. Hiển nhiên nói
người nơng dân ở đây không phải chỉ đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải được hiểu
là các tổ chức nông dân.
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham gia từ
khâu quy hoạch, đồng thời góp cơng, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản xuất

trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gì bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời cũng
là người hưởng lợi từ thành quả của nơng thơn mới. Chính vì vậy, nơng dân là chủ thể
xây dựng nơng thơn mới là yếu tố vừa đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn
mới thành công, vừa đảm bảo phát huy được vai trị tích cực của nơng dân.
1.1.2.6. Ngun tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC, ngày
13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và đầu
tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐTTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 - 2020 đã đề ra 6
nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau:
(1). Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nơng thơn mới
phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn
mới ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
(2). Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ
trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng
người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
(3). Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình hỗ
trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
(4). Thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện
các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.

(5). Cơng khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình, dự án của
Chương trình xây dựng nơng thơn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và
cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát đánh giá.
(6). Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã
hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trị chủ thể trong xây
dựng Nơng thơn mới.
1.1.2.7. Tiêu chí xây dựng nơng thơn mới
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới.
Căn cứ vào Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng
chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí của bộ tiêu chí Quốc gia
về nơng thơn mới.
Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm
Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - mơi trường (có 04 tiêu chí)
Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
1.1.2.8. Các bước xây dựng nông thôn mới
Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13
tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính quy
định các bước xây dựng nơng thơn mới như sau:

Luan van


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng
nơng thơn mới.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nơng thơn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí
Quốc gia nơng thơn mới.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã.
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình
1.1.3. Lý luận về phát triển nơng thơn và xây dựng mơ hình nơng thơn mới
Phát triển nơng thơn là một quá trình và được thể hiện trên nhiều mặt như:
Kinh tế nông thôn, xã hội nông thôn, địa lý tự nhiên và môi trường nông thôn. Việc
nghiên cứu nơng thơn có thể đi sâu vào các khía cạnh cụ thể hơn như các vấn đề hoạt
động của nông nghiệp và cơng nghiệp hóa nơng thơn, dân số và lao động nông thôn,
đời sống của các tầng lớp dân cư nơng thơn (Mai Thanh Cúc, 2005) [4], (Phạm Vân
Đình và Đỗ Kim Chung,1997) [10].
Phát triển nông thôn không thể tách rời nông thôn với đô thị mà trái lại cần
phải thể hiện mối quan hệ chặt chẽ, cộng sinh giữa nông thôn với thành thị trong vùng
nghiên cứu, dựa theo các tiêu chí của phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa, và mơi
trường. PTNT chỉ có thể đạt kết quả tốt trên cơ sở tăng trưởng kinh tế.
Ngun tắc chính của phát triển nơng thơn là phải có tính bền vững đối với
phát triển con người, phát triển kinh tế, môi trường, phát triển các tổ chức khi phát
triển nông thôn. Phát triển nông thôn cần có tính hợp tác và tính tồn diện và tính cộng
đồng thể hiện ở các mặt sau (Mai Thanh Cúc, 2005) [4]:
- Dân chủ và an tồn.

- Bình đẳng và công bằng xã hội.
- Bền vững chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Sự tham gia của người dân trong hợp tác với Chính phủ.
- Tơn trọng q khứ của tổ tiên và quyền lợi của các thế hệ mai sau.
- Tăng cường và đa dạng hóa nền kinh tế nơng thơn.
- Đảm bào cho người dân có lợi ích từ các hoạt động của địa phương họ.
-Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn hơn là chỉ chú trọng lợi ích trước mắt.

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
- Giảm thiểu sử dụng tài ngun khơng có khả năng tái tạo.
- Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và không gây ô nhiễm và ảnh hưởng
xấu đến môi trường.
- Nâng cao năng lực của các tổ chức phù hợp với mức độ phát triển, nhằm đáp
ứng yêu cầu quản lý tất cả các hoạt động phát triển con người, kinh tế và môi trường.
- Không gây ra loại chi phí khơng được hỗ trợ trong tương lai vv…
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Phát triển nông thôn là một quá trình lâu dài. Một số nước đang phát triển
thậm chí phải tốn cả nửa thế kỷ để hồi phục những giá trị đã bị phá vỡ trong quá
trình phát triển.
Xây dựng mơ hình phát triển nơng thơn là một q trình hết sức khó khăn và phức
tạp vì nó liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều hoạt động liên quan trực tiếp và gián tiếp
tới khu vực nông thôn và đời sống của người dân nơng thơn. Mơ hình phát triển nơng
thơn liên quan đến nhiều nhóm đối tượng người dân, nhiều tổ chức cơ quan đoàn thể.
Người dân được coi là trọng tâm của phát triển nông thôn, vì vậy các mơ hình phát triển

nơng thơn cần tập trung vào việc cải thiện đời sống cho người dân vùng nông thôn.
Trên thế giới vấn đề xây dựng mô hình nơng thơn đã ln là chủ đề nóng hổi qua
mọi thời đại. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới nhiều nước trên thế giới đẩy mạnh
các giải pháp kinh tế và cơng nghiệp hóa nơng thơn. Ở Trung Quốc và Ấn Độ chú trọng
đến việc thúc đẩy nơng nghiệp nơng thơn phát triển tồn diện nhằm tăng thu nhập cho
nông dân, điều chỉnh mạnh cơ cấu, bố cục khu vực nơng nghiệp và kinh doanh chun
mơn hóa nông nghiệp, phát triển chăn nuôi, thủy sản; xây dựng thể chế an ninh an tồn
chất lượng nơng sản và hệ thống dịch vụ xã hội hóa nơng nghiệp. Các nước đang phát
triển thì lại tập trung mạnh vào cơng nghiệp hóa nơng thơn (Frank Ellis, 1995) [36].
Xây dựng nơng thôn mới là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các nước trên
thế giới và phải xác định xây dựng nơng thơn mới phải có lộ trình là để làm song nó
khơng phải chỉ có một vài năm…. Nước Anh mất 100 năm mới làm song nông thôn
mới, nước Mỹ mất 80 năm, còn nước Nhật phải mất đến hai đời người.
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
1.2.2.1. Thành tựu của q trình phát triển nơng thơn
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế Quốc tế là trọng tâm của chiến lược phát
triển kinh tế Việt Nam . Trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới đã mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho ngành nơng nghiệp Việt Nam
nói chung và người dân nơng thơn nói riêng.

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
Thực tế cho thấy, các chính sách và các hoạt động về lĩnh vực nơng nghiệp,
nơng thơn trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế luôn là lĩnh vực quan trọng và thu
hút rất nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách cũng như sự quan tâm của người dân nông thôn. Phát triển nông thôn là

một trong những chiến lược phát triển kinh tế trong công cuộc đổi mới của đất nước
cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ. Phát triển nông thôn nước
ta đi sau các nước phát triển một bước, đó là một hạn chế, song cũng có thuận lợi vì
đây là những kinh nghiệm quý báu để chúng ta tham khảo và vận dụng. Trong
công cuộc đổi mới đất nước, nông thôn nước ta có sự thay đổi được đánh dấu bằng
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (Khóa VI, tháng 4/1988), Nghị quyết ban chấp
hành Trung ương 5 (Khóa VII tháng 6/1993) và luật đất đai năm 2003. Sau 19 năm
thực hiện chủ trương đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nước, sản xuất nông nghiệp
phát triển nhanh và liên tục qua các năm. Năm 2005 tổng giá trị sản xuất khu vực
nông nghiệp đạt 182.000 tỷ đồng (giá cố định năm 1994) tăng 4,9% so với năm 2004,
trong đó; nơng nghiệp đạt 137.100 tỷ đồng; lâm nghiệp đạt 6300 tỷ đồng; thủy sản đạt
38.600 tỷ đồng, sản lượng lúa cả nước đạt 35,79 triệu tấn, xuất khẩu gạo đạt 1,5 tỷ
USD, sản lượng thủy sản đạt 3,432 triệu tấn (tổng cục thống kê, 2005) [26].
Những nét mới của năm 2005 là cơ cấu sản lượng lương thực đã chuyển dịch
theo hướng tích cực như vừa đa dạng hóa, vừa tăng chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt
hơn yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Tỷ trọng ngô trong sản lượng lương
thực tăng từ 7,6% (năm 2003) lên 9,1% (năm 2005), sản xuất có bước phát triển đột biến
như diện tích đạt 894.000 ha, tăng 9,6% năng suất đạt 31,9 tạ/ha tăng 3,5 tạ/ha và sản
lượng đạt 2.848.600 tấn, tăng 13,4% so với năm 2003. Điều đó đã đáp ứng được yêu cầu
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thức ăn gia súc mà các năm trước phải nhập khẩu.
Đó cũng là một nét khởi sắc trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong ngành trồng trọt,
phù hợp với tinh thần Nghị quyết IX của Chính phủ. Sản xuất lúa tiếp tục phát triển theo
hướng: giảm dần diện tích, tăng năng suất lúa gạo. Diện tích lúa cả năm đạt 7443,6
nghìn ha, giảm 60 nghìn ha, năng suất đạt 46,6 tạ/ha tăng 0,7 tạ/ha và sản lượng tăng
222 nghìn tấn so với năm 2003. Sản lượng rau tăng 8,8 %, sản lượng đậu tăng 9%, đỗ
tương tăng 9,2%,... Chăn ni tiếp tục phát triển nhanh, đàn bị đạt trên 4,4 triệu con
tăng 8,2% trong đó đàn bị sữa đạt gần 56.000 con tăng 41,8%, đàn lợn đạt gần 25 triệu
con, tăng 9,5 % so với năm 2003. Chăn ni đã có hướng chuyển dịch theo hướng sản
xuất hàng hóa. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng ngành chăn ni năm 2005 ước đạt 8,5% so
với 3,2% của ngành trồng trọt. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã chuyển theo hướng tăng

tỷ trọng chăn nuôi, giảm tỷ trọng trồng trọt (tổng cục thống kê, 2005) [26].
Ngành lâm nghiệp phát triển và đạt được một số thành tựu: Tốc độ tăng
trưởng của ngành lâm nghiệp bình quân đạt 1,4%/năm. Với thành tựu bảo toàn và
phát triển được vốn rừng. Độ che phủ của rừng năm 1990 là 27,7%, đến năm

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
2005 đạt 37,3%. Từ năm 2000 đến nay, bình quân hàng năm trồng được gần 200 ngàn
ha rừng. Các khâu khoanh ni tái sinh, khốn quản lý bảo vệ rừng theo phương thức
“giao đất khoán rừng” đều đạt và vượt kế hoạch. Thành tựu đáng ghi nhận trong việc
khai thác và chế biến lâm sản từ rừng là tỷ lệ gỗ khai thác từ trồng đã tăng lên, từ
47,4% năm 1998 lên 62,4% năm 2000 và đạt cao hơn trong những năm gần đây.
Ngành thuỷ sản đang vươn lên thành ngành mũi nhọn trong nông lâm thuỷ sản.
Đến năm 2007, sản lượng thuỷ sản cả nước đạt hơn 4,15 triệu tấn, tăng gấp 2,6 lần so
với năm 2000. Thành tựu đáng chú ý nhất là diện tích và sản lượng nuôi trồng thuỷ
sản tăng trưởng ở mức cao. So với năm 2000, năm 2007 diện tích ni tăng gấp 1,57
lần và sản lượng tăng gấp hơn 3,5 lần, đạt 2.085,2 ngàn tấn. Trong quá trình phát
triển, các hoạt động khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản đã gắn kết chặt chẽ.
Các khâu trọng yếu về hạ tầng kỹ thuật phục vụ nuôi trồng, khai thác, chế biến đã
được đầu tư, từng bước hiện đại hoá (tổng cục thống kê, 2007) [27].
Do kinh tế tăng trưởng cao, thị trường giá cả ổn định nên đời sống vật chất và
tinh thần của các tầng lớp dân cư được cải thiện. giảm tỷ lệ hộ đói nghèo từ 12,5%
năm 2003 xuống còn 11% năm 2004, hệ số chênh lệch về thu nhập giữa các bộ phận
dân cư có hướng thu hẹp, công bằng xã hội được đảm bảo. Công tác đền ơn đáp
nghĩa, hỗ trợ các đối tượng chính sách. giúp đỡ người nghèo, vùng bị thiên tai, vùng
đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng cao được Nhà nước và các đoàn thể xã

hội và nhân dân trợ giúp các tỉnh bị hạn hán lũ lụt nặng để nhân dân vùng này sớm
ổn định sản xuất và đời sống. Năm 2003 đã có thêm hàng trăm xã vùng sâu, vùng
xa có điện lưới Quốc gia. Số máy điện thoại tăng 80%, máy thuê bao internet tăng
30%. Đến nay 100% số huyện, 98% số xã có điện lưới Quốc gia, hơn 600 xã có
điểm bưu điện văn hóa xã, 50% số hộ nông thôn dùng nước sạch (tổng cục thống
kê, 2009)[28]. Hệ thống đường giao thông nông thôn được nâng cấp, phong trào kiên cố
hóa kênh mương thủy lợi phát triển rộng khắp, nhiều trường học, trạm y tế được xây
dựng mới theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.
1.2.2.2. Nghiên cứu về các mơ hình phát triển nông thôn mới ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
nông nghiệp, nông thôn và nông dân, Năm 2001, Ban Kinh tế Trung ương cùng với
Bộ NN&PTNT, các Bộ, Ngành và địa phương triển khai xây dựng mơ hình thí điểm
“Phát triển nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố, hợp tác hố, dân chủ
hố”, cịn được gọi là mơ hình nơng thơn cấp xã. Chương trình này đã được triển khai
thí điểm tại 14 xã điểm Quốc gia (sau này tăng lên 18 xã vào năm 2004).
Những năm qua, các xã điểm đã triển khai hoạt động xây dựng mơ hình đạt
nhiều kết quả trên các lĩnh vực phát triển sản xuất, phát triển kinh tế, thực hiện
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, cơ cấu kinh tế địa phương, củng cố quan hệ sản

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
phát huy dân chủ cơ sở, thực hiện nếp sống văn minh nơi thơn xóm. Trong sản xuất
nơng nghiệp, cùng với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, các xã điểm không
chỉ đưa các loại giống cây lương thực và rau màu có năng suất cao, chất lượng tốt
vào sản xuất, nhiều xã còn thực hiện quy hoạch, cải tạo diện tích vườn tạp, đưa giống

mới vào sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. Nhiều xã điểm đã cải thiện được
tình hình chăn ni đàn gia súc, gia cầm tại địa phương, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi
trong nông nghiệp và đưa chăn nuôi trở thành bộ phận quan trọng. Hiệu quả trong
chăn nuôi không ngừng được nâng lên qua các chương trình cải tạo giống và phát
triển đàn gia súc, gia cầm. Các xã luôn quan tâm đổi mới tổ chức quản lý sản xuất,
củng cố hợp tác xã (HTX) phát triển nhiều loại hình như kinh tế trang trại, các công
ty liên doanh, liên kết, HTX nông nghiệp, các tổ hợp tác, tổ nghề hay nhóm
nghề..., đồng thời tập trung quy hoạch lại đồng ruộng, tuyên truyền vận động nhân
dân "dồn điền, đổi thửa" chống manh mún, tạo điều kiện áp dụng cơ giới hóa vào
sản xuất. Khuyến khích và hỗ trợ hộ dân hình thành các trang trại sản xuất hàng hóa,
lồng ghép chương trình khuyến nông, khuyến công, cho vay vốn ưu đãi. Quy hoạch
khu dân cư và các khu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phù hợp với phát
triển của xã.
Phần lớn các xã điểm đều quan tâm đầu tư phát triển hệ thống các cơng trình
thủy lợi phục vụ tưới tiêu, phòng chống lũ bằng nhiều nguồn vốn khác nhau như tự
huy động trong dân, vay vốn, vốn của xã và HTX, vốn hỗ trợ của huyện, tỉnh, tài trợ
nước ngoài. Đến cuối năm 2003, các xã điểm đã đầu tư xây dựng, tu sửa và nạo vét
được hơn 73,2 km kênh mương với giá trị hơn 22 tỷ đồng, trong đó nhân dân đóng
góp từ 30% đến 60% tổng vốn đầu tư. Các xã được ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng
hơn 15 km đường tỉnh lộ đi qua địa bàn xã, huy động nhân dân đóng góp xây dựng
45 km đường liên xã, liên thôn, đường đi lại nội bộ thơn xóm với tổng trị giá là 14,5
tỷ đồng. Hệ thống điện, thông tin liên lạc, cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường, giáo dục đào tạo, văn hóa nơng thơn..., khơng ngừng được đầu tư phát triển,
góp phần làm thay đổi rõ nét bộ mặt nông thôn.
Mô hình xã Minh Tân, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định làm tốt quy hoạch tồn bộ
diện tích trồng lúa, xây dựng cơ cấu vùng lúa thâm canh, trong đó vùng lúa cao sản
chiếm 50% diện tích, vùng lúa hàng hóa chiếm 40% diện tích; chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vùng trũng sang mơ hình lúa đặc sản - cá - vịt, sản xuất lúa lai F1 trên diện tích 13
ha được thị trường chấp nhận. Mơ hình thị trấn Vạn Hà, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh
Hóa hình thành được 60 trang trại vừa và nhỏ, trong đó có 19 trang trại có quy mơ mỗi

trại 1,5 ha cho thu nhập 50 triệu đồng/năm. Đây cũng là xã dẫn đầu trong công tác
"dồn điền, đổi thửa" khiến số mảnh ruộng của 1 hộ đã giảm đến 4 lần. Xã Eaphê,
huyện Krông Pack, tỉnh Đắc Lắc đưa được 22 ha lúa lai Trung Quốc vào sản xuất vụ

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
Hè Thu và trồng 13 ha vải vụ Đông Xuân. Xã Bình Thành, huyện Lấp Vị, tỉnh Đồng
Tháp vận động nông dân trồng lúa chất lượng cao trên 97% diện tích canh tác [23].
Mục tiêu chủ yếu của mơ hình phát triển nơng thơn mới là thí điểm cơ chế,
chính sách để phát triển nhanh hơn, đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới. Qua 3
năm thực hiện mô hình đã xuất hiện những hạn chế, vướng mắc. Một số xã đã quá chú
trọng đến đầu tư xây dựng cơ bản và chờ đợi sự trợ giúp từ bên ngồi là chưa đúng với
chủ trương xây dựng mơ hình. Có mơ hình cịn nặng vào cơng nghiệp mà chưa
quan tâm thỏa đáng vào phát triển ngành nghề, công nghiệp nơng thơn, dịch vụ và
các vấn đề văn hóa xã hội, nội dung dân chủ hóa chưa được thể hiện rõ trong các dự
án, một số dự án chưa gắn với sự phát triển của tỉnh, huyện. Đa số dự án còn dàn trải
chưa làm nổi bật các trọng tâm để tập trung triển khai thực hiện, nhiều xã còn thiếu
giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả các mơ hình. Phần lớn các xã điểm chưa
có sự phối hợp giữa các ngành, các cấp nên chỉ hướng vào nơng nghiệp; có xã đưa
cán bộ tư vấn làm thay địa phương nên tính thuyết phục của các giải pháp đưa ra trong
dự án bị hạn chế, làm giảm tính bền vững của dự án...
(Phạm Xuân Sơn. 2008) [22]. Để đẩy mạnh hơn nữa việc xây dựng mơ hình
nơng thơn mới cấp xã tại các địa phương, năm 2008, Ban Chỉ đạo Trung ương triển
khai việc thực hiện đề án về chương trình xây dựng thí điểm mơ hình nơng thôn mới
theo chủ trương của Nghị quyết số 26 - NQ/T.Ư “Về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn”. Ðề án đã lựa chọn 11 xã có mức phát triển trung bình khá thuộc 11

tỉnh, thành phố, đại diện cho các vùng khác nhau của đất nước, với mục tiêu là
xây dựng 11 xã trở thành các mơ hình điểm về nơng thơn mới thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo 5 nội dung lớn thể hiện 5 đặc trưng về nông thôn
mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa được Nghị quyết 26 - NQ/T.Ư của Ban Chấp
hành Trung ương (khóa X) [1]. đề ra và được cụ thể hóa thành bộ tiêu chí Quốc gia về
nơng thơn mới bao gồm 19 tiêu chí do thủ tướng chính phủ ban hành kèm theo
quyết định số 491/ QĐ-TTg ngày 16/4/2009. Sau khi được Ban Chỉ đạo Trung ương
thẩm định, góp ý, đã được Ban Chỉ đạo xây dựng nơng thôn mới các tỉnh, thành phố
phê duyệt và đang được tích cực triển khai thực hiện để rút ra những kinh
nghiệm thiết thực, phục vụ việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn
mới trong phạm vi cả nước [15].
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về tiến trình xây dựng mơ
hình phát triển nơng thơn mới và nghiên cứu tình hình phát triển nơng thơn của nước ta
trong những năm qua cho thấy xây dựng mơ hình nơng thơn mới là sự nghiệp mang
tính chiến lược, việc xây dựng nông thôn mới ở mỗi vùng có những kết quả khác
nhau, nhưng có thể khái quát thành những kinh nghiệm trong q trình xây dựng để
có thể đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, phát triển nông, lâm nghiệp phù hợp điều kiện

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15
cụ thể từng nơi, phát triển trang trại với quy mô hợp lý, phát triển sản xuất liên ngành
nông, lâm - công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ. Phát triển nhanh kết cấu hạ
tầng nông thôn như giao thông, điện thuỷ lợi, thông tin liên lạc, các chợ nông thôn.
Tăng cường ứng dụng các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất.
Mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phát triển giáo dục, y tế, xây

dựng các cộng đồng văn hóa mới, nhân rộng các mơ hình xã hội nơng thơn, giải
quyết căn bản các tệ nạn xã hội. Định canh, định cư, phát triển các vùng sâu, vùng xa,
vùng cao gắn với xóa đói, giảm nghèo. Coi trọng các chính sách phát triển kinh tế
nơng thơn. Phát triển hài hịa giữa kinh tế nông thôn và môi trường.
Xây dựng và phát triển mơ hình nơng thơn mới là sự nghiệp to lớn của đất nước.
xây dựng mơ hình nơng thơn mới vừa trực tiếp nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của đa số người dân đang sống ở nông thôn, vừa tạo tiền đề để thực hiện thành
công sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần ổn định chính trị xã
hội, bảo vệ mơi trường. Tuy vậy đây là vấn đề rất rộng lớn và phức tạp. Có nhiều nhân
tố ảnh hưởng tới sự phát triển đó, nên cần có các chỉ tiêu rất cụ thể để đánh giá.
Xây dựng mơ hình nơng thơn mới nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng,dân chủ, văn minh. Thực trạng phát triển nông thôn đã đạt
được những kết quả đáng kể, song với mục tiêu cần đạt và so với nông thôn của các
nước phát triển, nơng thơn Việt Nam vẫn cịn lạc hậu, vẫn cịn q nhiều khó khăn,
thách thức. Vì vậy xây dựng mơ hình nơng thơn mới là cần thiết, là sự nghiệp hết sức
to lớn và đặc biệt quan trọng đối với cả nước nói chung và xã Nhơn Lộc nói riêng.
1.2.3. Các chính sách, khn khổ pháp lý về vấn đề xây dựng nơng thơn mới
1.2.3.1. Chính sách, văn bản pháp quy của Nhà nước
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nơng nghiệp, nơng dân và
nơng thơn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về Nơng thơn
mới” (Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng Nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ - TTg ngày 06/4/2010
nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng Nông thôn mới trên cả nước.
Theo sự chỉ đạo của Chính Phủ, các Bộ, ngành trung ương đã ban hành nhiều thông
tư hướng dẫn quản lý, thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nơng thôn mới.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009, về “Hướng dẫn dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới” và Thông tư 07/2010/TT- BNNPTNT, ngày
08/02/2010 về “Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã”.
Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 21/2009/TT-BXD, ngày 30/6/2009 về “Quy

định việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn”; Thông

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×