MỤC LỤC
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ DỰ BÁO NGUỒN VỐN ODA CỦA
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010................................................................................................1
A. MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
B. NỘI DUNG........................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: ODA VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT, SỬ
DỤNG ODA...........................................................................................................................3
I. Những vấn đề chung về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA...........................3
1.Khái niệm.....................................................................................................................3
2. Đặc điểm.....................................................................................................................3
3.Phân loại:.....................................................................................................................4
4.Nguồn gốc lịch sử của ODA:.......................................................................................5
5.Vai trò của ODA với các nước đang phát triển:..........................................................6
. II. Những nhân tố ảnh hưởng..........................................................................................10
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TRONG
THỜI GIAN QUA................................................................................................................15
I.Thực trạngODA trong giai đoạn 1975- 1993:nguồn vốn ODA......................................15
II.Thực trạng ODA ở Việt nam từ năm 1993 trở lại đây..................................................15
III.Tồn tại .........................................................................................................................18
IV, Tổng kết các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thu hút và sử dụng ODA..................19
1.Công tác đàm phán và chuẩn bị dự án:......................................................................19
2.Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA............................................................................20
3.Thành tựu trong công cuộc đổi mới...........................................................................20
4.Đường lối đối ngoại đúng đắn ..................................................................................21
5. Những thay đổi trong bối cảnh quốc tế và khu vực..................................................21
V.Tính quy luật , mối quan hệ phổ biến...........................................................................22
1.ODA gắn liền với tình hình kinh tế , chính trị ổn định trong nước và khu vực.........22
2.ODA gắn liền với hiêu quả sử dụng..........................................................................22
3.Đường lối đối ngoại đúng đắn...................................................................................22
V. Thu thập số liệu và phương pháp dự dáo.....................................................................23
1. Mục tiêu của dư báo..................................................................................................23
2. Thu thập số liệu.........................................................................................................23
CHƯƠNG III: DỰ BÁO VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ.......................................................25
1.Xây dựng mô hình.....................................................................................................25
2.Đánh giá kết quả dự báo:...........................................................................................26
3.Phân tích đánh giá kết quả dự báo.............................................................................26
C/ KẾT LUẬN......................................................................................................................28
Đề án môn học: Dự báo phát triển kinh tế xã hội
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ DỰ BÁO
NGUỒN VỐN ODA CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010.
A. MỞ ĐẦU.
Vấn đề huy động và tích lũy vốn cho Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước
mang tính cấp thiết hiện nay và lâu dài.Chiến lược lâu dài là phải tối đa huy động
nguồn vốn trong nước để nguồn vốn này chiếm tỷ lệ cao trong đầu tư. Tuy nhiên
những năm đầu của thời kỳ công nghiệp hóa đòi hỏi nguồn vốn lớn mà vốn trong
nước còn hạn chế nên nguồn vốn bên ngoài đóng một vai trò rất quan trọng.
Để đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, mà phần lớn là chậm thu hồi
vốn, chúng ta phải khai thác nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA (Official
Development Asistance). Trong mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10
năm từ năm 2001 đến 2010 và định hướng kế hoạch 5 năm 2006-2010, chính phủ
Việt Nam khẳng định: “ tiếp tục nâng cao khả năng cạnh tranh về thu hút và sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) và ODA. Thực tế việc sử
dụng ODA trong thời gian qua đã phù hợp với ưu tiên phát triển của chính phủ,
đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển của kinh tế, xã hội của Việt Nam. Trong
bối cảnh của nước ta, vẫn tiếp tục có nhu cầu cao về ODA để bổ sung nguồn lực
cho sự phát triển, đồng thời cạnh tranh thu hút nguồn vốn này trên phạm vi toàn
cầu đang ngày càng gay gắt.Viếc phân tích những nhân tố ảnh hưởng đên việc thu
hút và sử dụng nguồn vốn ODA và công tác dự báo nguồn vốn này vào Việt Nam
trong thời gian tới để giúp cân đối vốn đầu tư toàn xã hội, định hướng đầu tư và có
biện pháp quản lý, sử dụng hiệu quả… là hết sức cần thiết và cấp bách.
Chính vì vậy mà đề án môn hoc này sẽ phân tích những nhân tố ảnh hưởng đó
kết hợp với phương pháp dự báo mang tính chất khái quát để đưa ra kết quả dự báo
đáng tin cậy về nguồn vốn ODA vào Việt Nam đến 2010.
1
Đề án môn học: Dự báo phát triển kinh tế xã hội
Nội dung của đề án môn học gồm 3 phần chính:
CHƯƠNG 1:Giới thiệu chung về nguồn vốn ODA.
CHƯƠNG 2: Tình hình thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua.
CHƯƠNG 3.Dự báo và phân tích kết quả.
2
Đề án môn học: Dự báo phát triển kinh tế xã hội
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: ODA VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC THU HÚT, SỬ DỤNG ODA.
I. Những vấn đề chung về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
1.Khái niệm
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn tài chính do các cơ quan chính thức ( chính
quyền nhà nước hay địa phương) của một nhà nước hoặc một tổ chức quốc tế viện
trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã
hội của nước này.
2. Đặc điểm
ODA mang tính ưu đãi:
- ODA có thời gian cho vay( hoàn trả vốn) dài,có thời gian ân hạn dài(chỉ trả
lãi, chưa trả nợ gốc).Đây cũng là sự ưu đãi dành cho nước vay, vốn là nước nghèo.
Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại( tức là cho không).
Đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho
không được xác đinh dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh mức
lãi suất viện trợ với lãi suất tín dụng thương mại. Cho vay ưu đãi hay còn gọi là cho
vay mền.
- ODA mang tính ràng buộc:
ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc không rằng buộc)
nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra, mỗi nước cung cấp cũng có những ràng
buộc khác và nhiều khi những ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ,
Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật Bản ( hoàn lại hoặc không hoàn lại) đều
3
Đề án môn học: Dự báo phát triển kinh tế xã hội
được thực hiện bằng đồng Yên Nhật Bản.ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho
nước nhận và lợi ích của nước viện trợ.Viện trợ của các nước phát triển không chỉ
đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị, mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và
duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị của nước tài trợ.Vì vậy, khi nhận viện trợ,
các nước cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của nhà tài trợ. Không vì lợi ích
trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển chính
thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau, trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
- ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ:
Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần
thường chưa xuất hiện ngay. ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất,
nhất là cho xuất khẩu, trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do
đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp các loại nguồn
vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
3.Phân loại:
Theo tính chất:
- Viện trợ không hoàn lại:các khoản cho không, không phải trả lại.
- Viện trợ có hoàn lại: các khoản vay ưu đãi ( tín dụng với lãi suất thấp và thời
gian ân hạn dài).
- Viện trợ hỗn hợp:gồm một phần cho không, phần còn lại thực hiện theo hình
thức tín dụng ( có thể là ưu đãi hoặc thương mại).
Theo mục đích:
- Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trường. Đây là những khoản cho vay ưu đãi.
4
Đề án môn học: Dự báo phát triển kinh tế xã hội
- Hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao trí thức, công
nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư,
phất triển thể chế và các nguồn lực…laoị hỗ trợ này chủ yếu là hỗ trợ không hoàn
lại.
Theo điều kiện:
- ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng
buộc bởi nguồn sử dụng.
- ODA có ràng buộc nước nhận.
- Theo đối tượng sử dụng:
- Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể.
Nó có thể hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay ưu
đãi.
- Hỗ trợ phi dự án bao gồm các loại hình như sau: hỗ trợ cán cân thanh toán,
hỗ trợ trả nợ và viện trợ chương trình.
4.Nguồn gốc lịch sử của ODA:
ODA ra đời sau chiến tranh thế giới thứ II, cùng với kế hoạch Marshall để
giúp các nước Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Để
tiếp nhận viện trợ của kế hoạch Marshall, các nước Châu Âu thành lập tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD). Ngày nay, tổ chức này không chỉ có thành viên là
các nước Châu Âu mà còn có Mỹ, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc… Trong khuôn khổ
hợp tác phát triển, các nước OECD lập ra những ủy ban chuyên môn, trong đó có
ủy ban phát triển (DAC) nhằm giúp các nước đang phát triển. ODA được thực hiện
trên cơ sở đa phương hoặc song phương.
Các nước và các tổ chức cung cấp ODA.
5
Đề án môn học: Dự báo phát triển kinh tế xã hội
Các nguồn cung cấp ODA chủ yếu:
- Các nước thành viên của DAC.
- Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Một số nước Ả Rập.
- Một số nước đang phát triển.
Trong các nguồn này ODA từ các nước thành viên của DAC là lớn nhất. Năm
1992 DAC cung cấp 62,711 tỷ USD chiếm 0,34% tổng GNP của các nước này.
Năm 1997 DAC cung cấp 48,324 tỷ USD bằng 0,225% tổng GNP.
Bên cạnh việc cung cấp ODA trực tiếp( viện trợ song phương), các nước cung
cấp ODA còn chuyển giao ODA cho các nước đang phát triển thông qua các tổ
chức viện trợ đa phương. Các tổ chức đó là:
- Các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp quốc như: chương trình phát triển của
Liên Hợp Quốc, Quỹ Nhi Đồng Liên hợp Quốc, chương trình lương thực thế giới,
quỹ dân số Liên Hợp Quốc, Tổ chức Y tế thế Giới, tổ chức nông nghiệp và lương
thực v.v..
- Liên minh Châu Âu (european Union-EU).
- Các tổ chức phi chính phủ (NGO).
- Các tổ chức tài chính quốc tế: IMF, WB, ADB, Quỹ viện trợ của các tổ chức
OPEC, quỹ CÔ-OET, ngân hàng phát triển Châu Phi…
5.Vai trò của ODA với các nước đang phát triển:
ODA là một nguồn vốn quan trọng đối với các nước đang và chậm phát triển.
Vốn đầu tư cùng với tài nguyên thiên nhiên, lao động và kỹ thuật là bốn nguồn
lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tất cả các nước khi tiến hành công
6
Đề án môn học: Dự báo phát triển kinh tế xã hội
nghiệp hóa đều cần có vốn đầu tư lớn. Đó là trở ngại lớn nhất để thực hiện công
nghiệp hóa đối với nước nghèo.
Trong điều kiện hiện nay, với những thành tựu mới của công nghệ các nước
có thể tiến nhanh ko chỉ bằng khả năng tích lũy trong nước mà còn phải kết hợp
tận dụng xu thế thời đại. Bên cạnh nguồn vốn trong nước còn có thể huy động
nguồn vốn nước ngoài, nhiều khi với khối lượng lớn. tuy nhiên vốn trong nước có
vai trò quan trọng, vốn nước ngoài có khả năng thúc đẩy sự phát triển. đối với các
nước đang phát triển ODA là nguồn vốn tài chính quan trọng. nhiều nước đã tiếp
thu một lượng ODA khá lớn như một bổ sung quan trọng cho phát triển. sau chiến
tranh thế giới thứ 2, nhiều nước ở châu á đã thiếu vón để khôi phục và phát triển
kinh tế. đầu tư vào cơ sở hạ tầng đòi hỏi một lượng vốn khá lớn, lãi suất thấp thời
gian thu hồi vốn lâu, nhiều rủi ro. Vì vậy các nước gặp nhiều khó khăn trong việc
thu hồi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực này. Nhiều nước đã
tranh thủ được nguồn vốn ODA từ các nước giàu. Trong giai đoạn đầu phát triển
kinh tế, đài loan đã nhận viện trợ từ hoa kì tới 1,482 tỷ USD. Vốn viện trợ đã góp
phần rất đáng kể cho quá trình đi lên của Đài Loan. Từ một nước nhận viện trợ,
những năm gần đây Đài Loan đã trở thành một nước cung cấp viện trợ. Hiện nay
Nhật Bản là nhà viện trợ hàng đầu trên thế giới, nhưng trước đây cũng là một nước
nhận viện trợ. Năm 1945, ngay sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, Nhật
Bản đã gặp rất nhiều khó khăn và đã nhận được giúp đỡ của Hoa Kỳ cùng các nước
khác trên thế giới, quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) và các tổ chức của Liên
Hợp Quốc bằng thực phẩm, thuốc men, các dịch vụ y tế và một số hình thức khác.
Trong nhưng năm 50 nhật bản đã phục hồi với một tốc đọ thần kì. Với sự giúp đỡ
của Hoa Kỳ, các tổ chức tài chính quốc tế như WB, nhiều dự án lớn đã được thực
hiện: các dự án đường xe lửa cao tốc Shinkansen, những dự án đường cao tốc, các
dự án xây dựng đập nước… nền kinh tế Nhật Bản đã phát triển nhanh chóng với sự
giúp đỡ của vốn ODA. Đầu những năm 60 nhật bản là nước nhận viện trợ từ WB
7
Đề án môn học: Dự báo phát triển kinh tế xã hội
nhiều thứ 2 trên thế giới. năm 1990 Nhật Bản đã trả nợ xong cho ngân hàng thế
giới.
ODA giúp các nước nghèo tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện
đại và phát triển nguồn nhân lực.
Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận tài trợ là công
nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến hiện đại
các nhà tài trợ còn ưu tiên đầu tự cho nguồn nhân lực vì họ tin tưởng rằng việc phát
triển của một quốc gia quan hệ mật thiết với sự phát triển của nguồn nhân lực. đây
mới chính là những lợi ích căn bản, lâu dài đối với nước nhận viện trợ. Những lợi
ích này thật khó mà có thể lượng hóa được. hộ tác kỹ thuật của Nhật Bản là một ví
dụ rất sinh động về vai trò của hỗ trợ phát triển chính thức trong việc giúp các nước
đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học hiện đại công nghệ tiến tiến và
phát triển nguồn nhân lực.
ODA giúp các nước đang phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Do dân số tăng nhanh hơn sản xuất và cung cách quản lý kinh tế tài chính kém
hiệu quả các nước đang phát triển mà đặc biệt là các nước Châu Phi đang vấp phải
nhiều khó khăn kinh tế như nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế
ngày càng tăng. Để giải quyết các vấn đề này, các quốc gia đang cố gắng hoàn
thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp với ngân hàng thế giới, quỹ tiền tệ quốc tế
và các tổ chức quốc tế khác tiến hành điều chỉnh cơ cấu. chính sách này dự định
chuyển chính sách kinh tế nhà nước đóng vai trò trung tâm sang chính sách khuyến
khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
Thế giới đã thừa nhận sự cần thiết của loại hình viện trợ này đối với các nước
đang phát triển và nhật bản cũng chú trọng loại hình này. Nhật Bản đã tích cực
tham gia hỗ trợ cho những cuộc cải cách này. Trong giai đoạn 3 năm từ 1993 đến
8
Đề án môn học: Dự báo phát triển kinh tế xã hội
1995, Nhật Bản đã giành một khoản viện trợ tổng cộng khoảng gần 700 triệu USD
để hỗ trợ điều chỉnh kinh tế của các nước đang phát triển.
ODA góp phần tăng khả năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện để mở rộng
đầu tư trong nước và các nước đang và chậm phát triển.
Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầ tự vào một
nước, trước hết họ quan tâm đến khả năng sinh lợi của vốn đầu tự tại nước đó. Họ
cảnh giác với nguy cơ làm tăng các phí tổn của đầu tư. Một cơ sở hạ tần yếu kém
như giao thông chưa hoàn chỉnh thiếu thốn và lạc hậu hệ thống cung cấp năng
lượng ko đủ sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư về những chi phí mà họ phải trả cho
việc sử dụng những tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao, chưa kể đến thiệt hại như hoạt
động của nhà máy, xí nghiệp phải dừng vì mất điện công trình xây dựng phải bỏ dở
vì ko có nước…
Như vậy, đầu tư của chính phủ vào việc nâng cấp cải thiện và xây dựng mới
cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết nhằm làm cho
môi trường đầu tư trở lên hấp dẫn hơn. Nhưng vốn đầu tư cho việc xây dựngcơ sở
hạ tầng là rất lớn nhiều trường hợp các nước đang phát triển cần dựa vào nguồn
vốn ODA để bổ sung cho đầu tư hạn hẹp từ ngân sách nhà nước. một khi môi
trường đầu tư được cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI.
Rõ ràng, ngoài việc bản than ODA là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho
các nước đang và chậm phát triển, nó còn làm tăng khả năng thu hút vốn từ nguồn
FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước góp phần thực hiện
thành công chiến lược đối ngoại. Tất cả các nước theo đuổi chiến lược đối ngoại
đều có nhịp độ tăng trưởng kinh tế rất nhanh và biến đổi kinh tế trong nước mạnh
mẽ để chuyển từ nước nông công nghiệp thành nước công nông nghiệp hiện đại,có
mức thu nhập bình quân đầu người cao
9
Đề án môn học: Dự báo phát triển kinh tế xã hội
. II. Những nhân tố ảnh hưởng.
Điều kiện để các nước có thể nhận được nguồn vốn ODA:
Vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu
phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể
nhận được viện trợ:
- Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc ( gross domestic product – GDP)
bình quân đầu người thấp. Nước có bình quân đầu người càng thấp thì thường được
tỷ lệ viện trợ không hoàn lại càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn
ưu đãi càng lớn. khi các nước này đạt trình độ phát triển nhất định qua ngưỡng đói
nghèo thì sự ưu đãi này sẽ giảm đi.
Việt Nam sẽ trở thành nước có thu nhập trung bình( dự kiến đến năm 2010,
GDP bình quân đầu người của Việt Nam sẽ đạt 1.050 USD), các nhà tài trợ sẽ tăng
lượng ODA cho vay thay vì ODA ưu đãi như hiện nay. Do đó, Việt Nam cần phải
sử dụng tốt hơn nguồn vốn ODA hiện nay.
Điều kiện thứ hai: mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp
với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp
và bên nhận ODA.
Thông thường, các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu tiên
riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ
thuật và tư vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý…). Đồng thời, đối tượng ưu
tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể.
Vì vậy phải nắm được hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung
cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong
những điều kiện nhất định, một phần GNP từ các nước phát triển sang các nước
đang phát triển. Như vậy, nguồn gốc thực chất của ODA chính là một phần tổng
sản phẩm quốc dân của các nước giàu được chuyển sang các nước nghèo. Do vậy,
10