Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

FDI vào việt năm 2000 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 63 trang )

Thực hiện bởi lớp K8T – ĐH Kinh Tế Luật ĐHQG TP.HCM


















Danh sách nhóm thực hiện
Nhóm 06 – Lớp K08401T + K08404T
1. Tô Lý Diễm Trúc K084010088
2. Nguyễn Hữu Trường K084040091
3. Lê Ngọc Hạnh K084040500
4. Trần Thị Kim Hiệp K084040506
5. Phan Thị Bảo Linh K084040525
6. Hoàng Thị Mai Ly K084040530
7. Phan Nữ Quỳnh Mơ K084040533
8. Nguyễn Lê Phan K084040552
9. Lã Văn Thọ K084040573
















GVHD: TS. Hoàng Vĩnh Long











FDI VAO VIE̣ T NAM GIAI ĐOẠ N
2000 - 2009

Thực hiện bởi lớp K8T – ĐH Kinh Tế Luật ĐHQG TP.HCM


MỤC LỤC

Chương 1. Tổng quan về FDI
1.1. Khái niệm và đặc điểm 2
1.1.1. Khái niệm về FDI. 2
1.1.2. Các đặc điểm của FDI. 2
1.2. Các hình thức FDI phổ biến và đặc trưng cơ bản của chúng 3
1.2.1. Doanh nghiệp liên doanh 3
1.2.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 4
1.2.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh 5
1.2.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT 6
1.2.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company) 8
1.2.6. Hình thức công ty cổ phần 8
1.2.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài 9
1.2.8. Hình thức công ty hợp danh 10
1.2.9. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A) 11
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI 12
1.3.1. Các chính sách kinh tế vĩ mô. 12
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng khác. 13
1.4. Tác động của FDI đối với nước nhận đầu tư. 15
1.4.1. Các tác động tích cực của FDI. 15
1.4.2. Các tác động tiêu cực của FDI 19
Chương 2: FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đến 2009
2.1. Thực trạng nguồn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đến 2009. 22
2.1.1. Tình hình thu hút vốn FDI qua các năm (2000 – 2009). 23
2.1.2. Đánh giá chung về thu hút FDI giai đoạn 2000 - 2009. 33
Thực hiện bởi lớp K8T – ĐH Kinh Tế Luật ĐHQG TP.HCM

2.2. Phân tích tác động của vốn FDI vào một số yếu tố vĩ mô của nền kinh tế

Việt Nam giai đoạn 2000 đến 2009. 37
2.2.1. Tác động của FDI vào sản lượng của nền kinh tế Việt Nam. 37
2.2.2. Tác động của FDI vào việc làm và thu nhập của nền kinh tế Việt Nam. 42
2.2.3. Tác động của FDI vào xuất nhập khẩu của nền kinh tế Việt Nam. 47
Chương 3. Một số giải pháp đề xuất đối với nguồn vốn FDI vào
Việt Nam trong thời gian tới
3.1.Các giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. 55
3.1.1. Nhóm giải pháp thứ nhất 55
3.1.2. Nhóm giải pháp thứ hai. 55
3.1.2. Nhóm giải pháp thứ ba 55
3.2.Các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam. 58











1

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

LỜI MỞ ĐẦU

Chúng ta biết đến kinh tế học là một môn nghiên cứu những lựa chọn của cá nhân

và xã hội về cách thức sử dụng các nguồn tài nguyên có giới hạn. Trong đó, kinh tế
học quốc tế là một bộ phận không thể thiếu của kinh tế học. Kinh tế học quốc tế
nghiên cứu những vấn đề về phân phối và sử dụng tài nguyên giữa các nền kinh tế
trên thế giới thông qua con đường mậu dịch, nhằm đạt được sự cân đối về cung cầu
hàng hóa, dịch vụ và tiền tệ trong phạm vi mỗi nước và trên tổng thể nền kinh tế
toàn cầu.
Trong bối cảnh quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, các hoạt
động kinh tế quốc tế ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của các
quốc gia cũng như khu vực trên thế giới. Vì lẽ đó, tri thức về kinh tế học quốc tế là
hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là đối với chúng em, những sinh
viên thuộc khối ngành kinh tế của Đại học Kinh tế – Luật, ĐHQG TP. Hồ Chí
Minh. Với niềm đam mê học hỏi và khát khao vận dụng những điều đã học vào thực
tế, chúng em rất mong có thể vận dụng những kiến thức về kinh tế học quốc tế vào
thực tế nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều bước tiến đáng kể về
nhiều mặt. Để đạt được những thành tựu như hiện nay, không thể không nhắc đến
vai trò quan trọng của các hoạt động kinh tế quốc tế như xuất nhập khẩu, đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) cùng nhiều hình thức khác. Trong đó, FDI là một trong
những yếu tố quan trọng làm nên sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Để có những hiểu biết sâu sắc hơn về FDI cũng như mối quan
hệ của nó với các yếu tố kinh tế vĩ mô như sản lượng, việc làm, xuất nhập khẩu ,
nhóm sinh viên chúng em quyết định thực hiện đề tài “ FDI vào Việt Nam giai
đoạn 2000 đến 2009”. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả
hơn dòng vốn FDI cũng như hạn chế một số ảnh hưởng tiêu cực của nó đối với nền
kinh tế Việt Nam hiện nay.
2

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ FDI

1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1. Khái niệm về FDI.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nươc
khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở
hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục
tiêu tối đa hoá lợi ích của mình.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy
móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bát động sản, các loại hợp đòng và giáy phép có
giá trị …), tài sản vô hình (quyền sở hữu tí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý…)
hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ…). Như vậy FDI
bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài.
1.1.2. Các đặc điểm của FDI.
Tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định cuả dự án đạt mức tối
thiểu tùy theo luật đầu tư của từng nước quy định.
Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý dự án mà họ bỏ vốn đầu tư. Quyền
quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp
định của dự án.
Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân chia cho các bên
theo tỉ lệ góp vốn và vồn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức
cổ phần nếu có.
FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại
toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn
tính hoặc sát nhập các doanh nghiếp với nhau.

3

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

1.2. Các hình thức FDI phổ biến và đặc trưng cơ bản của chúng
1.2.1. Doanh nghiệp liên doanh

Doanh nghiệp liên doanh với nươc ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức được sử
dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước đến nay. Nó
là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu
quả thông qua hoạt động hợp tác.
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế,
hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài
chính, luật pháp và bản sắc văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên
về vốn, quản lí lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có
thể xảy ra; hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển hai.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới
Công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho ngưòi lao động làm việc và học
tập kinh nghiệm quản lí của nước ngoài.
-Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo vác vấn đề liên quan đến dự án đầu
tư, thường xuất hiện mẫu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp; đối tác nước
ngoài thừơng quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi lúc liên doanh phải chịu thua
thiệt vì lợi ích ở nơi khác.; thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hưởng tới tương
lai phát triển của liên doanh.
Đối với nhà dầu tư nước ngoài:
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại; được
đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị cấm hoặc hạn chế đối
với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được những thị
trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí cho việc
nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được chi phí và rủi
ro đầu tư.
4

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.


- Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác; mất nhiều
thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, định giá tài sản góp
vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong nước; không chủ động
trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh doanh khó giải quyết
khác biệt về tập quán, văn hoá.
1.2.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu
tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư
cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở
tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ
đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh
doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh tế, luạt pháp, văn hoá,
mức độ cạnh tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là 1 thực thể pháp lý độc
lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại, thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù DN bị lỗ; giải
quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung thu hút vốn và
công nghệ của nước ngoài vào những linh vực khuyến khích xuất khẩu; tiếp cận
được thị trường nước ngoài.
-Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài để nâng
cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh nghiệp trong nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
5


FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

-Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện được chiến
lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được quyền chủ động
tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tập
đoàn.
-Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi phí nhiều
hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được vào những lĩnh
vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ với các cơ quan quản
lý Nhà nước nước sở tại.
1.2.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành lập
pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giứa đại diện có thẩm quyền
của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc thực hiện phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong qúa trình kinh doanh
các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực
hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh: hình thức hợp
doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh
chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Các bên hợp doanh
thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp
doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều
chỉnh của pháp luật nước sở tại. quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hơp doanh được
ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị trường
mới nhưng vấn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền đièu hành dự
án.

6

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

-Nhược điểm: khó thu hút đầu tư, chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ
sinh lời.
Đối với nước đầu tư:
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại vào
được những lĩnh vực hạn chế đầu tư thâm nhập như thị trường truyền thống của
nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và
xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động lớn do khác biệt về văn hoá; chia sẻ
được chi phí và rủi ro đầu tư.
-Nhược điểm: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp tác với
đối tác nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại.
1.2.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT
BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số mô hình
hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn
được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự án xây dựng BOT, một
doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hành một công trình mà
thường do chính phủ thực hiện. Công trình này có thể là nhà máy điện, sân bay, cầu,
cầu đường… Vào cuối giai đoạn vận hành doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyển quyền
sở hữu dự án về cho chính phủ. Ngoài hợp đồng BOT còn có BTO, BT.
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có
thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả
mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một thời gian nhất
định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn
bộ công trình cho nước chủ nhà.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng chuyển
giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng có điểm khác là: đối
với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước ngoài chuyển

giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà dành cho quyền kinh
7

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ
vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả đáng về công trình đã xây dựng và chuyển giao.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà thanh toán bằng
tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra và một tỉ lệ lợi
nhuận hợp lí.
Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đồng BOT, BTO, BT mặc dù hợp đồng
dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đồng là các cơ quan quản lí nhà nước ở nước sở
tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chủ yếu áp dụng cho
các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; được hưởng các ưu đãi đầu tư cao hơn so với các
hình thức đầu tư khác và điểm đặc biệt là khi hết hạn hoạt động, phải chuyển giao
không bồi hoàn công trình cơ sở hạ tầng đã được xây dựng và khai thác cho nước sở
tại.
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: thu hút được vốn đầu tư vào những dự án cơ sở hạ tầng đòi hỏi vốn đầu
tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách nhà nước, đồng thời nhanh chóng có
được công trình kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh giúp khơi dậy các nguồn lực trong nước
và thu hút thêm FDI để phát triển kinh tế.
-Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lí và khó kiểm soát công trình. Mặt
khác, nhà nước phải chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiểm soát của nhà đầu tư.
Đối với đầu tư nước ngoài:
-Ưu điểm: hiệu quả sử dụng vốn được bảo đảm; chủ động quản lí, điều hành và tự
chủ kinh doanh lợi nhuận, không bị chia sẻ và được nhà nước sở tại đảm bảo, tránh
những rủi ro bất thường ngoài khả năng kiểm soát.

-Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi hợp đồng BOT thường gặp nhiều khó
khăn tốn kém nhiều thời gian và công sức.


8

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

1.2.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company)
Holding company là một trong những mô hình tổ chức quản lí được thừa nhận
rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ để
kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng
hoặc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị.
Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn hoạt
động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát hoạt động
quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát hoạt động
kinh doanh của mình một cách độc lập, tạo rất nhiều thuận lợi:
-Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án đầu tư khác nhau
mà còn tạo điểu kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và hỗ trợ các công ty trực
thuộc trong việc tiếp thị, tiệu thụ hàng hoá, điều tiết chi phí thu nhập và các nghiệp
vụ tài chính.
-Quản lí các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể thống nhất và
chịu trách nhiệm về vịệc ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược điều phối các
hoạt động và tài chính của cả nhóm công ty.
-Lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh mục đầu tư.
Holding company có thể thực hiện cả hoạt động tài trợ đầu tư cho các công ty con
và cung cấp dịch vụ tài chính nội bộ cho các công ty này.
-Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan hệ đối
ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (R&D)…

1.2.6. Hình thức công ty cổ phần
Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn) là doanh nghiệp trong đó
vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, các cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có thể là tổ chức cá nhân với số lượng tối
đa không hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về số cổ đông tối thiểu. Đặc trưng
9

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

của công ty cổ phần là nó có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng và các cổ
đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
Cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, hội đồng quản trị và giám
đốc. Thông thường ở nhiều nước trên thế giới, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu
trên 10% số cổ phiếu thường có quyền tham gia gimá sát quản lý hoạt dộng của cty
cổ phần. Đại hôi cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết là co quan quyết
định cao nhất của cty cổ phần
Ở một số nước khác, công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn có vốn đầu nước ngoài
được thành lập theo cách: thành lập mới, cổ phần hoá doanh nghiệp FDI (doanh
nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) đang hoạt động, mua lại
cổ phần của doanh nghiệp trong nước cổ phần hoá.
1.2.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài
Hình thức này được phân biệt với hình thức công ty con 100% vốn nước ngoài ở
chỗ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập trong khi công ty con
thường là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của công ty con thường giới hạn
trong phạm vi tài sản ở nước sở tại, trong khi trách nhiệm của chi nhánh theo quy
định của một số nước, không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi nhánh, mà
còn được mở rộng đến cả phần tài sản của công ty mẹ ở nước ngoài.
Chi nhánh được phép khấu trừ các khoản lỗ ở nước sở tại và các khoản chi phí
thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của công ty mẹ tại nước ngoài. Ngoài ra

chi nhánh còn được khấu trừ một phần các chi phí quản lý của công ty mẹ ở nước
ngoài vào phần thu nhập chịu thuế ở nước sở tại.
Việc thành lập chi nhánh thường đơn giản hơn so với việc thành lập công ty con.
Do không thành lập một pháp nhân độc lập, việc thành lập chi nhánh không phải
tuân thủ theo các quy định về thành lập công ty, thường chỉ thông qua việc đăng kí
tại các cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà.


10

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

1.2.8. Hình thức công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài
các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là
cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Các thành
viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty, còn
thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định tại điều lệ
công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân
danh công ty.
Khác với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hình
thức đầu tư này mang đặc trưng của công ty đối nhân tiền về thân nhân trách nhiệm
vô hạn, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Hình thức đầu tư này trước hết rất phù hợp với các
doanh nghiệp nhỏ, nhưng vì có những ưu điểm rõ rệt nên cũng được các doanh
nghiệp lớn quan tâm. Việc cho ra đời hình thức công ty hợp danh ỏ các nước nhằm
tạo thêm cơ hội cho nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư cho phù hợp với yều cầu,
lợi ích của họ. Thực tế cho thấy một số loại hình dịch vụ như tư vấn pháp luật,

khám chữa bệnh, thiết kế kiến trúc đã và đang phát triển nhanh chóng. Đó là
những dịch vụ mà người tiêu dùng không thể kiểm tra được chất lượng cung ứng
trước khi sử dụng, nhưng lại có ảnh hưởng đến sức khởe tính mạng và tài sản của
người tiêu dùng khi sử dụng. Việc thành lập công ty hợp danh là hình thức thức đầu
tư phù hợp trong việc phát triển và cung cấp các dịch vụ nêu trên. Trong đó những
người có vốn đóng vai trò là thành viên góp vốn và chịu trách nhiệm hữu hạn còn
các nhà chuyên môn là thàn viên hợp danh tổ chức điều hành, cung ứng dịch vụ và
chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của họ.


11

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

1.2.9. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)
Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các TNC lớn và tập trung vào các lĩnh
vực công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các nước phát triển.
Mục đích chủ yếu :
-Khai thác lợi thế của thị trươg mới mà hoạt động thương mại quốc tế hay đầu tư
mới theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong đợi. Hoạt động M&A
tạo cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng hoạt động ra thị trường nước
ngoài.
-Bằng con đường M&A, các TNC có thể sáp nhập các công ty của mình với nhau
hình thành một công ty khổng lồ hoạt động trong nhiều lĩnh vực hay các công ty
khác nhau cùng hoạt động trong một lĩnh vực có thể sáp nhập lại nhằm tăng khả
năng cạnh tranh toàn cầu của tập đoàn.
-Các công ty vì mục đích quốc tế hoá sản phẩm muốn lấp chỗ trống trong hệ thống
phân phối của họ trên thị trường thế giới.
-Thông qua cong đường M&A các công ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực nghiên
cứu và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.

-M&A tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công nghiệp và cơ cấu
ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó, hình thức này đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển công nghiệp ở mọi quốc gia.
Hoạt động phân làm 3 loại:
-MA theo chiều ngang xảy ra khi 2 công ty hoạt động trong cùng 1 lĩnh vực sản
xuất kinh doanh muốn hình thành 1 công ty lớn hơn để tăng khả năng cạnh tranh,
mở rộng thị trường của cùng một loại mặt hàng mà trước đó 2 công ty cùng sản
xuất.
-MA theo chiều dọc diễn ra khi 2 công ty hoạt động ở 2 lĩnh vự khác nhau nhưng
cùng chịu sự chi phối của một công ty mẹ, lọai hình MA này thường xảy ra ở các
công ty xuyên quốc gia.
12

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

-MA theo hướng đa dạng hoá hay kết hợp thường xảy ra khi các công ty lớn tiến
hành sáp nhập với nhau với mục tiêu tối thiểu hoá rủi ro và tránh thiệt hại khi 1
công ty tự thâm nhập thị trường.
So với đầu tư truyền thống, từ quan điểm của nước tiếp nhận đầu tư:
-Về bổ sung vốn đầu tư, trong khi hình thức đầu tư truyền thống bổ sung ngay một
lượng vốn FDI nhất định cho đầu tư phát triển thì hình thức MA chủ yếu chuyển sở
hữu từ các doanh nghiệp đang tồn tại ở nước chủ nhà cho các công ty nước ngoài.
Tuy nhiên, về dài hạn, hình thức này cũng thu hút mạnh được nguồn vốn từ bên
ngoài cho nước chủ nhà nhờ mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
-Về tạo việc làm, hình thức đầu tư truyền thống tạo ngay được việc làm cho nước
chủ nhà, trong khi hình thức M&A không những không tạo được việc làm ngay mà
còn có thể làm tăng thêm tình trạng căng thẳng về việc làm (tăng thất nghiệp) cho
nước chủ nhà. Tuy nhiên về lâu dài, tình trạng này có thể được cải thiện khi các
doanh nghiệp mở rông quy mô sản xuất.
-Về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, đầu tư truyền thống tác động trực tiếp dến

thay dổi cơ cấu kinh tế thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới trong khi đó
M&A không có tác động trong giai đoạn ngắn hạn.
-Về cạnh tranh và an ninh quốc gia, trong khi đầu tư truyền thống thúc đẩy cạnh
tranh thì M&A không tác động đáng kể đến tình trạng cạnh tranh về mặt ngắn hạn
nhưng về dài hạn có thể làm tăng canh tranh độc quyền. Mặt khác, M&A có thể ảnh
hưởng đến an ninh của nước chủ nhà nhiều hơn hình thức đư truyền thống vởi vì tài
sản của nước chủ nhà được chuyển cho người nước ngoài.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI
1.3.1. Các chính sách kinh tế vĩ mô.
- Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nước tiếp nhận đầu tư:
Yếu tố đầu tiên ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các nhà đầu tư.
Tỷ giá đồng bản bị nâng cao hay bị hạ thấp đều bị ảnh hưởng xấu tới hoạt động xuất
nhập khẩu.
13

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

- Chính sách thương nghiệp:
Yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt đối với vấn đề đầu tư trong lĩnh vực làm hàng xuất
khẩu. Mức thuế quan cũng ảnh hưởng tới giá hành xuất khẩu. Hạn mức (quota) xuất
nhập khẩu thấp và các hàng rào thương mại khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
cũng như có thể không kích thích hấp dẫn tới các nhà đầu tư nước ngoài. Chính yếu
tố này làm phức tạp thêm cho thủ tục xuất khẩu và bị xếp vào hàng rào xuất khẩu
khác.
- Chính sách thuế và ưu đãi:
Chính sách ưu đãi thường được áp dụng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
- Chính sách kinh tế vĩ mô:
Chính sách này ổn định sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các
nhà đầu tư bản xứ lẫn nước ngoài. Nếu không có những biện pháp tích cực chống
lạm pháp thì có thể các nhà đầu tư thích bỏ vốn vào nước này. Nếu giá cả tăng

nhanh ngoài dự kiến thì khó có thể tiên định được của kết quả hoạt động kinh
doanh.
- Luật đầu tư
Yếu tố này có thể làm hạn chế hay cản trở hoạt động của các công ty nước ngoài
trên thị trường bản địa. (Luật này thường bảo vệ lợi ích của các nhà bản xứ). Nhiều
nước mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo các điều kiện giống như cho các
nhà đầu tư bản xứ. Ở Việt Nam, luật khuyến kích đầu tư nước ngoài triển khai còn
chậm và không đáp ứng được sự mong mỏi bởi mức độ ưu đãi và khuyến khích còn
hạn chế, chưa nhất quán.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng khác.
- Yếu tố hàng đầu là đặc điểm của thị trường bản địa (quy mô, dung lượng của thị
trường sức mua của dân cư bản xứ và khả năng mở rộng quy mô đầu tư).
- Đặc điểm của thị trường nhân lực.
Công nhân lao động là mối quan tâm hàng đầu ở đây, đặc biệt đối với những nhà
đầu tư nước ngoài muốn bỏ vốn vào các lĩnh vực cần nhiều lao động, có khối lượng
14

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

sản xuất lớn. Trình độ nghề nghiệp và học vấn của các công nhân đầu đàn (có tiềm
năng và triển vọng) có ý nghĩa nhất định.
- Khả năng hồi hương vốn đầu tư.
Vốn và lợi nhuận được tự do qua biên giới (hồi hương) là tiền đề quan trọng để thu
hút vốn đầu tư nước ngoài.ở một số nước mang ngoại tệ nước ngoài phải xin giấy
phép của ngân hàng trung ương khá rườm rà.
- Bảo vệ quyền sở hữu.
Quyền này gồm cả quyền của người phát minh sang chế, quyền tác gỉa, kể cả nhãn
hiệu hàng hóa và bí mật thương nghiệp vv Đây là yếu tố đặc biệt có ý nghĩa lớn
đối với những người muốn đầu tư vào các ngành hàm lượng khoa học cao và phát
triển năng động (như sản xuất máy tính, phương tiện liên lạcvv ) ở một số nước,

lĩnh vực này được kiểm tra, giám sát khá lỏng lẻo, phổ biến là sử dụng không hợp
pháp các công nghệ ấy của nước ngoài. Chính vì lý do này mà một số nước bị các
nhà đầu tư loại khỏi danh sách các nước có khả năng nhận vốn đầu tư.
- Điều chỉnh hoạt động đầu tư của các công ty đầu tư nước ngoài.
Luật lệ cứng nhắc cũng tăng chi phí của các công ty đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu
tư rất thích có sự tự do trong môi trường hoạt động và do vậy họ rất quan tâm đến
một đạo luật mềm dẻo giúp cho họ ứng phó linh hoạt, có hiệu quả với những diễn
biến của thị trường. Ví dụ có những nước cấm sa thải công nhân là không phù hợp
với lợi ích của công ty nước ngoài. Chính sách lãi suất ngân hàng và chính sách biệt
đãi đối với một số khu vực cũng có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư ở một số nước.
- Ổn định chính trị ở nước muốn nhận đầu tư và trong khu vực này.
Đây là yếu không thể xem thường mỗi khi bỏ vốn đầu tư vì rủi ro chính trị có thể
gây thiệt hại lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Cơ sở hạ tầng phát triển.
Nếu các yếu tố nói trên đều thuận lợi nhưng chỉ một khâu nào đó trong kết cấu hạ
tầng (giao thông liên lạc, điện nước) bị thiếu hay bị yếu kém thì cũng ảnh hưởng và
làm giảm sự hấp hẫn của các nhà đầu tư.

15

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

1.4. Tác động của FDI đối với nước nhận đầu tư.
1.4.1. Các tác động tích cực của FDI.
a) Là nguồn hỗ trợ cho phát triển.
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn
ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển.
Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào cái “vòng luẩn quẩn” đó là: Thu nhập
thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và rồi hậu quả thu lại là thu nhập
thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn mà các nước này phải

vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo ta kinh tế hiện đại. Nhiều nước lâm vào tình trạng
trì trệ của nghèo đói bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra điểm đột phá chính xác. Một
mắt xích của “vòng luẩn quẩn” này. Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với
các nước kém phát triển là
vốn đầu tư và kỹ thuật. Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi
mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động vv Từ đó tạo tiền đề tăng thu
nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên để tạo ra vốn cho nền
kinh tế chỉ trông chờ vào vốn nội bộ thì hậu quả khó tránh khỏi là sẽ tụt hậu trong
sự phát triển chung của thế giới. Do đó vốn nước ngoài sẽ là một “cú hích” để góp
ghần đột phá vào cái “vòng luẩn quẩn” đó. Đặc biệt là FDI nguồn quan trọng để
khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho các nước nhận đầu tư. Không
như vốn vay nước đầu tư chỉ nhận một phần lợi nhuận thích đáng khi công trình đầu
tư hoạt động có hiệu quả.
Hơn nữa lượng vốn này còn có lợi thế hơn nguồn vốn vay ở chỗ. Thời hạn trả nợ
vốn vay thường cố định và đôi khi quá ngắn so với một số dự án đầu tư, còn thời
hạn vốn FDI thì linh hoạt hơn.
Theo mô hình lý thuyết “hai lỗ hổng” của Cherery và Stront có hai cản trở chính
cho sự tăng trưởng của một quốc gia đó là: Tiết kiệm không đủ đáp ứng cho nhu
cầu đầu tư được gọi là “lỗ hổng tiết kiệm”.Và thu nhập của hoạt động xuất khẩu
16

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

không đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu được gọi là “lỗ hổng
thương mại”.
Hầu hết các nước kém phát triển, hai lỗ hổng trên rất lớn. Vì vậy FDI góp phần làm
tăng khả năng cạnh tranhvà mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu
một phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ
cho FDI.
b) Chuyển giao công nghệ.

Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là công nghệ khoa học hiện đại, kỹ
sảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ
đầu tư không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như
máy móc thiết bị, nhuyên vật liệu (hay còn gọi là cộng cứng) trí thức khoa hoạch
bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị thường (hay còn gọi là phần mềm.) Do vậy
đứng về lâu dài đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI có
thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng
công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, dịch
chuyển cơ cấu kinh tế, ta nhanh của các nước nhận đầu tư. FDI đem lại kinh nghiệm
quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong nước nhận
đầu tư, thông qua những chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI
còn mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công
nghệ của các nước nhận đầu tư. FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố
gắng đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý có trình độ chuyên môn để tham gia
vào các công ty liên doanh với nước ngoài.
Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước thu hút FDI đã cải thiện đáng kể trình
độ kỹ thuật công nghệ của mình. Chẳng hạn như đầu những năm 60 Hàn Quốc còn
kém về lắp ráp xe hơi, nhưng nhờ chuyển nhận công nghệ Mỹ, Nhật, và các nước
khác mà năm 1993 họ đã trở thành những nước sản xuất ô tô lớn thứ 7 thế giới.
Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc gia khác
nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài và thực hiện chuyển giao công ghệ cho nước
nào tiếp nhận đầu tư. Thì đây là cơ hội cho các nước đang phát triển có thể tiếp thu
17

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

được các công nghệ thuận lợi nhất. Nhưng không phải các nước đang phát triển
được “đi xe miễn phí” mà họ phải trả một khoản “học phí” không nhỏ trong việc
tiếp nhận chuyển giao công nghệ này.
c) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển muốn
thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh ta kinh tế. Đây cũng là
điểm nút để các nước đang phát triển khoát ra khỏi các vòng luẩn quẩn của sự đói
nghèo. Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, các quốc gia nào thực
hiện chiến lược kinh tế mở của với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng
của các nhân tố bên ngoài biến nó thành những nhân tố bên trong thì quốc gia đó
tạo được tốc độ tăng cao.
Mức tăng trưởng ở các nước đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư,
nhờ đó các nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng, năng suất lao động
cũng tăng lên theo. Vì vậy có thể thông qua tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
ta kinh tế.
Rõ ràng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần tích cực thúc
đẩy ta kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác
những tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế.
d) Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Yêu cầu dịch chuyển nền kinh tế không chỉ đòi hỏi của bản thân sự phát
triển nội tại nền kinh tế, mà còn là đòi hỏi của xu hứng quốc tế hóa đời sống
kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế
đối ngoại. Thông qua các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân
công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi
hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân
công lao dộng quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nước phù hợp với trình độ
chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài.
Ngược lại, chính hoạt động đầu tư lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch
18

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

chuyển cơ cấu kinh tế. Bởi vì: Một là, thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước

ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở các nước nhận đầu tư.
Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp vào sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ
thuật công nghệ ở nhiều nghành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động
ở một số ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Ba là, một số ngành
được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng có nhiều
ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
e) Một số tác động khác.
Ngoài những tác động trên đây, đầư tư trực tiếp nước ngoài còn có một số
tác động sau:
Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế
của các đơn vị đầu tư và tiền thu tư việc cho thuê đất
Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đóng góp cải thiện cán cân quốc tế cho nước tiếp
nhận đầu tư. Bởi vì hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là sản xuất ra các
sản phẩm hướng vào xuất khẩu phần đóng góp của tư bản nước ngoài và việc phá
triển xuất khẩu là khá lớn trong nhiều nước đang phát triển.Ví dụ như Singapore
lên72,1%, Brazin là 37,2%, Mehico là 32,1%, Đài loan là 22,7%, Nam Hàn 24,7%,
Agentina 24,9%. Cùng với việc tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, đầu tư trực tiếp
nước ngoài còn mở rộng thị trường cả trong nước và ngoài nước. Đa số các dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài đều có phương án bao tiêu sản phẩm. Đây gọi là hiên
tượng “hai chiều” đang trở nên khá phổ biến ở nhiều nước đang phát triển hiện nay.
Về mặt xã hội, đầu tư trục tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm việc mới,
thu hút một khối lượng đáng kể người lao độngở nước nhận đầu tư vào làm việc tại
các đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều đó góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt
nạn thất nghiệp vốn là một tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt là đối
với các nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao động rất phong phú nhưng không
có điều kiện khai thác và sử dụng được. Thì đầu tư trực tiếp nước ngoài đước coi là
chìa khóa quan trọng để giải quyết vấn đề trên đây. Vì đầu tư trực tiếp nước ngoài
tạo ra được các điều kiện về vốn và kỹ thuật, cho phép khai thác và sử dụng các
19


FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

tiềm năng về lao động. Ở một số nước đang phát triển số người làm việc trong các
xí nghiệp chi nhánh nước ngoài so với tổng người có việc làm đạt tỷ lệ tương đối
cao như Singapore 54,6%, Brazin 23%, Mehico 21%. Mức trung bình ở nhiều nước
khác là 10%. Ở Việt Nam có khoảng trên100 nghìn người đang làm trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là con số khá khiêm tốn.
Tuy nhiên sự đóng góp của FDI đối với việc làm trong nước nhận đầu tư phụ thuộc
rất nhiều vào chính sach và khả năng lỹ thuật của nước đó.
1.4.2. Các tác động tiêu cực của FDI
a) Chuyển giao công nghệ.
Khi nói về vấn đề chuyển giao kỹ thuật thông qua kênh đầu tư trực tiếp nước ngoài
ở phần trên,chểng ta đã đề cập đến một nguy cơ là nước tiếp nhận đầu tư sẽ nhận
nhiều kỹ thuật không thích hợp. Các công ty nước ngoài thường chuyển giao những
công nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ. Điều này cũng có thể giải thich
là: Một là, dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cho nên máy
móc công nghệ nhanh chóng trở thành lạc hậu. Vì vậy họ thường chuyển giao
những máy móc đã lạc hậu cho các nước nhận đầu tư để đổi mới công nghệ, đổi
mới sản phẩm, nâng cao chát lượng của sản phẩm của chính nước họ. Hai là, vào
giai đoạn đầu của sự phát triển, hầu hết các nước đều sử dụng công nghệ, sự dụng
lao động.Tuy nhiên sau một thời gian phát triển giá của lao động sẽ tăng, kết quả là
giá thánh sản phẩm cao. Vì vậy họ muốn thay đổi công nghệ bằng những công nghệ
có hàm lượng cao để hạ giá thành sản phẩm.
Do vậy việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây thiệt hại cho các nước nhận đầu
tư như là:
- Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó nước
đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh 6nghiệp liên
doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
- Gây tổn hại môi trường sinh thái. Do các công ty nước ngoài bị cưỡng chế phải
bảo vệ môi trường theo các quy định rất chặt chẽ ở các nước công nghiệp phát triển,

20

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ muốn xuất khẩu môi trường sang các nước
mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường không hữu hiệu.
- Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất caovà do đó sản phẩm của các nước nhận
đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Thực tiễn cho thấy, tình hình chuyển giao công nghệ của các nước công nghiệp
sang các nước đang phát triển đang còn là vấn đề gay cấn.Ví dụ theo báo cáo của
ngân hàng phát triển Mỹ thì 70% thiệt bị của các nước Mỹ La Tinh nhập khẩu từ
các nước tư bản phát triển là công nghệ lạc hậu.Cũng tương tự, các trường hợp
chuyển giao công nghệ ASEAN lúc đầu chưa có kinh nghiệm kiểm tra nên đã bị
nhiều thiệt thòi.
Tuy nhiên, mặt trái này cũng một phần phụ thuộc vào chính sách công nghệ của các
nước nhận đầu tư. Chẳng hạn như Mehico có 1800 nhà máy lắp ráp sản xuất của các
công ty xuyên quốc gia của Mỹ. Một số nhà máy này được chuyển sang Mehico để
tránh những quy định chặt chẽ về môi thường ở Mỹ và lợi dụng những khe hở của
luật môi trường ở Mehico.
b) Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đước chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia, đã
làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế của
nước nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của các công ty
xuyên quóc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có đóng góp phần vốn bổ sung quan
trọng cho quá trình phát triển kinh tế và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các
nước nhận đầu tư. Đồng thời cũng thông qua các công ty xuyên quốc gia là những
bên đối tác nươc ngoài để chúng ta có thể tiêu thụ hàng hóa vì các công ty này nắm
hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa từ nước này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa
nhiều vào đầu tuu trực tiếp nước ngoài, thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các
nước công nghiệp phát triển càng lớn . Và nếu nền kinh tế dựa nhiều vào đầu tư trực

tiếp nước ngoài thì sự phát triển của nó chỉ là một phồn vinh giả tạo. Sự phồn vinh
có được bằng cái của người khác. Nhưng vấn đề này có xảy ra hay không còn phụ
thuộc vào chính sách và khả năng tiếp nhận kỹ thuật của từng nước. Nếu nước nào
21

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

tranh thủ được vốn, kỹ thuật và có ảnh hưởng tích cực ban đầu của đầu tư trực tiếp
nước ngoài mà nhanh chòng phát triển công nghệ nội đại, tạo nguồn tích lũy trong
nước, đa dạng hóa thị trrường tiêu thụ và tiếp nhận kỹ thuật mới cũng như đẩy
mạnh nghiên cứu và triển khai trong nước thì sẽ được rất nhiều sự phụ thuộc của
các công ty đa quốc gia.
c) Chi phí cho thu hút FDI và sản xuất hàng hóa không thích hợp.
- Chi phí của việc thu hút FDI:
Để thu hút FDI, các nước đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà đầu tư như
là giảm thuế hoặc miễn thuế trong một thời gian khá dài cho phần lớn các dự án đầu
tư nước ngoài. Hoặc việc giảm tiền cho họ cho việc thuê đất, nhà xưởng và một số
các dịch vụ trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư trong nước. Hay trong một
số lĩnh vực họ được Nhà nước bảo hộ thuế quan Và như vậy đôi khi lợi ích của
nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà nước chủ nhà nhận được. Thế mà, các nhà đầu tư
còn tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào. Các nhà đầu tư
thường tính giá cao cho các nguyên vật liệu,bán thành phẩm, máy móc thiết bị mà
họ nhập vào để thực hiện đầu tư. Việc làm này mang lại nhiều lợi ích cho các nhà
đầu tư chẳng hạn như trốn được thuế, hoặc giấu được một số lợi nhuận thực tế mà
họ kiếm được. Từ đó hạn chế cạnh tranh của các nhà đầu tư khác xâm nhập vào thị
trường. Ngược lại, điều này lại gây chi phí sản xuất cao ở nước chủ nhà và nước
chủ nhà phải mua hàng hóa do các nhà đầu tư nước ngoài sản xuất với giá cao hơn.
Tuy nhiên việc tính giá cao chỉ sảy ra khi nước chủ nhà thiếu thông tin, trình độ
kiểm soát, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn yếu, hoặc các chính sách của nước
đó còn nhiều khe hở khiến cho các nhà đầu tư có thể lợi dụng được.

- Sản xuất hàng hóa không thích hợp:
Các nhà đầu tư còn bị lên án là sản xuất và bán hàng hóa không thích hợp cho các
nước kém phát triển, thậm chí đôi khi còn lại là những hàng hóa có hại cho khỏe
con người và gây ô nhiễm môi trường. Ví dụ như khuyến khích dùng thuốc lá, thuốc
trừ sâu, nước ngọt có ga thay thế nước hoa quả tươi, chất tẩy thay thế xà phòng vv
22

FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đen 2009. Nhóm 06 – Lớ p K08401T+K08404T.

CHƯƠNG 2. FDI VÀO VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2000 ĐẾN 2009.
2.1. Thực trạng nguồn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 đến 2009.
Trong đời sống và quan hệ quốc tế hiện đại, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng
vai trò hết sức quan trọng, không chỉ là dấu hiệu phê chuẩn hội nhập thị trường toàn
cầu về chính sách và triển vọng phát triển kinh tế của một nước mà còn là một động
lực phát triển quan hệ quốc tế ở nhiều lĩnh vực khác nhau như chính trị, ngoại
giao… thông qua đó bảo đảm lợi ích đan xen, cơ chế an ninh đa phương mà các
nước đang hướng tới.
Tầm quan trọng của FDI không chỉ ở chỗ thu hút được nhiều nguồn vốn mà còn là
kết hợp một cách hết sức hiệu quả giữa vốn, các mối quan hệ có liên quan như an
ninh quốc gia nhằm đảm bảo cho môi trường đầu tư lành mạnh, ổn định, tạo ra
nguồn nhân lực có khả năng tiếp thu quản lý tri thức và công nghệ hiện đại. Đây
thật sự là một đòn bẩy sắc bén cho phát triển kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế gắn liền với bảo đảm an ninh quốc gia trong quá trình hội nhập khu vực và
toàn cầu.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp ngày càng tích cực vào tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam nhiều như thế, tuy nhiên, giá trị đầu tư thực tế và giá trị giải ngân
luôn có những mức chêch lệch đáng kể, nhiều khi thấp hơn nhiều so với giá trị đăng
ký.
Nhân loại bước vào thế kỷ XXI, Thiên niên kỷ III trong một bối cảnh suy thoái

chung của nền kinh tế trên thế giới trong những năm đầu, nhất là sau cuộc tập kích
vào nước Mỹ ngày 11 tháng 9 năm 2001, khiến cho tình hình kinh tế các nước gặp
phải nhiều khó khăn, trước hết là vốn FDI khan hiếm và làn sóng FDI giảm nghiêm
trọng ở tất cả các châu lục. Theo số liệu của Hội nghị thương mại và phát triển của
LHQ (UNCTAD), tổng số vốn đầu tư trực tiếp trên thế giới giảm từ 1.300 tỷ USD
năm 2000 xuống còn khoảng 760 tỷ USD năm 2001, còn năm 2002 mức giảm có

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×