Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước là nhân tố quan trọng để hình thành và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế mới của nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.38 KB, 23 trang )

Lời mở đầu
Nh mọi ngời đã biết, kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế phản ánh
trình độ phát triển nhất định của văn minh nhân loại. Từ truớc đến nay nó tồn tại
và phát triển chủ yếu dới chủ nghĩa t bản, là nhân tố quyết định sự tồn tạI và phát
triển của chủ nghĩa t bản. Chủ nghĩa t bản đã biết vận dụng tối đa u thế của kinh
tế thị trờng để phục vụ cho mục tiêu phát triển tiềm năng kinh doanh, tìm kiếm
lợi nhuận, và một cách khách quan nó thúc đẩy lực lợng sản xuất của xã hội phát
triển mạnh mẽ.
Nền kinh tế thế giới hiện nay đang vận động với ngững biến đổi không ngừng
mà nh một nhà kinh tế học đã từng nhận xét: Sáng ma, tra nắng, chiều nồm. Sự
vận động của nền kinh tế thế giới có thể tính bằng phút, bằng giây, mà mỗi phút
giây đó đều chứa đựng nhiều đIều bí ẩn, mà mỗi chúng ta cần phải nghiên cứu,
phải tìm hiểu khám phá.
Với định hớng phát triển của Đảng và nhà nớc nền kinh tế nớc ta cũng không
thể tránh khỏi sự vận động đó. Thực tế sau hơn mời lăm năm đổi mới nền kinh tế
nớc ta đã có những bớc phát triển vợt bậc. GDP tăng bình quân 7%/năm, đời sống
nhân dân dần đợc cải thiện, thu nhập bình quân đầu ngời đạt khoảng 400 USD/ 1
ngời/ 1năm..
Những thành tựu trên chứng tỏ nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
là sụ lựa chọn hoàn toàn đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của đất nớc. Việc
nghiên cứu chủ nghĩa Mác Lê Nin và t tởng Hồ Chí Minh cho thấy việc phát
triển kinh tế thị trờng là một tất yếu khách quan của quá trình quá độ lên Chủ
Nghĩa Xã Hội. Xây dựng nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc là xây
dựng một nền kinh tế lành mạnh, giảm bớt những thăng trầm đột biến, khắc phục
đợc những khuyết tật, rủi ro, bất bình đẳng trong nền kinh tế. Việc nghiên cứu
vận dụng chủ nghĩa Mác Lê Nin là một phần quan trọng không thể thiếu không
chỉ đối với cơ quan nhà nớc các cán bộ kinh tế mà còn cần thiết với cả các nhà
khoa học và mọi cá nhân trong xã hội.
Để biết thêm về quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế theo định hớng
Xã Hội Chủ Nghĩa tiếp thu những kiến thức về xây dựng phát triển nền kinh tế đất
nớc phấn đấu trở thành một cán bộ kinh tế và quản trị kinh doanh giỏi. Chính vì lẽ


đó em đã lựa chọn nghiên cứu đề tàI: Tăng c ờng vai trò kinh tế của nhà nớc là
nhân tố quan trọng để hình thành và ho n thiện cơ chế quản lý kinh tế mới của
nớc ta hiện nay
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Việt đã giúp em hoàn thành đề án này. Do
trình độ có hạn nên bài viết của em không thể tranh khỏi những hạn chế nhất
định. Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ của thầy cô và các bạn để hoàn thiện tốt
hơn bài viết này
Phần nội dung
Tính tất yếu khách quan vai trò quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc
đối với nền kinh tế.
Lịch sử ra đời và vai trò quản lý kinh tế của Nhà nớc.
Con ngời ngay từ buổi sơ khai ban đầu đã biết quy tụ nhau lại thành bầy
nhóm để tồn tại với hai mục tiêu đảm bảo an toàn để tiến hành các hoạt động
sinh sống, dần dần sự cộng sinh tồn tại đó đợc tổ chức ngày một chặt chẽ và tạo
thành các xã hội với các hoạt động đa dạng và phong phú trên trái đất. Xã hội
không phải là phép cộng đơn giản các cá nhân, mà là một hệ thống các hoạt
động , các quan hệ của con ngời, cá đời sống kinh tế văn hoá chung, cùng c trú
trên một lãnh thổ ở một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, khi xã hội cha phân thành giai cấp, ch-
a có sự đối lập về lợi ích kinh tế giữa các tập đoàn ngời, thì quy tắc sử sự chung
của toàn xã hội đợc thực hiện bằng sự tự giác của mỗi ngời trong xã hội, bằng
uy tín của các thủ lĩnh, lãnh tụ trong cộng đồng.
Sau khi chế độ cộng sản nghuyên thuỷ tan rã, xã hội loài ngời phân chia
thành giai cấp, bắt đầu sự đối lập về lợi ích kinh tế giữa các nhóm, các tập đoàn
ngời thì sự đấu tranh giữa họ ngày càng gay gắt. Trong điều kiện đó, để giữ cho
xã hội trong vòng kỷ cơng nhất định giai cấp thống trị nắm trong tay những lực
lợng chủ yếu, những công cụ bạo lực lớn- các yếu tố chủ đạo tạo nên quyền lực
xã hội, tìm cách tổ chức nên một thiết chế đặc biệt với những công cụ đặc biệt-
thiết chế Nhà nớc và Nhà nớc bắt đầu xuất hiện.
Nh vậy, Nhà nớc ra đời khi sản xuất và văn minh xã hội phải phát triển và

đạt đến một trình độ nhất định, cùng với sự phát triển đó là sự xuất hiện chế độ
t hữu, và xuất hiện giai cấp trong xã hội. Nhà nớc thực chất là một thiết chế
quyền lực chính trị, là cơ quan thống trị giai cấp của một hoặc một nhóm giai
cấp này đối với một hoặc toàn bộ giai cấp khác, đồng thời còn để duy trì và phát
triển xã hội mà Nhà nớc đó quản lý trớc các Nhà nớc khác. Nhà nớc còn là tổ
chức công quyền thống nhất quản lý toàn xã hội hoặc đến các đối tợng liên
quan đến xã hội nhằm sắp xếp, tổ chức, bảo toàn những đặc trng về chất của
chúng, hoàn thiện và phát triển chúng theo hớng nhất định, tức là: Nhà nớc
không chỉ là công cụ trong tay giai cấp thống trị mà quyền lực đại diện cho lợi
ích chung của toàn cộng đồng xã hội .
Trong các đặc trng về chất, đặc trng về mặt kinh tế gồm: vấn đề sản xuất và
vấn đề lợi ích kinh tế là quan trọng nhất, vì các hoạt động kinh tế ngày càng trở
nên là các hoạt động cốt lõi của xã hội. Các Nhà nớc trớc chủ nghĩa xã hội về cơ
bản là đại diện cho quyền lợi thiểu số giai cấp thống trị giàu có nhằm bóc lột,nô
dịch đại đa số nhân dân trong và ngoài nớc. Đặc biệt là nhà nớc t sản, thông qua
luật pháp, chính sách và các công cụ quản lý khác để chi phối các hoạt động
kinh tế và xã hội, duy trì và phát triển lợi ích của nhà t bản. Dù dới nhiều hình
thức khác nhau, các nhà lts luận bênh vực cho các nhà t sản đã không thể phủ
nhận bản chất giai cấp nhà nớc, Nhà nớc đó là tên lính canh cửa của chế độ sở
hữu t sản đúng nh C. Mác đã phê phán: chính những t tởng của các ông là con
đẻ của chế độ sản xuất và sở hữu t sản, cũng nh pháp quyền của các ông chỉ là ý
chí của giai cấp các ông, đợc đề lên thành pháp luật, các ý chí mà nội dung là
do những điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp các ông quyết định.
Trong lĩnh vực kinh tế, cùng với việc chuyển biến mạnh mẽ từ chủ nghĩa t
bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa t bản độc quyền ở các nớc phát triển, để
giải quyết hiện tợng kinh tế xã hội nảy sinh, đã có nhiều lý thuyết về vai trò
thực tế của Nhà nớc trong việc điều chỉnh nền kinh tế thị trờng. Sự lớn mạnh
của lực lợng sản xuất, sự phát triển của khoa học công nghệ cũng nh những khó
khăn về kinh tế của chủ nghĩa t bản đòi hỏi phải có sự phân tích tình hình mới.
Ơ giai đoạn đầu của sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa t bản, các lý

thuyết t bản đã chứng minh sự ra đời tất yếu và sứ mệnh tiến bộ của phơng thức
t bản chủ nghĩa và chống lại các thế lực phong kiến. Nhng, từ thế kỷ 18 đến
cuối thế kỷ 19, trờng phái cổ điển và tân cổ đỉên mới coi Nhà nớc t bản chỉ là
ngời canh gác và bảo vệ tài sản cho Chủ nghĩa t bản, họ ủng hộ nguyên tắc tự do
kinh tế, cha nhìn thấy vai trò điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc. Adam smith một
nhà Kinh tế học ngời Anh cho rằng: Hoạt động kinh tế của con ngời là hoạt
động tự do, do Bàn tay vô hình hay quy luật khách quan chi phối.
Tất cả đợc giải quyết thông qua thị trờng. Sang thời kỳ công nghiệp hoá,
chủ nghiã t bản phát triển nhanh chóng nhờ các nguồn vốn tích luỹ to lớn, ngời
ta chỉ phê phán những tiêu dùng xa xỉ làm giảm nguồn tích luỹ chứ cha thấy rõ
vai trò cần thiết của Nhà nớc trong việc điều chỉnh các quá trình phát triển, khắc
phục các mất cân đối. Nhng rồi chủ nghĩa t bản ngày càng bộc lộ rõ những mâu
thuẫn và nhợc điểm , không chỉ những mâu thuẫn về giai cấp mà cả những mâu
thuẫn giữa các giai đoạn của quá trình tái sản xuất, giữa các ngành kinh tế, giữa
thành thị và nông thôn...đã làm xuất hiện tính khủng hoảng chu kỳ của nền kinh
tế TBCN. Trớc đòi hỏi thực tiễn, nhiều nhà kinh tế TB đã đa ra các học thuyết
khác nhau để lý giải mâu thuẫn và tìm đến vai trò của Nhà nớc, trong việc điều
chỉnh các mâu thuẫn nhằm giải quyết các mất cân đối trong quá trình tái sản
xuất và giảm nhẹ các cuộc khủng hoảng mang tính chu kỳ. Tuỳ giác độ và điều
kiển nghiên cứu cụ thể khác nhau và đa ra các khuyến nghị khác nhau, trong đó
chủ yếu là việc điều chỉnh sự bóc lột của giai cấp TS đối với ngời lao động.
Tuy nhiên, trong các lý thuyết ấy, dù góc độ xem xét khác nhau, dù quan
niệm khác nhau về chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc nhng họ đều thấy một
thức tế là : Theo đà phát triển của sản xuất, chức năng của Nhà nớc sẽ tăng lên.
Tuy nhiên họ vẫn cho rằng : Tự do kinh tế là sức mạnh hoạt động của nền kinh
tế TBCN. Họ tin vào cơ chế thị trờng và sự điều tiết hoạt động theo cung cầu và
giá cả. Theo sự điều tiết hoạt động của: Bàn tay vô hình mà quá trình tái sản
xuất bảo đảm đợc tỷ lệ cân đối và duy trì đợc sự phát triển bình thờng.
Song cuộc khủng hoảng kinh tế của chủ nghĩa t bản bắt đầu từ năm 1925
và trở nên thờng xuyên hơn vào những năm 30 của thế kỷ XX đã chứng tỏ Bàn

tay vô hình không thể đảm bảo cho nền kinh tế TBCN phát triển bình thờng.
Hơn nữa, xu hớng xã hội sản xuất càng cao đã cho thấy cần phải có một lợng
nhân danh xã hội can thiệp vào quá trình kinh tế, điều tiết kinh tế.
J. M Keynes- nhà kinh tế học nổi tiếng ngời Anh, trên cơ sở đánh giá vai
trò của Nhà nớc ở vị trí hoàn toàn khác đã lập ra lý thuyết Chủ nghĩa t bản đợc
điều tiết. Ông cho rằng: Cơ chế thị trờng không thể đảm bảo cho việc sử dụng
đầy đủ các nhân tố sản xuất để đảm bảo cho chủ nghĩa t bản hoạt động bình th-
ờng, tránh đợc thất nghiệp và khủng hoảng.
Keynes đã đứng trên góc độ quản lý kinh tế vĩ mô nền kinh tế TBCN ở giai
đoạn chủ nghĩa t bản độc quyền. Ông cho rằng xã hội loài ngời có sự tồn tại
quy luật tâm lý chủ yếu là khi thu nhập cũng tăng thì khuynh hớng tiêu dùng
giảm xuống mà khuynh hớng tiết kiệm càng phát triển. Điều đó dẫn đến sự
giảm cầu mà cầu là động lực để phát triển sản xuất. Để tiếp tục phát triển
sản xuất, để khôi phục lại sự cân bằng phải tạo ra cầu tích cực bằng sự can
thiệp của Nhà nớc nhằm tăng chi phí cho ngân sách, cho đầu t và tiêu dùng. J.
M. Keynes còn chứng minh rằng việc giả quyết vấn đề thất nghiệp phụ thuộc
vào các điều kiện chung của tái sản xuất và là vấn đề Kinh tế vĩ mô, từ đó đặt
lên vai Nhà nớc chức năng toàn dụng tất cả các nguồn lực, trong đó có sức lao
động. Để làm đợc điều đó Nhà nớc không chỉ dừng lại ở việc thực hiện một số
biện pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của nhà t bản mà phải
thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế với sự nghiên cứu và dự báo
xu hớng phát triển trong tơng lai, xây dựng các kế hoạch để tạo ra cầu tích
cực và đề ra biện pháp can thiệp, điều chỉnh thích hợp nhằm khắc phục những
mâu thuẫn quá trình tái sản xuất.
Thực tế cho thấy vai trò quả lý của nhà nớc là cực kỳ quan trọng. Nhà nớc
quản lý tồi sẽ đa tới đất nớc nghèo, lầm than, đổ vỡ, chiến tranh. Nhà nớc quản
lý tốt sẽ đa đất nớc tới sự giầu mạnh, phát triển thậm chí có sự bành trớng.
I. Sự hình thành cơ chế quản lý kinh tế mới ở Việt Nam.
1. Cơ chế quản lý kinh tế cũ ở Việt Nam.
Nền kinh tế Việt Nam đợc hình thành sau khi cách mạng tháng tám thành

công . Nhà nớc xã hội chủ nghĩa non trẻ đã thực hiện nền kinh tế tập trung, bao
cấp bởi đó là điều kiện kinh tế phù hợp nhất với điều kiện chiến tranh lúc bấy
giờ. Nhà nớc nắm trong tay tất cả mọi ngành kinh tế then chốt và từ đó sử dụng
cơ chế phân phối đều bình quân, phân phối bao cấp sản xuất công nghiệp theo
thống kê vẫn tăng về giá trị, nhng thật ra đại đa số các nhà máy, xí nghiệp ở
trong tình trạng lời giả, lỗ thật vì đợc Nhà nớc bao cấp tràn lan, lu thông ách
tắc, lạm phát gia tăng.
Trong thời kỳ này nớc ta vẫn duy trì một nền kinh tế chỉ huy. Nhà nớc trực tiếp
điều khiển nền kinh tế bằng hệ thống các chỉ tiêu pháp lệnh, nh chỉ tiêu về sản l-
ợng, về thu nhập, về nộp ngân sách, về tiêu thụ, về vốn, về lãi xuất tín dụng
ngân hàng và giá cả cũng do Nhà nớc quy định, thực chất cũng là một loại chỉ
tiêu pháp lệnh.
Thị trờng bị phân hoá mạnh mẽ, hàng hoá khan hiếm dần, chủ nghĩa cục bộ
bản vị phát triển mạnh cùng với cơ chế cấp phát vật t tiền vốn theo chỉ tiêu kế
hoạch hoá đã kích thích các địa phơng hình thành nên hàng loạt các tổ chức
kinh tế quốc doanh bất chấp hiệu quả kinh tế nhằm bòn rút, giành giật vốn liếng
từ trung ơng, kinh doanh mua đi bán lại lấy chênh lệch giá tăng thêm nguồn thu
cho ngân sách địa phơng.
- Ưu điểm của cơ chế này:Phù hợp với hoàn cảnh đất nớc có chiến tranh. Trong
thời kỳ chiến tranh, cơ chế đã động viên tích cực ngời lên đờng chiến đấu bởi ng-
ời thân của họ ở hậu phơng vẫn đamr bảo đợc mức lơng thực họ yên tâm sản xuất
chiến đấu phục vụ tổ quốc.
- Nhợc điểm của cơ chế này:
+ Cơ chế này chỉ phù hợp với chiến tranh. Do đó khi chiến tranh kết thúc thì áp
dụng nó không còn phù hợp nữa. Điều này chúng ta không nhận thấy ngay nên
trong một thời gian dài cơ chế này đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nớc
ta và gây nhiều tác hại xấu đến đời sống kinh tế xã hội.
+ Do có sự phân phối bình quân cho nên đã khuyến khích đợc ngời sản xuất,
không phát huy đợc khả năng sáng tạo, sự năng động, hăng say, nhiệt tình trong
công tác. Vì đã có Nhà nớc bao cấp bao tiêu sản phẩm cho nên chất lợng sản

phẩm kém làm ăn lãng phí, chi phí đầu t cao nhng hiệu quả kinh tế lại thấp.
+ Do sản xuất theo kế hoạch nên thiếu linh hoạt với thị trờng, dẫn tới tình trạng
sản xuất không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng. Mặt hàng cần thiết thì không sản
xuất lại sản xuất hàng loạt mặt hàng không cần thiết gây tình trạng lãng phí
+ Công nghệ kỹ thuật chậm phát triển, cải tiến chi phí cao mà chất lợng sản
phẩm thấp. Cung cách hạch toán mang tính hình thức phô trơng .
+ Mặc dù hàng hoá kém phẩm chất nhng làm đến đâu phân phối hết đến đó cho
nên các cơ sở không tích cực sửa đổi mẫu mã, chất lợng, cải tiến cung cách làm
ăn...
2.Cơ chế quản lý kinh tế mới ở Việt Nam_nền kinh tế thị trờng.
2.1.Khái niệm nền kinh tế thị trờng:
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng. Trong nền kinh
tế này sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai là do thị trơng quyết
định.
Cần phải phân biệt giữa nền kinh tế thị trờng và nền kinh tế chỉ huy. Cơ chế thị
trờng là một cơ chế mà trong đó tổng thể các nhân tố, các quan hệ cơ bản vận
động dới sự chi phối của quy luật thị trờng , trong môi trờng cạnh tranh vì mục
tiêu lợi nhuận .
Nền kinh tế thị trờng nớc ta đã trải qua ba giai đoạn phát triển:
+Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn thị trờng sơ khai, đó là giai đoạn chuyển từ
kinh tế hàng hoá giản đơn sang kinh tế thị trờng.
+ Giai đoạn thứ hai là giai đoạn phát triển kinh tế thị trờng tự do. Đặc trng
của giai đoạn này là sự phát triển kinh tế diễn ra trên tinh thần tự do, không có sự
can thiệp của nhà nớc vào hoạt động kinh tế.
+Giai đoạn thứ ba là giai đoạn kinh tế thị trờng hiện đại. Đặc trng của giai
đoạn này là có sự can thiệp của nhà nớc vào các hoạt động kinh doanh, mở rộng
giao lu với các nớc trên thế giới.
2.2.Các nhân tố :
Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI tháng 12-1986 đánh dấu một bớc
chuyển biến quan trọng cả về lý luận, thực tiễn và quyết tâm đổi mới. Chuyển từ

cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa, với những đặc trng cơ bản sau:
+Một là, nền kinh tế dựa trên cơ cấu đa dạng về hình thức sở hữu, trong đó sở
hữu Nhà nớc làm chủ đạo.
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản: Sở hữu
toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân. Tử ba thành phần sở hữu cơ bản đó hình
thành nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức tổ chức kinh doanh sản xuất. Do
đó không chỉ ra sức phát triển các thành phần kinh tế thuộc chế độ công hữu, mà
còn phải khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế thuộc sở hữu t nhân, để
hình thành nền kinh tế thị trờng rộng lớn bao gồm các đơn vị kinh tế thuộc chế
độ công hữu. Tăng cờng hợp tác liên doanh giữa trong và ngoài nớc, các hình
thức kinh tế đan xen, thâm nhập nhau giữa các thành phần kinh tế đều có thể
tham gia thị trờng với t cách chủ thể thị trờng bình đẳng. Trong cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần nớc ta, kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, đây là sự khác biệt
mang tính bản chất giữa kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa với kinh tế
thị trờng các nớc khác. Vấn đề chủ yếu không phải là phủ định vai trò chủ đạo
của kinh tế Nhà nớc, mà là cơ cấu lại khu vực kinh tế nhà nớc và đổi mới cơ bản
cơ chế quản lý doanh nghiệp Nhà nớc, các chủ thể sản xuất- kinh doanh ( cá
nhân hay doanh nghiệp) đợc tự chủ về tài chính, lựa chọn hình thức sở hữu, tự
lựa chọn hình thức, ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm, tự
chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Thực hiện cổ phần hoá công ty.
+ Thứ hai, trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, thực hiện nhiều hình
thức phân phối thu nhập, phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế ,
phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, và
phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội, trong đó phân phối theo kết quả lao
động giữ vai trò lòng cốt, đi đôi với chính sách điều tiết thu nhập hợp lý. Chúng
ta không coi bất bình đẳng xã hội nh là một trật tự tự nhiên, là điều kiện của sự
tăng trởng kinh tế , mà thực hiện mỗi bớc tăng trởng kinh tế gắn với cải thiện đời
sống nhân dân.
+ Ba là, cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà

nớc theo định hớng xã họi chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta cũng vận động theo những quy luật kinh tế
nội tại của kinh tế thị trờng nói chung, thị trờng có vai trò quyết định tới việc
phân phối các nguồn lực kinh tế. Sự quản lý của Nhà nớc nhằm hạn chế, khắc
phục những thất bại của thị trờng. Thực hiện các mục tiêu xã hội, nhân đạo mà
bản thân thị trờng không làm đợc. Vai trò quản lý của Nhà nớc trong nền kinh tế
thị trờng là hết sức quan trọng. Sự quản lý của nhà nớc bảo đảm cho nền kinh tế
tăng trởng ổn định, đạt hiệu quả đặc biệt là bảo đảm công bằng, tiến bộ xã hội.
Không có ai ngoài Nhà nớc lại có thể giảm bớt sự chênh lệch giữa giàu và nghèo,
giữa thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa các vùng của
đất nớc. Mặc dù vậy cần phải nhấn mạnh rằng, sự can thiệp của nhà nớc vào kinh
tế phải sao cho tơng hợp với thị trờng. Vì vậy Nhà nớc cần sử dụng các biện pháp
điều chỉnh thị trờng.
+ Bốn là, nền kinh tế thị trờng ở nớc ta là nền kinh tế mở, hội nhập với kinh tế
thế giới và khu vực, thị trờng trong nớc gần với thị trờng thế giới, thực hiện
những thông lệ trong quan hệ kinh tế quốc tế nhng vẫn giữ đọc lập chủ quyền và
bảo vệ lợi ích quốc gia. Thực ra đây không phảiss là đặc trng riêng của kinh tế
thị trờng định hớng mà là xu hớng chung của nền kinh tế thế giới. Trong đIều
kiện hiệ nay chỉ có mở cửa kinh tế hội nhập vào kinh tế thế giới và khu vực mới
thu hút đợc vốn, khoa học- kỹ thuật- công nghệ hiện đại, thực hiện phát triển nền
kinh tế thị trờng theo kiểu rút ngắn. Thực hiện mở cửa kinh tế theo hớng đa ph-
ơng hoá và đa dạng hoá các hình thức kinh tế đối ngoại, hớng mạnh về xuất
khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm mà trong nớc sản xuất có
hiệu quả.
- Nói chung là từ năm 1986 đến nay nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
đã đợc hình thành và phát triển ở nớc ta một cách rõ nét. Và để đạt đợc
thành công cần phải
Giữ vững và tăng cờng bản chất Nhà nớc XHCN ở nớc ta. Nhà nớc là của
dân, do dân, và vì dân, tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng có ý nghĩa quyết
định đối với sự phát triển theo định hớng XHCN.

Thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH.
Kinh tế dựa trên chế độ công hữu bao gồm kinh tế Nhà nớc và kinh tế hợp
tác phảI đợc củng cố mở rộng, kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần.
Tăng cờng nâng cao chất lợng quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc, đặc biệt
thông qua chính sách phân phối thu nhập để đạt đợc công bằng, tiến bộ xã hội.
Mở rộng quan hệ đối ngoại Việt Nam làm bạn với tất cả các nớc trên thế
giới.
Ưu điểm: - Cơ chế thị trờng kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế và tạo
đIều kiện thuận lợi cho sự hoạt đọng tự do của họ. Do đó làm nền kinh tế phát
triển năng động, huy động đợc các nguồn lực xã hội vào phát triển kinh tế.
- Cạnh tranh buộc những ngời sản xuất phải giảm hao phí lao
động cá biệt đến mức thấp nhất, có thể đợc bằng cách áp dụng khoa học và
công nghệ mới vào sản xuất phát triển, nâg cao năng suất lao động, nâng cao
chất lợng hàng hoá
- Sự tác động của cơ chế thị trờng đa đến sự thích ứng tự phát
giữa khối lợng và cơ cấu của sản xuất với khố lợng và cơ cấu nhu cầu của xã
hội, nhờ đó có thể thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân và sản xuất về hàng
ngàn, hàng vạn loạ sản phẩm khác nhau. Những nhiêm vụ này nếu Nhà nớc
làm sẽ phải thực hiện một công việc khổng lồ, có khi không thực hiện đợc.
- Cơ chế thị trờng mềm dẻo hơn Nhà nớc và có khả năng thích
nghi hơn khi những đIều kiện Kinh tế thay đổi, làm thích ứng kịp thời giữa sản
xuất với nhu cầu xã hội.
Lịch sử phát triển của sản xuất xã hội đã chứng minh rằng cơ chế thị trờng
là cơ chế đIều tiết nền Kinh tế hàng hoá đạt hiệu quả cao. Song cơ chế thị
trờng không phải là hiện thân của sự hoàn hảo P.A Samuelsen, mà nó vốn
có những khuyết tật, đặc biệt là về mặt xã hội.
Nh ợc điểm : - Cơ chế thị trờng chỉ thể hiện đầy đủ khi có sự kiểm soát của
cạnh tranh hoàn hảo. Một nền kinh tế đợc thúc đẩy bởi cạnh tranh hoàn hảo sẽ

dẫn tới sự phân bố và sử dụng hiệu quả nhất đầu vào của sản xuất và đầu ra,
tức đờng Kinh tế đứng trên đờng giới hạn khả năng sản xuất.Nh vậy,hiệu lực
của cơ chế phụ thuộc vào mức độ không hoàn hảo của cạnh tranh, cạnh tranh
cang không hoàn hảo thì hiệu lực của cơ chế thị trờng càng giảm.
- Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối
đa, vì vậy họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trờng
sống của con ngời mà xã hội gánh chịu do đó hiệu quả kinh tế- xã hội không
đợc đảm bảo.
- Có những mục tiêu xã hội mà dù cơ chế thị trờng hoạt dộng
hoàn hao cũng không thể đạt đợc sự tác động của cơ chế thị trờng đa đến sự
phân hoá giàu nghèo ngày càng sâu sắc.
- Một nền kinh tế do cơ chế thị trờng đIều tiết khó tránh khỏi
hững thăng trầm, khủng hoảng Kinh tế có tính chu kì.

×