Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Thực trạng huy động vốn ở xí nghiệp xây lắp điện thuộc tổng công ty điện lực I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.06 KB, 19 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thực trạng huy động vốn ở Xí nghiệp Xây lắp điện
thuộc Tổng công ty Điện lực I
I. Khái quát chung về Xí nghiệp Xây lắp điện I.
1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp.
Xí nghiệp Xây lắp điện trực thuộc Công ty điện lực I đợc thành lập ngày
23/10/1992 theo Quyết định số 523 NL/TCCB - LĐ của Bộ Năng lợng trên cơ sở
sát nhập hai xí nghiệp: Xí nghiệp Xây lắp điện và Xí nghiệp Lắp điện hạ thế thuộc
Sở điện lực Hà Nội.
Nhìn chung Xí nghiệp Xây lắp điện là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ với
số vốn kinh doanh ban đầu là 2.119 triệu đồng.
Trong đó:
- Vốn lu động: 1.519 triệu đồng;
- Vốn cố định: 600 triệu đồng.
Theo nguồn vốn:
- Vốn ngân sách: 2.047 triệu đồng.
- Vốn tự bổ sung: 72 triệu đồng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân Xí nghiệp Xây lắp điện ngày
càng mở rộng về quy mô cũng nh cơ cấu hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi ích
thiết thực cho đất nớc góp phần làm giảm tổn thất điện năng đem ánh sáng đến
mọi miền tổ quốc đặc biệt là đồng bào vùng sâu, vùng xa.
* Nhiệm vụ kinh doanh
Là đơn vị phụ trợ thuộc Công ty điện lực I, Xí nghiệp Xây lắp điện đăng ký
ngành nghề kinh doanh sau:
- Xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình đờng dây và trạm điện;
Lơng Quốc ái - 1 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng, sửa chữa công trình công nghiệp và dân dụng theo chứng chỉ
hành nghề xây dựng số 53 BXD/CSXD ngày 14/4/2001 của Bộ Xây dựng và
Quyết định số 2163 EVN/ĐLI - 3 ngày 3/5/2001 của Công ty Điện lực I, xí nghiệp
có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể nh sau:


- Đào đắp đất đá, san lấp mặt bằng tạo bãi;
- Xây lắp các kết cấu công trình, thi công móng công trình;
- Sửa chữa lắp đặt đờng dây và trạm 110 Kv;
- Gia công, lắp đặt các kết cấu kim loại hòm tủ, bảng điện, cấu kiện bê tông
đúc sẵn cho đờng dây và trạm điện đến 35 Kw;
- Xây dựng đờng dây và trạm điện đến 110 Kv và một số hạng mục (gói thầu)
đờng dây có điện áp đến 220 Kv;
- Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công
nghiệp nhóm C;
- Phạm vi hoạt động trên toàn quốc.
2. Các nguồn lực
Kết quả về công tác lao động đợc thể hiện trong bảng.
Bảng 1: Cơ cấu lao động của xí nghiệp
Đơn vị: ngời
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1. Tổng số CBCNV 339 363 384
2. Số công nhân sản xuất 254 254 300
3. Số lao động hợp đồng ngắn hạn 133 123 135
4. Phụ nữ 31 44 54
5. Đảng viên 38 41 50
6. Tuổi đời dới 30 129 139 142
31 - 45 162 171 184
46 - 55 40 43 50
trên 56 8 10 9
7. Trình độ chuyên môn
- Đại học 49 60 70
- Trung cấp 31 43 52
Lơng Quốc ái - 2 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nói chung nhìn vào bảng kê về lao động của doanh nghiệp ta thấy rằng, xí

nghiệp đang có lực lợng lao động ngày càng hùng hậu, lớn mạnh, về cả số lợng và
chất lợng tỉ trọng công nhân sản xuất trực tiếp tăng dần từ 75% năm 2001 lên 76%
năm 2002 và 80% năm 2003.
Số đảng viên cũng tăng dần chứng tỏ công tác t tởng chính trị trong xí nghiệp
đợc quan tâm. Việc bồi huấn về chính trị trong xí nghiệp thể hiện rất rõ, số lợng
lao động dới 30 và từ 31 đến 45 tuổi đều chiếm đa số.
Bên cạnh việc trẻ hóa, thì trình độ chuyên môn của ngời lao động cũng đợc
nâng cao bằng cách tăng cờng đội ngũ cán bộ có trình độ đại học, còn kế đó là
trung cấp, tuyển dụng mới và cho đi học. Xí nghiệp có những chế độ chính sách u
đãi đối với những ngời đi học, do vậy làm cho họ yên tâm trong học tập và còn
hoàn thành công tác đợc giao.
3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Do đặc tính của công tác xây lắp các công trình điện Xí nghiệp thành lập các
đội xây lắp điện. Có 12 đội xây lắp (gọi tắt là đội điện 1, đội điện 2,... đội điện
12). Mỗi đội có từ 15 đến 30 ngời, bao gồm một đội trởng phụ trách chung, một
kỹ thuật viên và một nhân viên kinh tế. Các đội điện tổ chức thi công công trình
theo hợp đồng kinh tế do xí nghiệp ký kết và theo thiết kế đợc duyệt các công
trình có quy mô lớn phải huy động nhiều đội cùng tham gia thi công nh: công
trình đờng dây 35 Kv Sầm Na - Lào (năm 1997), công trình cải tạo đờng dây trung
áp và các TBA thành phố Hà Nội thuộc dự án "Cải tạo lới điện ba thành phố Hà
Nội, Hải Phòng và Nam Định" (năm 2001).
a. Đặc điểm tổ chức quản lý
Đặc điểm loại hình sản xuất của xí nghiệp là xây lắp các công trình điện có
quy mô nhỏ phổ biến ở mức (100 triệu đến 600 triệu đồng), phân tán hầu hết các
tỉnh phía Bắc từ Nghệ Tĩnh trở ra. Để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hoá cũng
nh đảm bảo thực hiện tốt phơng án sản xuất kinh doanh xí nghiệp thực hiện mô
hình tổ chức quản lý nh sau:
Lơng Quốc ái - 3 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức quản lý của Xí nghiệp Xây lắp điện

Ban Giám đốc gồm một giám đốc và một Phó giám đốc. Giám đốc là ngời
đứng đầu trong xí nghiệp, vừa là đại diện cho Nhà nớc, vừa đại diện cho cán bộ
công nhân viên của xí nghiệp. Phó giám đốc kỹ thuật: phối hợp với kế toán trởng
giúp việc giám đốc trong công tác quản lý đồng thời phụ trách khâu kỹ thuật của
các công trình.
b. Đặc điểm về tình hình tài chính - kinh doanh của xí nghiệp.
Để có thể hiểu rõ hơn về Xí nghiệp Xây lắp điện, chúng ta sẽ xem xét tình
hình tài chính và hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2001 - 2002 - 2003.
Lơng Quốc ái - 4 -
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kế hoạch
Phòng Tổ
chức
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng
Vật tư
Phó Giám đốc
Giám đốc
12 Đội xây lắp
điện
3 Đơn vị phụ trợ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2: Báo cáo tài chính trong 3 năm

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1. Tổng tài sản 87.915 94.114 69.292
- Tài sản lu động 85.514 91.734 65.761
- Tài sản cố định 2.401 2.380 3.531
2. Tổng nguồn vốn 87.915 94.114 69.292
- Nợ phải trả 84.140 90.452 63.622
- Nguồn vốn chủ sở hữu 3.775 3.662 5.670
3. Tổng doanh thu 55.548 32.005 25.749
4. Doanh thu thuần 51.574 30.798 24.461
5. Giá vốn hàng bán 50.663 30.163 22.319
6. Lãi gộp 911 635 1.485
7. Lãi thuần 744 445 1.081
8. Phải nộp ngân sách 3.535 401 2.188
9. Thu nhập bình quân 0,78 0,801
Theo nh bảng 1 ta thấy trong 3 năm vừa qua, mặc dù có sự biến động, nhng
một cách tổng quát thì tình hình kinh doanh của xí nghiệp là khá tốt, lãi sau thuế
luôn là một số dơng, chỉ có năm 2002, công tác xây dựng cơ bản chịu sự tác động
trực tiếp về việc áp dụng luật thuế VAT, nhất là các công trình trúng thầu năm
2001 nhng chuyển tiếp sang năm 2002, phần thuế VAT đầu ra của sản phẩm xây
lắp Nhà nớc đã thu nhng cha đợc chủ đầu t thanh toán bù cho đơn vị thi công về
phần giá trị này dẫn đến lợi nhuận của xí nghiệp đợc trích từ những công trình
trúng thầu đó bị cắt giảm và thua thiệt.
Là xí nghiệp xây lắp, tuy nhiên, xí nghiệp còn có thêm xởng cơ khí và đội
xây dựng, do vậy, hoạt động của xí nghiệp sẽ gần công tác thi công xây lắp điện
đóng vai trò chủ đạo, và hoạt động xây dựng của đội xây dựng và hoạt động gia
công chế tạo của phân xởng cơ khí.
Lơng Quốc ái - 5 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 3: Báo cáo thực hiện thi công xây lắp điện

Đơn vị: triệu đồng
Đội điện 2002 2003
Đội I 1.847 250
Đội II 2.080 1.959
Đội III 2.758 1.302
Đội IV 2.040 4.523
Đội V 3.871 3.694
Đội VI 5.315 490
Đội VII 1.184 1.991
Đội VIII 4.585 4.819
Đội IX 263 2.222
Đội X 2.394 4.692
Đội XI 1.002 1.831
Đội XII 2.936 2.536
Năm 2002, xí nghiệp đợc giao tổng doanh thu xây lắp về điện là 37.500 triệu
đồng. Xí nghiệp đã thực hiện đạt 32.220 triệu đồng đạt 85,92%. Mức này đã tăng
hơn năm 2001, nhng vẫn không đạt đợc nh kế hoạch đã đề ra. Điều này cũng có
nhiều nguyên nhân, nh yếu tố cạnh tranh trong XDCB về uy tín chất lợng, về yêu
cầu tiến độ và quan hệ hiểu biết giữa A và B để giữ vững và phát triển địa bàn sản
xuất vẫn là một tồn tại và thách thức với xí nghiệp, hoặc là vấn đề về bộ máy quản
lý, chỉ huy sản xuất từ phòng ban và các đội sản xuất còn có những hạn chế, yếu
kém cha đạt ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Nhng có lẽ quan trọng hơn
cả, đó là việc tồn đọng vốn xây lắp cha đợc thanh toán từ 1994 trở lại đây, mặc dù
xí nghiệp cũng luôn đôn đốc công tác quyết toán của các A, và đề nghị công ty
trực tiếp tháo gỡ cho xí nghiệp nhng tình hình vẫn chuyển biến chậm, và cha giải
quyết triệt để, nên dẫn tới thiếu hụt, căng thẳng về huy động vốn để tổ chức thi
công, nhận thầu và đấu thầu. Nh vậy, dù đã cố gắng, dù đã áp dụng một số biện
pháp, nhng hiệu quả hoạt động của xí nghiệp vẫn cha đạt đợc nh mong đợi, vấn đề
đặt ra là xí nghiệp cần xem lại công tác huy động vốn.
Lơng Quốc ái - 6 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Huy động vốn ở đây không chỉ về mặt lợng, mà còn là vấn đề hiệu quả của
nó, thể hiện trong việc lựa chọn nguồn tài trợ một cách hợp lý sau khi đã phân tích
đợc thực trạng công tác huy động vốn hiện nay thông qua việc nghiên cứu cụ thể
tình trạng tài chính của xí nghiệp, trớc tiên ta nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn.
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1 Tổng doanh thu 55.548 32.005 25.749
Mức tăng -23.543 -6.256
Tỉ lệ (%) -42,38 -19,55
2 Lợi nhuận trớc thuế 911 635 1.485
Mức tăng -276 850
Tỉ lệ (%) -30,03 133,86
3 Tổng vốn 87.915 94.114 69.292
Mức tăng 6.199 -24.822
Tỉ lệ (%) 7,05 -26,37
4 Hệ số đảm nhiệm vốn 0,632 0,34 0,372
Mức tăng 0,292 0,032
Tỉ lệ (%) -46,2 9,41
5 Lợi nhuận trên vốn 0,0104 0,0062 0,0214
Mức tăng -0,0036 0,0146
Tỉ lệ (%) -34,62 214,71
Có thể nói, năm 2002 là một năm mà xí nghiệp hoạt động không hiệu quả,
doanh thu giảm gần 45% so với 2001, đồng thời lợi nhuận trớc thuế cũng giảm đi
30,03% trong khi đó tổng nguồn vốn lại tăng lên 7,05%, chính vì vậy làm cho hệ
số đảm nhiệm vốn giảm từ 0,632 xuống còn 0,34 hay nói cách khác là 1 đồng vốn
chỉ tạo ra không đợc nửa đồng doanh thu. Mặt khác lợi nhuận giảm, trong khi tổng
vốn tăng làm cho tỉ lệ lợi nhuận trên vốn cũng giảm đi 35% tơng ứng với giá trị từ
0,0104 xuống 0,0068.

Thực tế tỉ lệ 0,0103 đã là thấp nhng tỉ lệ 0,0068 là điều không thể chấp nhận
đợc, nó quá thấp và hầu nh không có nghĩa trớc một số lợng vốn khổng lồ nh vậy.
Lơng Quốc ái - 7 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Từ sự bất hợp lý trong hiệu quả sử dụng vốn ta đi nghiên cứu khái quát tình hình
tài chính của xí nghiệp qua bảng cân đối kế toán sơ lợc của xí nghiệp, ta có nhận
định chung nh sau:
Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp không rõ nét lắm,
tổng tài sản của xí nghiệp thấp nhất là năm 2003 (69.292 triệu đồng) và cao nhất
là năm 2002 (94.114 triệu đồng). Mức độ chênh lệch đến 24.822 triệu đồng, sự
biến động này là khá lớn, mà ta cần phải đi sâu vào nghiên cứu để tìm ra nguyên
nhân, trên cơ sở đó tiến hành điều chỉnh, đảm bảo sự phù hợp và điều kiện sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp, và để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Lơng Quốc ái - 8 -

×