Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
Lời mở đầu
Môi trờng đang là vấn đề cấp bách của thời đại , là thách thức gay gắt đối
với tơng lai của tất cả các quốc gia trên hành tinh, trong đó có Việt Nam. Với sự
gia tăng dân số hiện nay và những nhu cầu của đời sống, với sự tiến bộ của nền
văn minh vật chất, số loại và khối lợng vật chất mà loài ngời rút ra từ thiên nhiên
và sau khi sử dụng thì hoàn lại cho thiên nhiên dới dạng các chất thải đều không
ngừng tăng lên . Những năm trớc kia do nền kinh tế còn thấp , tăng trởng GDP còn
kém dẫn đến đời sống nhân dân khó khăn nên vấn đề môi trờng lúc đó không đợc
quan tâm . Nhng những năm gần đây Việt Nam đã và đang đạt đợc những thành
tựu to lớn về phát triển kinh tế, nền kinh tế đã có bớc chuyển mình trong tất cả các
ngành công nghiệp , nông nghiệp và dịch vụ đều có sự tăng trởng vợt bậc . Nhng
song song với sự phát triển kinh tế , Việt Nam đang phải đối mặt với thực tế đó là
vấn đề ô nhiễm môi trờng . Ngày nay mối quan hệ giữa xã hội và môi trờng tự
nhiên chịu ảnh hởng lớn của hiện tợng đô thị hoá, khía cạnh đặc trng nhất của nền
văn minh hiện đại . Tóm lại môi trờng xung quanh có tác động cụ thể đến phơng
hớng nhịp độ và hình thái của đô thị hoá , và ngợc lại bản thân đô thị hoá cũng ảnh
hởng mạnh mẽ đến thiên nhiên . Vì vậy, cần thiết phải kiểm soát quá trình đô thị
hoá để giữ gìn môi trờng sống thuận lợi cho con ngời, đảm bảo sự phát triển kinh
tế bền vững.
Trong hai năm học tập và rèn luyện tại trờng Trung hoc Kinh Tế Kỹ Thuật
Hoa L em đã đợc các thầy cô quan tâm nhiệt tình giảng dậy, hiểu đợc chuyên môn
về phần lý thuyết để nắm vững những kiến thức đã học, đợc sự phân công của ban
giám hiệu nhà trờng và đợc sự đồng ý của ban lãnh đạo Công Ty Vật Liệu Xây
Dựng Lang Sơn đã tiếp nhân em về thực tập tại phân xởng I (phân xởng sản xuất)
của Công Ty.
Sản xuất của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát triển của loài ngời, sản
xuất công nghiệp chiếm vị trí thứ hai trong các yếu tố con ngời ảnh hởng đến thuỷ
quyển . Các ống thải ở các nhà máy thải ra môi trờng không khí rất nhiều loại chất
độc hại . Trong quá trình sản xuất , các chất độc hại thoát ra do bốc hơi, rò rỉ, tổn
hao trên dây chuyền sản xuất, trên các phơng tiên dẫn tải . Mỗi một nghành công
nghiệp , tuỳ theo dây chuyền công nghệ , tuỳ theo loại nhiên liệu sử dụng , đăc
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
điểm sản xuất, quy mô sản xuất loại nguyên liệu và sản phẩm của nó, tuỳ theo
mức độ cơ giới hoá tự động hoá và mức độ hiện đại tiên tiến của nhà máy mà lợng
chất độc hại, loại chất độc hại sẽ khác nhau. Ví dụ nh nhà máy sản xuất Vật Liệu
Xây Dựng, nhà máy Xi Măng, nhà máy Sản Xuất Gạch Ngói Đó là những
nguồn gây ô nhiễm lớn đến môi trờng không khí, dây chuyền công nghệ càng lạc
hậu thì lợng độc hại và bụi thải ra càng nhiều, các nhà máy sản xuất Vật Liệu Xây
Dựng thờng thải ra nhiều bụi và khí SO
2
- CO - NO
x
. Công nghiệp càng phát triển ,
nhà máy mọc lên càng nhiều thì tình trạng ô nhiễm càng nặng nề . Chính vì những
vấn đề quan trọng đó nay nhà trờng giới thiệu từng học sinh tới các Công Ty để th-
c tâp nhằm giúp cho học sinh áp dụng lý thuyết đã đợc họcvào thực tế , và từ thực
tế quay trở lại bổ xung cho lý thuyết thêm phần xác thực hơn làm cơ sở cho việc
viết báo cáo tốt nghiệp , mặt khác còn giúp cho mỗi học sinh hiểu biết thêm về các
phơng pháp xử lý , ngoài ra học sinh còn đợc học hỏi thêm về cách xử lý khí, xử lý
chất thải rắn,của nhà máy để ngày càng đem lại cho mình một sự hiểu biết thêm
về nghiệp vụ cũng nh đờng lối chính sách của Đảng và nhà nớc trong thời gian
hiện nay.
Tại Công Ty em đã đợc sự giúp đỡ tân tình chỉ bảo của các chú phòng Kỹ
Thuật , phòng Tổ Chức cùng sự chỉ bảo của các thầy cô giáo , em đã nắm bắt đợc
dây chuyền sản xuất của một sản phẩm , các nguyên vật liệu đầu vào cùng nguồn
phát sinh chất thải và loại chất thải của dây chuyền . Với mục đích củng cố và
nâng cao kiến thức đã học một cách toàn diện , có hệ thống trên cơ sở khảo sát
thực tập về nghiệp vụ chuyên môn.
Qua thời gian thực tập tại phân xởng sản xuất ( phân xởng I) của Công Ty
Vật Liệu Xây Dựng Lang Sơn . Tuy đã đợc các cô chú trong Công Ty hớng dẫn và
cung cấp số liệu , song do mới tiếp xúc với công việc thực tế nên không tránh khỏi
những sai sót . Vậy do thời gian có hạn bản thân em rất mong đợc sự thông cảm
của tất cả các thầy cô giáo cùng sự quan tâm để em hoàn thành bản báo cáo này.
Em xin trân thành cảm ơn!
Chơng 1.
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
Tổng quan về Điều kiện kinh tế -xã hội
thành phố Lạng Sơn
I.1. Điều kiện kinh tế -xã hội thành phố Lạng Sơn.
I.1.1- Dân số và cơ cấu kinh tế.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi vùng cao biên giới phía đông bắc Việt Nam,
cùng với sự phát triển của đất nớc Lạng Sơn cũng đang trên con đờng công
nghiệp hoá hiện đại hoá nên phải đòi hỏi một cái gì đó cao hơn. Thành Phố Lạng
Sơn đợc thành lập cuối tháng 12-2001, đây là một thành phố trẻ và là một tỉnh
đang trên đà phát triển nhờ vị trí địa lý nh:
+ Quốc lộ 1A - 1B - 4A - 4B đi qua là điểm nút giao lu kinh tế với các
tỉnh phía Tây nh: Cao Bằng, Băc Kạn, Thái Nguyên.
+ Phía đông giáp Quảng Ninh.
+ Phía Nam giáp Bắc Giang.
+Phía Bắc giáp Trung Quốc.
Nét đặc trng về vị trí địa lý của Lạng Sơn là có đờng biên giới giáp với
Trung Quốc dài 253km.
a, Dân số:
Lạng Sơn là một tỉnh vùng cao biên giới phía Bắc Việt Nam với diện tích
8.305,21km
2
. Dân số khoảng: 733.721 ngời, gồm bẩy dân tộc khác nhau đợc phân
bố trên 5 phờng và 3 xã.
b, Điều kiện địa lý:
Về điều kiện địa lý cơ sở hạ tầng đang phát triển phù hợp với hoạt động đối
ngoại, du lịch, văn hoá. Đặc biệt là hoạt động buôn bán với các tỉnh lân cận.
c, Cơ cấu kinh tế:
Đất nớc Việt Nam đang trên con đờng đổi mới, đã đạt đợc nhiều thành tựu
về phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế của Thành Phố Lạng Sơn chủ yếu bao gồm:
* Nông nghiệp:
Tốc độ tăng trởng khá cao, trên mức bình quân của cả nớc, nghành nông
nghiệp chiếm tỷ trọng chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân nhằm tạo sự ổn định và
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
phát triển của xã hội. Vào những năm 1991 1995 đặt tốc độ tăng tởng là
6,18% và đến giai đoạn 1996 2000 đạt 5,53%.
Do áp lực về dân số tăng và điều kiện tự nhiên của thành phố, đặc biệt hơn
là có 7 thành phần dân tộc khác nhau nên cơ cấu kinh tế phát triển có xu hớng sản
xuất nông lâm nghiệp hơn nh chăn nuôi, trồng trọt..... Một phần là do sự phát triển
của dân tộc đã có từ lâu đời về nông nghiệp.
* Công nghiệp:
Ngành Công nghiệp của thành phố đang trên đà phát triển, đặc biệt đã và
đang thu hút sự đầu t của nớc ngoài cũng nh trong nớc. Do điều kiện về vị trí cũng
nh tình hình về kinh tế, là một thành phố trẻ nên quy mô công nghiệp con nhỏ,
trang thiết bị lạc hậu, sản phẩm không có sức cạnh tranh cơ sở phân tán, mặt khác
các cơ sở kinh doanh vẫn chịu ảnh hởng của cơ chế quan liêu bao cấp, đội ngũ cán
bộ thiếu năng động nhạy bén.
1991 - 1995 : 7,86%
1996 - 2000 : tăng 19,67%
Do Lạng Sơn là một tỉnh giáp biên nên việc làm ăn buôn bán diễn ra rất
nhộn nhịp, trong đó có rất nhiều chợ nh chợ Đông Kinh - chợ Đêm - chợ Tân
Thanh - chợ Kỳ Lừa - chợ Đồng Đăng,đặc biệt là việc buôn bán giữa nớc ta với
Trung Quốc. Do tỉnh Lạng Sơn có nhiều tuyến đờng ngang nối từ Lạng Sơn sang
các nớc biên giới nên việc làm ăn ngày càng thêm thuận lợi, nghành dịch vụ là
nghành có tơng lai phát triển nhất, tuy chỉ chiếm 37% nhng nghành này đang hứa
hẹn nhiều điều tốt đẹp. Nh vậy điều kiện kinh tế xã hội của thành phố Lạng Sơn có
nhiều thuận lợi để thành phố phát triển, càng ngày đời sống và ý thức cũng nh văn
hoá của ngời dân ngày càng nâng cao thuận lợi cho việc bảo vệ môi trờng.
I.2. -Hiện trạng môi trờng của thành phố Lạng Sơn.
Tính cho đến nay trong tất cả 61 tỉnh thành của nơc ta thì Công Ty TNHH
Huy Hoàng là Công Ty t nhân đầu tiên và duy nhất làm dịch vụ thu gom chất thải,
Công Ty TNHH Huy Hoàng đợc thành lập ngày 22 - 6 1993 có trụ sở chính ở 63
Lê Lợi - Thành Phố Lạng Sơn. Lĩnh vực hoạt động về bảo vệ môi trờng bao gồm
dịch vụ vệ sinh môi trờng, quét don thu gom, vận chuyển rác thải đô thị trồng rừng
trồng cây xanh bóng mát đô thị. Lạng Sơn trớc đây có đội vệ sinh môi trờng công
lập, nhng cha đáp ứng đợc nhu cầu gây nhiều bức xúc trong nhân dân, nhng từ khi
có Công Ty TNHH Huy Hoàng đã làm cho bộ mặt Thành Phố Lạng Sơn xanh-
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
sạch đẹp hơn, lợng rác thu gom hàng ngày chiếm 85% ý thc ngời dân đợc nâng
lên. Công Ty môi trờng đô thị Huy Hoàng hoạt động 6/11 địa bàn của Tỉnh Lạng
Sơn, ngoài nhiệm vụ chính của Công Ty là thu gom và vận chuyển, xử lý rác,
Công Ty còn đảm nhiệm việc trồng cây rừng ở bãi chôn lấp nay là trạm trung
chuyển. Đờng phố Lạng Sơn hầu nh rất ít cây xanh, vỉa hè cha đợc đầu t đúng
mức. Tuy nhiên với mô hình hoạt động của Công Ty, song song với thu gom rác
Công Ty đã đảm nhiệm việc tới nớc ở các trục đờng chính, trồng cây xanh và hoa
ở Thành Phố, làm cho Thành Phố ngày càng đẹp hơn.
Lạng Sơn là một Thành Phố trẻ với cơ cấu dân số phức tạp đang trên đà phát
triển, nên trình độ hiểu biết của ngời dân còn hạn chế, đa phần là các bà con dân
tộc thiểu số, hiện nay tình trạng môi trờng sinh thái của Thành Phố còn tồn tại các
vấn đề nổi trội nh :
I.2.1. Ô nhiễm môi trờng nớc.
Hiện nay, Hệ thống thoát nớc thải của Thành phố cha hoàn thiện và cha có
nhà máy xử lý mà chủ yếu đợc thải vào các con sông. Nên nớc trên các con sông
đều cha sạch, các cơ sở hoạt động kinh doanh cũng nh nguồn thải các hộ gia đình
và các hoạt động khác đều thải trực tiếp ra sông, các hệ thống sông chảy qua sông
Kỳ Cùng - sông lục nam và sông thơng. Trong khi đó 80% đồng bào sống ở các
vùng cao, vùng sâu vùng xa đều sử dụng các nguồn nớc này. Điều đó tác động
mạnh đến sức khoẻ của ngời dân ở các vùng sâu và vùng cao.
I.2.2. Ô nhiễm không khí.
Do thành phố Lạng Sơn là một thành phố phát triển chủ yếu ngành nông
nghiệp và dịch vụ cha phát triển mạnh về Công nghiệp nên môi trờng không
không khí có thể nói cha ô nhiểm . Nguồn gây ô nhiễm khí ở đây chủ yếu là do
hoạt động giao thông vận tải nên cần tăng cờng biện pháp giảm lợng bụi cho
Thành Phố.
I.2.3. Chất thải rắn.
Biến động môi trờng trên lãnh thổ rộng do nạn du canh du c của số ít các bà
con dân tộc ít ngời, mặt khác do hạn hẹp về mặt kinh tế và trình độ thiếu hiểu biết
của ngời dân, chặt phá rừng làm nơng rẫyvà lấy gỗ đem bán. Hiện nay độ che phủ
mặt đất của thảm thực vật ở Lạng Sơn (1994) là 18,5% thấp hơn mức an toàn mà
Liên Hợp Quốc quy định (>50%)
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
ở các chợ đờng biên đều bị ô nhiễm do tình trạng rác thải địa bàn của
Thành Phố Lạng Sơn cũng khá rộng cộng với việc buôn bán, làm ăn diễn ra nhộn
nhịp, nên việc thải ra rác thải sinh hoạt nhiều cũng là điều khó tránh khỏi, do tình
trạng rác , thực vật, động vật vứt bừa bãi, các quy đinh cụ thể về bảo vệ môi trờng
cha đợc phổ biến tới tận ngời dân, bảo vệ môi trờng sinh thái là vấn đề mới ở Lạng
Sơn song là yêu cầu cấp thiết cần đợc mọi ngời mọi nghành quan tâm thực hiện.
I.3- Hớng phát triển của Lạng Sơn trong tơng lai.
* Sản xuất nông lâm nghiệp.
Nông lâm nghiệp là nghành kinh tế lớn, tạo ra sự ổn định cho xã hội nh:
+ Thâm canh, quy mô mở rộng, chăn nuôi.
+ ứng dụng tiến bộ sinh học, đa dạng hoá sản phẩm nông lâm, thực
hiện công nghiệp hoá nông nghiệp ( sinh thái bền vững) sản xuất nông lâm nghiệp.
* Tăng cờng đầu t toàn diện về hệ thống cơ sở hạ tầng.
+ Các cửa khẩu là nơi diễn ra các hoạt động buôn bán rất nhộn nhịp
và ngày càng gia tăng ở các cửa khẩu biên giới.Cùng với các cặp chợ đờng biên,
các trung tâm thơng mại vì hàng hoá Trung Quốc rất phong phú và đa dạng chủng
loại, và hệ thống quản lý pháp chế.
+Nghành thơng mại tăng nhanh khối lợng hàng hoá xuất nhập khẩu
trên địa bàn tăng nguồn thu ngân sách.
* Đầu t mạnh vào công nghiệp, các nguồn vốn, sản xuất nguyên vật liệu
xây dựng và công nghệ chế biến nông sản thực phẩm.
* Phát triển nghành du lịch Lạng Sơn hoà nhịp với tốc độ phát triển của
nghành du lịch cả nớc khai thác cả 3 phơng thức hoạt động du lich thơng mại, du
lịch an dỡng, du lịch cảnh quan nhà hàng, khu nghỉ, khu du lịch bằng các nguồn
vốn hợp tác liên doanh nhà nớc và t nhân.
* Cơ sở hạ tầng giao thông, điện, viễn thông , thuỷ lợi, cấp nớc đáp ứng ổn
định phát triển lâu dài của Thành Phố.
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
Chơng II
Giới thiệu sơ lợc về quá trình hoạt động
và phát triển của Công Ty Vật Liệu- Xây dựng
II.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Vật Liệu Xây Dựng.
II.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty.
Công Ty Vật Liệu - Xây Dựng Lạng Sơn tiền thân là Xí Nghiệp Gạch Ngói
Hợp Thành là đơn vị sản xuất công nghệ quốc doanh đợc thành lập năm 1960
đóng trên địa bàn Thị Trấn Cao Lộc - Huyên Cao Lộc cách Thành Phố Lạng Sơn
2km về phía Đông Bắc, Công Ty đợc Xây Dựng trên vùng đất sét trắng, bãi đất
này có độ cao, phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất gạch ngói của Công Ty.
Mặt khác Công Ty đợc xây dựng ngay bên cạnh đờng quộc lộ đây cũng là một
điều kiện thuận lợi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Khởi đầu mới xây dựng là một đơn vị sản xuất nhỏ, sản xuất thủ công là chủ
yếu, quá trình sản xuất vừa đầu t, vùa mở rộng mặt bằng, thiết bị ngày một vơn lên
năm 1960 - 1963 sản xuất nhỏ bằng thủ công là chủ yếu, năm 1963 - 1970 đợc
trang bị thêm máy móc thiết bị nửa thủ công nửa cơ giới công xuất trung bình 2,5
triệu viên/ năm. Năm 1970 - 1979 Công ty vừa đầu t vừa mở rộng mặt bàng mua
sắm tăng máy móc thiết bị đa công xuất lên 5 triệu viên/ năm, nhằm sản xuất ra
nhiều sản phẩm phục vụ cho các công trình xây dựng trong Tỉnh nhà với khí thế
hăng say lao động Công Ty đang có phong trào đi lên thì gặp khó khăn bởi chiến
tranh biên giới 1979 đã phá huỷ toàn bộ dây chuyền sản xuất. Trớc tình hình đó đ-
ợc sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân Tỉnh và sự nhiệt tình quan tâm giúp đỡ
của các Ban nghành chức năng trong Tỉnh , Công Ty đợc đầu t mở rộng sản xuất
xây dựng Dây chuyền sản xuất gạch và đa vào sản xuất. Từ đó cộng với sự quyết
tâm nỗ lực, hăng say cần cù , lao động sản xuất của toàn bộ cán bộ công nhân
viên toàn Công Ty hàng năm phấn đấu hoàn thành vợt mức kế hoạch đợc giao ,
không những đáp ứng đợc nhu cầu xây dựng của khách hàng trong Tỉnh nhà còn
góp phần nộp ngân sách cho Nhà nớc.
Trong quá trình sản xuất Công Ty luôn hoàn thành kế hoạch đợc giao nên đ-
ợc Tỉnh và Chính Phủ tặng bằng khen và giấy khen. Trong phong trào lao động
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
sản xuất đồng thời đợc Nhà nớc tặng Huân Chơng Lao Động hang ba vào năm
1980. Với những thành tích đã đạt đợc tập thể Cán bộ CNV trong Công Ty không
ngừng phấn đấu vơn lên đến năm 1993 thực hiện chủ trơng đờng lối của Đảng,
Công Ty luôn áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại vào sản xuất nhằm thực
hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Năm 1994 Công Ty mạnh dạn đầu t thêm Dây chuyền sản xuất Gạch
Tuynel với công xuất 20 triệu viên/năm đợc nung bằng lò nung Tuynel công xuất
tăng sản phẩm đa dạng hoá từ khi dây chuyền vào hoạt động Công ty luôn đáp ứng
đầy đủ vật liệu xây dựng cho Tỉnh nhà và một số Tỉnh lân cận đảm bảo số lợng và
chất lợng ngày càng cao, đời sống của CBCNV đợc cải thiện đến năm 2000 do đáp
ứng nhu cầu xây dựng ngày một đòi hỏi số lợng lớn, để đáp ứng nhu cầu đó Công
ty tiếp tục mở rộng thêm một Dây chuyền sản xuất gạch Tuynel công xuất 10triệu
viên/năm.
Sau những năm tháng khó khăn chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trờng
đến nay Công ty là một trong những đơn vị trọng điểm của Tỉnh về sản xuất công
nghiệp , sản xuất luôn đợc sự chỉ đạo quan tâm của cấp trên đã tạo điều kiện cho
Công Ty hoạt động phát triển bên cạnh nền thị trờng truyền thống gạch , ngói
máy theo tiêu chuẩn kỹ thuật . Công Ty đã vơn ra sản xuất gạch thông tâm 2 lỗ ,
gạch chống nóng phù hợp với nhu cầu thị trờng trên Dây chuyền hiện đại . Nâng
công xuất tăng từ 5 triệu viên/ năm lên 20 triệu viên/ năm theo đó doanh thu của
Công Ty cung không ngừng tăng lên . Trớc đó doanh thu chi đạt 600 triệu đồng/
năm thì năm 1995 đã đạt gần 3 tỷ đồng/ năm . Năm1996 đạt gần 5 tỷ đồng/ năm
đảm bảo cho 300 CBCNV trong Công Ty có việc làm thờng xuyên . Đời sống
CBCNV ngày càng đợc cải thiện . Mức thu nhập bình quân đầu ngời từ năm 1994
là : 165.000 đồng/ ngời/ tháng đến nay đợc nâng lên 400.000 đồng/ngời/tháng .
Năm 2001 xí nghiệp Gạch Ngói Hợp Thành đã đổi là Công Ty Vật Liệu - Xây
Dựng Lang Sơn.
Tuy nhiên Công Ty vẫn cha thoát khỏi những khó khăn nhất là ở khâu tiêu
thụ sản phẩm mức tồn kho luôn ở mức tối đa so với nhu cầu định mức vốn lu động
nên quá trình luân chuyển vốn chậm . Mặt khác trình độ công nhân lành nghề còn
hạn chế để sử dụng công nghệ mới hiện đại đã ảnh hởng đến sự vận hành máy
móc thiết bị . Năm 2003 phấn đấu đa sản lợng đạt 30 triệu viên/ năm.
Để đạt đợc những thành tích trên trớc hết Công Ty đợc sự giúp đỡ quan tâm
của Tỉnh uỷ , Uỷ ban nhân dân Tỉnh , của các cơ quan ban nghành chức năng và d-
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
ới sự lãnh đạo trực tiếp của ban lãnh đạo Công Ty , trong quá trình hoạt động luôn
luôn đi lên không ngừng tạo công ăn việc làm cho ngời lao động , góp phần nộp
ngân sách xây dựng Tỉnh nhà đa đất nớc đi lên . Hiện tại công Ty gồm có 2 phân
xởng sản xuất chính là:
+Phân xởng sản xuất I (Gạch lò Tuynel)
+Phân xởng sản xuất II ( Gạch lò Tuynel)
II.1.2. Đặc điểm của Công Ty.
Công Ty Vật liệu - Xây Dựng Lạng Sơn nằm trên địa bàn khối 8 Thị Trấn
Cao Lộc - Huyện Cao Lộc - Tỉnh Lạng Sơn. Cho tới nay trải qua hơn 40 năm xây
dựng và trởng thành Công Ty luôn là lá cờ đầu của nghành tham gia sản xuất,
hàng năm đã đóng góp thành tích trong việc nộp ngân sách Nhà nớc tạo công ăn
việc làm ổn định cho gần 500 lao động trong địa bàn Tỉnh Lạng Sơn, sản phẩm
gạch mà Công Ty tạo ra đã đợc lu hành rộng rãi ở khắp nơi trong và ngoài Tỉnh.
Năm 1980 Công Ty vinh dự đợc Nhà nớc tặng Huân chơng lao động hang ba,
Công ty ngày một không ngừng mở rộng quy mô sản xuất góp phần ổn định chính
trị và an ninh quốc phòng trên địa bàn Tỉnh Lạng sơn, sản phẩm của Công Ty đợc
đem đi xây dựng những công trình có quy mô lớn, hàng năm Công Ty còn trích
một phần thu nhập để thăm hỏi và giúp đỡ các gia đình chính sách, các Bà Mẹ
Việt nam Anh Hùng, gia đình liệt sĩ, các gia đình khó khăn trên địa bàn Tỉnh.
II.2-Tổ chức bộ máy của Công ty Vật liệu - Xây Dựng Lạng Sơn.
II.2.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công Ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ các bộ phận đợc thể hiện qua
hình 1.
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
Hình 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công Ty Vật liệu Xây dựng
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
10
Đảng
Đoàn TN
Giám đốc Công đoàn
Phòng Tổ chức
LĐTL
Phòng K.Toán
Tài vụ
Phòng KH - KT -
Tiếp thị
P.Giám
đốc
P.Giám
đốc
Đội xe
P.X IP.X cơ
điện
P.X II
Đội
bảovệ
Tổ
máy
gạch
Tổ
vận
chuyển
Tổ xếp
goòng
Tổ
nung
đốt
Tổ
đóng
than
Tổ vận
chuyển
Tổ
máy
ngói
Tổ
máy
gạch
Tổ
bốc
xếp
Tổ
nung
đốt
Tổ
sàng
than
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
II.2.2. Chức năng nhiệm vụ của ban quản lý công ty.
Công Ty Vật Liệu - Xây Dựng Lạng Sơn nhờ bộ máy quản lý theo mô hình
khép kín có tổ chức Đảng , có chính quyền các đoàn thể nh Công Đoàn , Đoàn
Thanh Niên.
* Tổ chức Đảng: Đảng lãnh đạo chung là ngời lãnh đạo hàng tháng phải đề
ra đợc nghị quyết của đơn vị. Thực hiện triển khai các nghị quyết, chỉ thị của cấp
trên cho đơn vị học tập. Đảng lãnh đạo chính quyền, lãnh đạo các tổt chức đoàn
thể.
* Giám đốc là ngời quản lý và điều hành cao nhất trong đơn vị triển khai
thực hiện chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình đã đợc Đảng lãnh đạo.
* Phó giám đốc: Gồm có hai phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc
thực hiện nhiệm vụ các công việc mà giám đốc giao. Có phó giám đốc thờng trực
và phó giám đốc kỹ thuật.
* Phòng tổ chức lao động tiền lơng: Gồm có bảy ngời tham mu cho giám
đốc trong công tác cán bộ quản lý và xếp lao động trong đơn vị quản lý hồ sơ các
văn bản hành chính quản các công văn giấy tờ, quản lý theo dõi toàn bộ tài sản
của văn phòng công ty. Hàng năm tổ chức học tập nâng cao tay nghề cho công
nhân, tổ chức thi nâng bậc cho CBCNV. Bố chí tạp vụ làm thêm công việc của
phòng và các phòng ban trong công ty quản lý các dụng cụ thể dục thể thao.
* Phòng kế hoạch - Kỹ thuật - Tiếp thị:
Tham mu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch xây dựng tổ chức kế hoạch
hàng tháng nhằm thực hiện mọi chức năng nhiệm vụ của công ty. Xây dựng các
quy định về an toàn lao động, vệ sinh công cộng. Phân công cán bộ theo dõi hớng
dẫn toàn bộ thông số kỹ thuật của dây truyền sản xuất. Thống nhất chịu trách
nhiệm về toàn bộ chất lợng của sản phẩm làm ra dăng ký về mẫu mã chất lợng sản
phẩm. Nghiên cứu các sản phẩm mới. Tìm kiếm thị trờng tiêu thụ giám sát giá cả
lên xuống của sản phẩm. Làm tốt công tác quảng cáo.
* Phòng kế toán tài vụ:
Thực hiện chức năng tham mu cho Giám đốc trong việc sử dụng tài chính
đúng chế độ, cập nhật sổ sách đảm bảo chính xác tập hợp toàn bộ các chi phí cho
mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh toàn bộ công ty, để tính toán giá thành sản
phẩm đảm bảo thanh toán lơng cho công nhân theo đúng kỳ hạn. Hoàn thành
quyết toán theo quý, năm theo quy định của nhà nớc.
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
Thủ quỹ đóng vai trò trong việc bảo quản tài sản bằng tiền của công ty tránh
tình trạng thất thoát. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho sản xuất đồng thời hàng tháng
thủ quỹ có trách nhiệm nộp ngân sách cho nhà nớc.
* Đội bảo vệ:
Bảo vệ mọi tài sản của công ty trán tình trạng mất cắp. Xây dựng nội quy ra
vào của công ty đảm bảo trật tự ra vào trong toàn cơ quan. Tiếp xúc với khách
hàng đến mua hàng hớng dãn khách hàng đi vào bãi gạch đúng theo quy định đã
đề ra.
*Ban chấp hành công đoàn cơ sở:
Dới sự chỉ đạo lãnh đạo trực tiếp trong cấp Uỷ Đảng công ty và liên đoàn
lao động tỉnh Lạng Sơn và là một công đoàn lao động tỉnh đã trải qua 25 kỳ đại
hội. Nhiệm vụ chủ yếu là tham gia quản lý và thay mặt công nhân viên lao động
tham gia quản lý cùng chính quyền tổ chức phong trào thi đua hoàn thành kế
hoạch nhà nớc, giám sát viêc thực hiện các chế độ chính sách của đảng và nhà nớc
cụ thể là các bộ luật ở công ty theo đúng pháp luật của đảng và nhà nớc đến ngời
lao động, giáo dục đội ngũ công nhân viên chức về mọi mặt chăm lo đời sống vật
chất tinh thần của công nhân viên chức lao động bảo vệ lợi ích chính đáng của ng-
ời lao động.
* Phân xởng cơ điện:
Luôn luôn đảm bảo nguồn điện cho sản xuất, khắc phục những máy móc
thiết bị hỏng hóc.
* Các phân xởng sản xuất:
Gồm có hai phân xởng sản xuất chính luôn luôn đảm bảo số sản phẩm đáp
ứng nhu cầu số lợng gạch cho thị trừơng, bố trí sắp xếp các nhân lực lao động phù
hợp với từng bộ phận sản xuất tránh tình trạng lãng phí về nhân lực. Giải quyết chế
độ khen thởng kỷ luật công nhân của từng phân xởng.
* Ban chấp hanh đoàn thanh niên:
Tổ chức các phong trào thi đua gữa các đoàn viên trong toàn công ty thúc
đẩy các đoàn viên thanh niên hăng say lao động. Cùng công ty hoàn thành kế
hoạch đề ra trong quá trình hoạt động, xây dựng những đoàn viên điển hình tiên
tiến lao động xuất sắc để giới thiệu cho Đảng. Kết hợp cùng đoàn cấp trên tham
gia tổ chức các phong trào thi đua.
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
Trong đó: - Giám đốc: 1 ngời
- Phó giám đốc: 2 ngời
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật - tiếp thị: 7 ngời
- Phòng tài vụ: 7 ngời
- Phân xởng cơ điện: 11 ngời
- Phân xởng sản xuất bao gồm nhân viên phục vụ, quản đốc, phân
xởng kế toán thống kê.
II.3 - Quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty.
II.3.1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Công Ty Vật Liệu - Xây Dựng Lạng Sơn là một công ty lớn và sản xuất
liên tục. Công ty luôn chú trọng đến lợng sản phẩm hàng năm số lợng sản xuất ra
nhiều, cụ thể là khoảng 30 triệu viên / năm. Với số lợng công nhân tham gia trực
tiếp gần 500 lao động, với mức lơng bình quân một ngời lao động trong một tháng
là 480.000 đồng. Bình quân 1 tháng công ty sản xuất 2 triệu viên gạch và tiêu thụ
khoảng 1,8 triệu viên đem lại doanh thu cho công ty 600.000.000 đồng/tháng. Số
lợng làm ra nhiều nhng do nhu cầu xây dựng trong tỉnh ngày một nhiều nên số l-
ợng gạch sản xuât ra gần nh tiêu thụ hết. Do đó công ty thờng xuyên xây dựng sản
xuất kinh doanh đáp ứng đợc nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nớc, thanh toán
đúng kỳ hạn các khoản chi phí nhỏ cho ngời bán nh: Chi phí về điện thoại, điện
sản xuất, nớc sạch phục vụ công nhân Tạo niềm tin ở đơn vị bạn, luôn thanh
toán cho CBCNV kịp thời và đúng kì hạn theo hợp đồng lao động. Làm cho ngời
lao động tích cực tham gia sản xuất.
Công Ty Vật Liệu - Xây Dựng Lạng Sơn chỉ sản xuất chủ yếu là gạch xây
gồm có gạch đặc (Gạch hai lỗ), gạch chống nóng (gạch ba lỗ) do đó thuận lợi cho
quá trình quản lý của công ty về mọi mặt. Quá trình để sản xuất ra sản phẩm gạch
trải qua các công đoạn sau:
Công đoạn 1: Sản xuất, bán ra thành phẩm.
Công đoạn 2: Sản xuất ra thành phẩm.
Do yêu cầu nghiêm ngặt về chất lợng sản phẩm nên việc sử dụng chế biến
nguyên vật liệu ở các khâu phải tuyệt đối tuân thủ các quy định kỹ thuật của sản
xuất.
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
II.3.2. Các mặt hàng sản xuất kinh doanh.
Đất sau khi đợc khai thác ở các mỏ đa về bãi tập kết đợc phun nớc ngâm ủ
khoảng ba tháng, sau đó tiến hành ủi đất đa vào cấp liệu thùng. Tại đây cấp liệu
thùng có nhiệm vụ phân phối đất đều xuống băng tải, băng tải có chiều dây
chuyền dài 17m để đa đến máy cán thô. Máy cán thô có khe hở của cán là 3cm,
đất ở đây đã đợc đập ra đồng thời đất phải pha thêm than thông thờng 160 đến 200
kg/1000 viên gạch. Sau đó đợc băng tải L=17m đa lên máy xa luân, tại máy xa
luân phối liệu đợc nghiền qua mắt sàng có đừơng kính lỗ mắt sàng là 1,8cm đồng
thời trong quá trình nghiền đợc pha nớc đến độ ẩm từ 18 đến 22%. Sau đó xuống
bộ phận cấp liệu đĩa phối liệu đợc cấp liệu đa dần dần xuống băng tải L=17m lên
bộ phận cán mịn có khe hở 0,5cm. Tại máy cán mịn phối liệu đợc nghiền mịn
xuống máy nhào đùn liên hợp có máy hút chân không. Tại máy nhào phối liệu đợc
nhào trộn một lần cuối qua buồng hút trên không xuống đầu đùn để ép thành các
thỏi, các thỏi co kích thớc theo viên gạch tiêu chuẩn những viên gạch mộc qua
băng tải ra thành viên gạch mộc đợc công nhân ở tổ vận chuyển, chuyển ra phơi
tại cáng kính sau khi quá trình phơi tự nhiên ở cáng kính gạch mộc lúc này có độ
ẩm nhỏ hơn 14% đợc đa vào xếp lên goòng vào hầm sấy. Lúc này sau khi đã qua
hầm sấy gạch chỉ còn độ ẩm dới 4 % và đợc chuyển sang nung ở lò nung Tuynel.
Thời gian nung trong lò Tuynel là từ 40 đến 45 giờ. Quá trinh nung ở lò Tuynel là
công đoạn cuối cùng tạo ra thành phẩm gạch chín đợc công nhân đa ra bãi thành
phẩm để tiêu thụ.
Quá trình sản xuất công ty luôn chú trọng đến chất lợng mẫu mã sản phẩm
để cho viên gạch có chất lợng ngày càng cao, có thể cạnh tranh và giữ vững vị trí
của mình trên thị trờng tạo điều kiện đa công ty phát triển đi lên.
Các mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công Ty Vật Liệu - Xây Dựng Lạng
Sơn chủ yếu là sản xuất các loại gạch máy, ngói bằng đất sét nung theo tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định.
1- Gạch máy: 250 x150x60mm
2- Gạch lát: 200x200mm
3- Ngói máy: 22viên/m
2
.
4- Ngói bờ: 0,3m/viên
5- Gạch chống nóng: 20x105x220mm
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
Chơng III
Dây chuyền sản xuất gạch của Công Ty
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
III.1- Nguyên vật liệu, năng lợng.
Nguyên vật liệu, năng lợng đợc sử dụng trong sản xuất gồm có: Than, đất
sét, củi, điện và nớc.
III.1.1 Nguồn cung cấp nớc:
Để phục vụ cho sản xuất sẽ dùng nớc ao hồ nằm trong khu vực của nhà
máy, còn nớc sinh hoạt sẽ sử dung nguồn nớc sạch của thành phố. Vì vậy chỉ cần
đặt một trạm bơm tại nhà máy với hệ thống ống dẫn và tháp nớc cung cấp đến
từng vị trí yêu cầu trong dây chuyền.
III.1.2. Đất sét:
Nguồn cung cấp cho nhà máy là mỏ đất sét cách nhà máy 1km,có trữ lợng
khoảng 250.000m
3
có thể khai thác sử dụng trong khoảng từ 15 đến 20 năm.
III.1.3. Than:
Nhiên liệu cung cấp cho nhà máy là than cám ở Quảng Ninh do trạm cung
ứng Lạng Sơn cung cấp rất thuận tiện.
III.1.4. Năng lợng:
Hiện tại đang có đờng dây trung thế 35kv nằm sát địa điểm đặt nhà máy , do đó
rất thuận tiện cho việc kéo dây vào trạm biến áp của nhà máy khi đầu t sau này.
III.2- Năng xuất và công suất của nhà máy.
a,Năng suất.
Trong những năm gần đây, do chuyển đổi sang cơ chế thị trờng với nền
kinh tế nhiều thành phần đã tạo điều kiện cho thị trờng hàng hoá nói chung và
thị trờng Vật liệu - Xây Dựng nói riêng ở nớc ta phát triển mạnh mẽ. Nằm trong sự
phát triển chung đó , các cơ sở sản xuất gạch ngói đất sét nung cũng không ngừng
đợc đầu t nâng cao sản lợng, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu xây dựng đất
nớc.
Nhìn lại thị trờng gạch ngói đất sét nung trong 10 năm qua từ khi dây
chuyền sản xuất gạch Tuynel đầu tiên đi vào hoạt động năm 1991. Đến nay
nghành sản xuất Vật liệu xây Dựng đất sét nung đã có nhiều tiến bộ đổi mới cả
trong lĩnh vực công nghệ lẫn thị trờng tiêu thụ. Năm 1998 tổng sản lợng gạch toàn
quốc đạt 7.697 triệu viên. Trong đó gạch thủ công đạt 5.750 triệu viên chiếm
75%.Năm 1999 sản lợng toàn quốc đạt 8.030 triệu viên. Trong đó gạch thủ công
đạt 5.121 triệu viên chiếm 64% . Chất lợng gạch thủ công đa số không đạt tiêu
chuẩn quy định , nhiều cơ sở sản xuất đang sử dụng đất canh tác làm nguyên vật
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
liệu sản xuất và gây ô nhiễm môi trờng. Vì vậy, bộ trởng bộ Xây Dựng đã quyết
định nêu rõ phấn đấu đến năm 2006 loại ra khỏi các vùng ven đô thị , thành phố ,
các thị xã , thị trấn , các lò gạch ngói thủ công hiện có , tới năm 2010 không còn
lò thủ công sản xuất gạch ngói đất sét nung tại các địa phơng. Hiện tại năng lực
sản xuất gạch trên địa bàn Tỉnh Lạng Sơn là gần 80 triệu viên /năm . Cả Tỉnh Lang
Sơn co duy nhất xí nghiệp gạch ngói Hợp Thành sản xuất theo công nghệ nung
sấy Tuynel với công xuất 20 triệu viên / năm. Trong 2 năm vừa qua sản phẩm gach
Tuynel gạch của xí nghiệp thờng xuyên không đủ cung cấp cho thị trờng , đặc biệt
từ tháng 4 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 10 khách hàng phải đặt trớc nhiều
ngày để chờ mua sản phẩm.
Việc xây dựng một nhà máy gạch Tuynel trên địa bàn huyện sẽ khai thác đ-
ợc tiềm năng thế mạnh về nguồn nguyên liệu sản xuất gạch ngói với trữ lợng lớn
giải quyết hơn 100 lao động của địa phơng có công ăn việc làm thờng xuyên, tạo
ra các sản phẩm gạch Tuynel đáp ứng nhu cầu xây dựng rất lớn cho địa phơng và
các vùng lân cận , thay thế dần các lò gạch thủ công đảm bảo chât lợng , không
gây ô nhiêm môi trờng , tiết kiệm tài nguyên và diện tích đất trồng trọt , hạn chế
sự phá tài nguyên rừng.
b,Công xuất .
Hiện nay trên địa bàn Tỉnh có một nhà máy sản xuất gạch ngói đất nung
bằng công nghệ nung sấy Tuynel có công xuất 20 triệu viên /năm do chính xí
nghiệp gạch ngói Hợp Thành đang vận hành sản xuất . Trong lúc đó nhu cầu gạch
xây dựng của Tỉnh là 80 đến 100 triệu viên / năm . Vì vậy nhà máy đã lựa chọn
đầu t dây chuyền sản xuất gạch Tuynel với công xuất là 10 triệu viên / năm . Khi
công nhân của nhà máy vận hành dây chuyền thành thạo và nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm tăng, có thể nâng công xuất nhà máy lên 12 đến 14 triệu viên / năm , chủng
loại sản phẩm sản xuất, tập trung vào một số loại sản phẩm chính đang tiêu thụ
mạnh trên địa bàn Tỉnh là gạch 2 lỗ và gạch đặc . Trong tơng lai tuỳ theo nhu cầu
thị trờng sẽ sản xuất các sản phẩm khác .
III.3- Quy trình công nghệ sản xuất gạch ngói.
III.3.1.Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch ngói.
Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch ngói đợc thể hiện qua hình 2 sau:
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
17
Kho than
Máy nghiền than
Than nghiền (cỡ hạt
<=1mm)
Máy pha than
Nước điều chỉnh
Kho nguyên liệu
Máy ủi
Cấp liệu thùng + thái đất
Băng tải 1
Máy cán thô
Băng tải 2
Máy nghiền xa luân
Băng tải 3
Máy cán mịn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
Hình 2.Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch ng
III.3.2. Mô tả sơ bộ quá trình công nghệ.
Quy trình công nghệ sản xuất gạch ngói của Công ty bao gồm các bớc sau:
a, Khai thác và dự trữ nguyên liệu:
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng THDL Kinh Tế Kỹ thuật Hoa L
Đất sét đợc khai thác, tập kết trong kho chứa, tại đây đất đợc ngâm ủ và để
phong hoá trong 3 tháng. Các hạt sét có điều kiện ngâm nớc, trơng nở hết thể tích,
làm tăng tính dẻo đồng đều về độ ẩm và về thành phần hạt, các tạp chất hữu cơ có
thời gian để phong hoá làm tăng chất lợng của đất, chủ động về nguyên liệu sản
xuất trong những ngày ma ẩm.
b,Gia công nguyên liệu và tạo hình sản phẩm.
Nguyên liệu tại kho ngoài trời sau khi đã phong hoá đợc ủi vào kho có mái
che, sau đó đợc đa vào cấp liệu thùng, qua hệ thống cắt thái, đất đợc thái nhỏ và
làm tơi sau đó rơi xuống băng tải cao su lõm 1.
Than cám nghiền mịn (cỡ hạt <=1mm) đợc máy pha than tự động dải đều
xuống mặt băng tải 1 để trộn với đất tạo thành phối liệu, với lợng pha than khoảng
80 đến 100 kg/1000 viên gạch mộc tiêu chuẩn.
Sau đó phối liệu từ băng tải 1 đợc đa vào máy cán thô. Tại đây đất và than
đợc ép phá vỡ cấu trúc ban đầu và rơi vào băng tải số 2 đa lên máy nghiền xa luân.
Tại máy nghiền xa luân đất và sỏi sạn đợc nghiền nhỏ bởi sức nặng của hai bánh
xe nghiền chuyển động trên mặt sàng, đồng thời với quá trình nghiền là việc trộn
và pha nớc làm ẩm đạt đến độ ẩm tạo hình. Phối liệu sau đó lọt qua mắt sàng
xuống tiếp liệu đĩa và cấp vào băng tai cao su lõm 3 đa vào máy cán mịn với khe
hở giữa hai quả cán khoảng 2 mm. Tại đây phối liệu đợc phá vỡ cấu trúc một lần
nữa, sau đó đợc băng tải số 4 đa vào máy nhào đùn liên hợp hút chân không. Sau
khi qua hệ thống nhào trộn của máy, phối liệu đợc đa vào buồng chân không. Nhờ
hệ thống bơm chân không, không khí đợc hút ra khỏi phối liệu, làm tăng độ đặc
chắc của gạch mộc, tạo ra cờng độ ban đầu nhất định, giúp cho quá trình vận
chuyển đem phơi không bị biến dạng.
Sau khi qua máy đùn hút chân không, nhờ khuôn tạo hình và máy cắt các
sản phẩm tạo hình sẽ đợc tạo hình tuỳ theo kích thứơc, hình dáng đã định. Gạch
mộc sau khi tạo hình đợc công nhân xếp lên xe chuyên dùng vận chuyển đem đi
phơi trong nhà kính.
c,Phơi sản phẩm mộc.
Đối với gạch mộc sau khi tạo hình có độ ẩm từ 20 đến 22% (đối với hệ máy
của Việt Nam) Gạch mộc đợc phơi từ 3 đến 12 ngày tuỳ theo nhiệt độ, tốc độ gió
để giảm xuống độ ẩm 14 đến 18%. Việc xếp cáng và phơi đảo gạch mộc trên sân
phải tuân thủ theo đúng quy trình để giảm tối thiểu thời gian phơi trên sân cũng
SV. Đỗ Thị Thuý Thuy Lớp MT 1A Khoá 1
19