Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Skkn lồng ghép một số hình ảnh về tai nạn thương tích vào dạy, học bài 5, 6 môn gdqp an 10 nhằm kích thích hứng thú học tập, tăng cường giáo dục đạo đức, kĩ năng phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Ở Việt Nam, tai nạn thương tích cũng là một trong những nguyên nhân hàng
đầu gây mắc, tử vong ở trẻ em và vị thành niên dưới 19 tuổi. Trung bình một
năm có 334.471 trường hợp trẻ em và vị thành niên mắc tai nạn thương tích và
7.187 trường hợp tử vong. Tỷ suất tử vong trung bình/năm là 23,01/100.000 trẻ
em và vị thành viên, chiếm 20,03% tổng số tử vong do tai nạn thương tích trên
tồn quốc. Trong đó, tử vong trẻ em nhóm 0-4 tuổi chiếm 23,65%; từ 5-9 tuổi
chiếm 17,22%; từ 10-14 tuổi chiếm 18,86%; 15-19 tuổi chiếm 40,28%.
Với trẻ 0-19 tuổi, đuối nước, tai nạn giao thông, tự tử là ba nguyên nhân về
TNTT nằm trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong chung ở trẻ em.
Lứa tuổi học sinh là nhóm tuổi rất hiếu động và thường xun thích khám
phá, chinh phục thử thách. Mơi trường trường học ln là một mơi trường an
tồn đối với học sinh tuy nhiên cũng không tránh khỏi những yếu tố nguy cơ có
thể dẫn đến nhiều loại hình tai nạn thương tích.
Giáo dục kỹ năng phịng tránh tai nạn thương tích là nhiệm vụ quan trọng
trong giáo dục kỹ năng sống cho thể hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất
nước. Tuy nhiên, hơn 90% học sinh của Trường THPT Triệu Sơn 3, xuất phát từ
nông thôn, nên việc trang bị về công nghệ thông tin, truyền thông của khu vực
này còn hạn chế. Sự hiểu biết về tai nạn thương tích của học sinh trong trường
cịn hạn chế, chỉ có trong sách vở, đa số các em biết về máy tính, về internet…
nhưng chỉ phục vụ cho nhu cầu giải trí của cá nhân, của bản thân, hầu như các
em không quan tâm đến và các em thực sự chưa có cái nhìn tốt đối với nạn nhân
của tai nạn thương tích.
Với những lí do trên, tơi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm mang tên :
"Lồng ghép một số hình ảnh về tai nạn thương tích vào dạy, học bài 5, 6 mơn
Giáo dục quốc phịng – An ninh 10 nhằm kích thích hứng thú học tập, tăng
cường giáo dục đạo đức, kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích cho học
sinh" làm sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2019-2020.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Tơi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:


Đổi mới phương pháp giảng dạy, kích thích hứng thứ học tập, tìm kiếm,
lĩnh hội kiến thức mới cho học sinh.
Định hướng, giáo dục kỹ năng phịng tránh các tai nạn thơng thường, tăng
cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh lớp 10 nói riêng và học sinh
THPT nói chung.

1

skkn


Trên cơ sở kiến thức được học giúp học sinh tuyên truyền cho gia đình,
người thân, bạn bè…về kĩ năng phịng tránh các tai nạn thương tích.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài được viết trên đối tượng nghiên cứu là các kĩ năng phịng tránh các tai
nạn thương tích được lồng ghép vào bài 5, 6 môn GDQP-AN 10 thông qua đó
nhằm giúp cho học sinh có cái nhìn mới về các tai nạn thương tích, nạn nhân tai
nạn thương tích trên nhóm học sinh khối 10, trong năm học 2019 -2020 của
Trường THPT Triệu Sơn 3 gồm:
Lớp đối chứng: 10A36 (44 học sinh), 10C36 (46 học sinh).
Lớp thực nghiệm: 10B36 (47 học sinh), 10D36 ( 43 học sinh).
Các lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về
tỉ lệ giới tính, ý thức học tập, năng lực học tập, thái độ học tập với môn học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong q trình viết SKKN tơi đã sử dụng các phương pháp sau:
+ Nghiên cứu tài liệu:
Sách giáo khoa GDQP_AN 10.
Sách giáo viên GDQP_AN 10.
Sáng kiến kinh nghiện: "Lồng ghép hình ảnh bom, đạn, nạn nhân của bom,
đạn trong dạy học tiết 23 - Bom, đạn và cách phòng tránh nhằm giáo dục kỹ

năng phòng tránh bom, đạn và kỹ năng hòa nhập cộng đồng của học sinh với các
nạn nhân của bom, đạn qua môn GDQP-AN 10” – Tác giả Khương Thị Yến –
Loại C – Cấp ngành, năm học 2015-2016.
+ Tổng hợp từ các tài liệu:
Tạp chí, Internet, các báo cáo khoa học, các cơng trình nghiên cứu khoa
học, nguồn từ Bộ, Sở có liên quan, …
Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên – tác giả Nguyễn Thị Oanh – Nhà xuất
bản Trẻ.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT – tác giả Nguyễn Thanh Bình –
Tạp chí Khoa học giáo dục.
+ Tổng hợp đánh giá:
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá các thông tin và tiến hành giảng dạy qua
tiết học.
- Thu thập thơng tin, phân tích kết quả phản hồi từ các đối tượng thông qua
linh hội kiến thức của tiết học.

2

skkn


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Phòng chống tai nạn thương tích có thể thực hiện được qua việc phịng
ngừa bằng phương pháp chủ động hoặc thụ động.
 
Phương pháp phòng ngừa chủ động địi hỏi có sự tham gia và hợp tác của
cá nhân cần được bảo vệ, có nghĩa là hiệu quả của việc phòng ngừa phụ thuộc
vào bản thân đối tượng cần được bảo vệ có sử dụng đúng các biện pháp phịng
ngừa hay khơng. Mục đích của các biện pháp phòng ngừa là làm thay đổi hành

vi của cá nhân cần được bảo vệ như yêu cầu mọi người phải thực hiện các nội
quy về việc đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, thắt dây an toàn khi đi xe ơ tơ...
 
Phương pháp phịng ngừa thụ động là biện pháp có hiệu quả nhất trong
kiểm sốt tai nạn thương tích. Biện pháp này khơng địi hỏi phải có sự tham gia
của cá nhân cần được bảo vệ, tác dụng phòng ngừa hay bảo vệ các thiết bị,
phương tiện đã được thiết kế để cá nhân tự động được bảo vệ. Mục đích của
biện pháp phịng ngừa thụ động là thay đổi môi trường hay phương tiện của
người sử dụng như phân tuyến đường giao thông cho người đi bộ riêng và xe ô
tô hoặc xe máy riêng để cho người đi bộ được bảo vệ khỏi bị tai nạn thương tích
do xe máy hoặc ơ tơ.
 
Hiện nay vấn đề tai nạn thương tích đang được tồn xã hội quan tâm, đặc
biệt là tai nạn thương tích đối với học sinh do tính phổ biến cũng như mức độ
trầm trọng của nó. Vì vậy việc phịng chống tai nạn thương tích cần phải căn cứ
vào các loại hình, nguyên nhân gây nên cũng như thực hiện các cấp độ dự phịng
một cách có hiệu quả.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Tai nạn thương tích thường được chia thành hai nhóm lớn là tai nạn
thương tích khơng có chủ định và tai nạn thương tích có chủ định. Việc phịng
chống tai nạn thương tích được thực hiện bằng các biện pháp phịng ngừa chủ
động và phịng ngừa thụ động.
 
Tai nạn thương tích khơng có chủ định: Là tai nạn thường xảy ra do sự vơ
ý hay khơng có sự chủ ý của những người bị tai nạn thương tích hoặc của những
người khác. Các trường hợp thường gặp là tai nạn thương tích do giao thông như
tai nạn ô tô, xe đạp, xe máy, người đi bộ, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay; do bị ngã,
lửa cháy, nghẹt thở, chết đuối, ngộ độc...
 
Tai nạn thương tích có chủ định: Là tai nạn do sự chủ ý của người bị tai

nạn thương tích hay của cá nhân những người khác. Các trường hợp thường gặp
là tự tử, giết người, bạo lực thành nhóm như chiến tranh, đánh nhau, hiếp dâm,
hành hạ trẻ em, hành hạ người già, bạo lực trong trường học...

3

skkn


 
 Thời gian qua, dù việc tuyên tryền, phóng tránh tai nạn thương tích có
được quan tâm nhưng hiệu quả vẫn còn nhiều hạn chế thể hiện qua thực trạng về
cách phịng tránh tai nạn thương tích của học sinh cịn nhiều khiếm khuyết.
Thực tế cho thấy, tình trạng học sinh thiếu kỹ năng sống, đặc biệt các kĩ
năng phòng tánh tai nạn thương tích vẫn xảy ra, biểu hiện qua hành vi ứng xử
không phù hợp trong xã hội, sự ứng phó hạn chế với các tình huống trong cuộc
sống như: ứng xử thiếu văn hóa trong giao tiếp nơi công cộng; thiếu lễ độ với
thầy cô giáo, cha mẹ và người lớn tuổi; giữ gìn vệ sinh cơng cộng, gây phiền hà
cho người khác khi sử dụng điện thoại di động, đặc biệt học sinh cịn có cái nhìn
chưa thiện cảm về các nạn nhân của tai nạn thương tích
Hiểu được vấn đề trên cương vị là giáo viên phụ trách mơn Giáo dục quốc
phịng – An ninh, trong năm học 2019-2020, trước tiết học 23và 26, 27 tôi dành
thời gian 15 phút cho học sinh điều tra hiểu biết của các em về kỹ năng phòng
tránh các tai nạn thương tích, lấy cơ sở từ sự hiểu biết của học sinh thơng qua
các hoạt động ngồi giờ lên lớp, thơng qua báo chí, truyền hình, internet…, qua
đó để đó làm cơ sở để đưa ra được các giải pháp cụ thể nhằm giáo dục kỹ năng
sống, kỹ năng phịng tránh các tai nạn thương tích cho học sinh.
Nội dung của phiếu điều tra được trình bày ở Phụ lục 1 (Lưu ý: Phiếu điều
tra không ghi tên học sinh để đảm bảo tính khách quan).
Kết quả điều tra như sau:

2.2.1. Về tìm hiểu tai nạn thương tích và kỹ năng phòng tránh:
- Lớp thực nghiệm: 10A36 (43 học sinh), 10C36 ( 41 học sinh).
Bảng 1: Bảng thống kê tìm hiểu tại nạn thương tích và kỹ năng phịng tránh của
học sinh thông qua khảo sát trước khi học tiết 23.( khi chưa sử dụng các hình
ảnh về tai nạn thương tích và các nạn nhân của tai nạn thương tích) kết quả như
sau:
Mức độ hiểu biết
STT
Lớp

Biết và hiểu kĩ
Biết nhưng chưa hiếu Khơng biết
số
năng phịng tránh
kĩ năng phịng tránh
SL
%
SL
%
SL
%
1
10A36 43
9
20.9
19
44.2
15 34.9
2
10C36 41

10
24.3
15
36.6
16 39.1
Tổng
84
19
22.6
34
40.5
31 36.9
- Lớp đối chứng: 10B36 (42 học sinh), 10D36 (42 học sinh).
Bảng 2: Bảng thống kê về tìm hiểu tại nạn thương tích và kỹ năng phịng
tránh của học sinh thơng qua khảo sát trước khi học bài 5,6.(khi chưa sử

4

skkn


dụng các hình ảnh về tai nạn thương tích và các nạn nhân của tai nạn
thương tích) kết quả như sau:
Mức độ hiểu biết
STT
Lớp

Biết và hiểu kĩ
Biết nhưng chưa hiếu Khơng biết
số

năng phịng tránh
kĩ năng phịng tránh
SL
%
SL
%
SL
%
1
10B36 42
13
30.9
14
33.3
15
35.8
2
10D36 42
9
21.4
19
45.3
14
33.3
Tổng
84
22
26.2
33
39.3

29
34.5
Quan sát vào kết quả điều tra được thống kê của Bảng 1 và Bảng 2 ở 4lớp
gồm 164 học sinh cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng chúng ta thấy:
- Có 41/168 học sinh, biết và hiểu về kĩ năng phịng tránh tai nạn thương tích
chiếm 24.4%.
- Có 60/168 học sinh khơng biết về kĩ năng phịng tránh tai nạn thương tích
chiếm 35.7%.
2.2.2. Về kỹ năng, mức độ quan tâm của học sinh với nạn nhân tai nạn
thương tích.
- Lớp thực nghiệm: 10A36 (43 học sinh), 10C36 ( 41 học sinh).
Bảng 3: Bảng thống kề về kỹ năng, mức độ qua tâm của học sinh với nạn nhân
tai nạn thương tích (khi chưa sử dụng các hình ảnh về tai nạn thương tích và các
nạn nhân của tai nạn thương tích) đạt kết quả như sau:
Mức độ quan tâm
STT
Lớp
Sĩ số
Quan tâm
Chưa quan tâm
SL
%
SL
%
1
10A36
43
17
39.5
26

60.5
2
10C36
41
10
24.4
31
75.6
Tổng
84
27
32.1
57
67.9
- Lớp đối chứng: 10B36 (42 học sinh), 10D36 (42 học sinh).
Bảng 4: Bảng thống kê về kỹ năng, mức độ qua tâm của học sinh với nạn
nhân tai nạn thương tích (khi chưa sử dụng các hình ảnh về tai nạn thương tích
và các nạn nhân của tai nạn thương tích) đạt kết quả như sau:
Mức độ quan tâm
STT
Lớp
Sĩ số
Quan tâm
Chưa quan tâm
SL
%
SL
%
1
10B36

42
10
23.8
32
76.2
2
10D36
42
12
28.6
30
71.4
Tổng
84
22
26.2
62
73.8
5

skkn


Quan sát vào kết quả điều tra được thống kê của Bảng 3 và Bảng 4 ở 4 lớp
gồm 168 học sinh cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng chúng ta thấy:
Mức độ quan tâm của học sinh đến nạn nhân của tai nạn thương tích cịn
hạn chế có tổng số 49/168 học sinh đạt 29.2%.
2.3. Giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề:
Để phòng tránh tai nạn thương tích cho học sinh, tơi nhận ra rằng: trước
tiên cần làm cho trẻ hiểu; tai nạn thương tích là khó tránh khỏi trong cuộc sống

hằng ngày; và điều quan trọng là chúng ta đối mặt và xử lý ra sao. Điều đó lại
phụ thuộc vào kiến thức và kỹ năng của mỗi người. Do đó, trang bị những kiến
thức và kỹ năng phòng tránh và xử lý tai nạn thương tích cho trẻ càng sớm càng
tốt.
Gải quyết vấn đề này, căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài học tôi
đã thực hiện các giải pháp sau:
2.3.1. Giải pháp 1: Sử dụng hình ảnh tai nạn thương tích trong tiết học: .
Để xác định được vai trò của sử dụng hình ảnh tai nạn thương tích trong
tiết học, tơi căn cứ vào nội dung chính của tiết học để lựa chọn được các hình
ảnh phù hợp nhằm tạo cho học sinh ấn tượng sâu sắc về tiết học, giúp tạo nên
hứng thú trong học tập cho học sinh.
2.3.1.1. Các bước sử dụng hình ảnh.
Bước 1: Xác định hình ảnh: Hình ảnh tơi chọn là các hình ảnh thời sự mới
nhất có thể học sinh mới được xem trên tivi, nghe đái, báo… tạo cho học sinh sự
hứng thú khi xem lại và phân tích về đoạn phim, hỉnh ảnh đó sẽ làm cho tiết học
của tơi sơi động, kiến thức nắm được của học sinh sẽ cô đọng, nhớ lâu…và các
hình ảnh mới đó phải phù hợp với đối tượng tơi đang hướng tới đó là học sinh.
Bước 2: Áp dụng các phương pháp dạy học đặc trưng để khai thác hình
ảnh.
2.3.1.2. Khai thác hình ảnh vào nội dung cụ thể của tiết học.
- Ở tiết học 23: Bom, đạn và cách phòng tránh:
Nội dung 1: Đặc điểm, tác hại của một số loại bom, đạn.
Ngày nay, nhân dân ta xây dựng đất nước trong hịa bình, nhưng các thế
lực thù địch vẫn luôn dùng mọi âm mưu, thủ đoạn tinh vi để phá hoại công cuộc
xây dựng đất nước và bảo vệ tổ quốc của chúng ta.
Trong các cuộc chiến tranh xâm lược và chống phá Việt nam, kẻ địch
dùng nhiều loại bom, đạn để đánh phá và hủy diệt sự sống của ta, gây cho nhân
dân ta những thiệt hại vô cùng to lớn về nguoừi vả của, hơn thế nó cịn hủy diệt
mơi trường sống, để lại di chứng chiến tranh.
Để hiểu nội dung tiết học, tơi chiếu các hình ảnh sau để học sinh quan sát:


6

skkn


Bom sử dụng trong chiến tranh

Bom sử dụng trong chiến tranh

Bom cịn xót lại sau chiến tranh
Bom cịn xót lại sau chiến tranh
Hỏi: Những hình ảnh trên đề cấp đến vấn đề gì? (học sinh quan sát hình ảnh, nêu
vấn đề).
Giáo viên: Đây là những hình ảnh về bom, đạn và hậu quả của bom đạn sau
chiến tranh ở Việt Nam.
Qua những hình ảnh trên chúng ta thấy, trong các cuộc chiến tranh xâm
lược và chống phá cách mạng Việt Nam, kẻ địch đã dùng nhiều loại bom đạn
khác nhau để đánh phá, hủy diệt sự sống của ta, gây cho nhân dân ta những thiệt
hại vô cùng to lớn về người và của, hơn thế nữa là hủy diệt môi trường sống, để
lại di chứng của chiến tranh cho đến ngày hôm nay. Vậy để hiểu rõ hơn về vấn
đề này, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu nội dung của bài học hôm nay. Tiết 23: Bom,
đạn và cách phòng tránh.

7

skkn


Tiếp tục tơi hỏi: Quan sát các hình ảnh trên, em hãy kể tên các loại bom,

đạn? đặc điểm của nó?
Học sinh: Quan sát hình ảnh, trình bày nội dung - học sinh còn lại nghe,
nhận xét và bổ sung.
Giáo viên: Nhận xét, bổ sung và kết luận:
- Đặc điểm: Độ chính xác cao (có điều khiển từ xa), được điều khiển bằng nhiều
phương pháp, có chương trình định sẵn đến mục tiêu.
Tiếp theo: Để học sinh hiểu rõ tác hại của các loại bom, đạn này, giáo
viên tiếp tục trình chiếu cho học sinh quan sát một số hình ảnh.

KHU ĐÔ THỊ VĂN PHÚ- SAU NỔ BOM

NẠN NHÂN NỔ BOM Ở VĂN PHÚ

Giáo viên hỏi: Quan sát hình ảnh, trình bày tác hại, liên hệ thực tế?
Học sinh: Quan sát hình ảnh, trình bày nội dung chính - học sinh còn lại
nghe, nhận xét và bổ sung.
Giáo viên: Nhận xét, bổ sung và kết luận:
- Tác hại: Sức công phá của bom lớn, độ chính xác cao, thiệt hại về người
và tài sản, ảnh hưởng đến môi trường sống (bom hóa học), để lại di chứng cho
các thế hệ (chất độc da cam đioxin)…
- Liên hệ: Vụ nổ bom ở Khu đô thị Văn Phú – Hà Đông – Hà Nội, xảy ra
ngày 19.03.2016, đây là vụ nổ bom hết sức kinh hoàng, vụ nỗ đã tạo ra một hố
sâu có diện tích 4m2, sâu khoảng 1m, làm 4 người chết tại chỗ, 8 người đưa đi
cấp cứu, nhiều người bị thuơng, 94 căn nhà bị hư hỏng và gần như cả một dãy
phố Văn Phú phải chịu cảnh tan hoang, đổ nát.

8

skkn



Nội dung 2: Các biện pháp phịng tránh thơng thường.
Sau khi giáo viên nêu và phân tích các biện pháp phịng tránh bom, đạn
thơng thường, giáo viên chiếu một số hình ảnh nhằm làm rõ các biện pháp
phịng tránh bom mìn hiện nay:
Hỏi: Em hãy nêu các biện pháp phịng tránh bom, đạn hiện nay?
(Học sinh đọc, hiểu ->> đưa ra các biện pháp phòng tránh bom, đạn hiện
nay – số học sinh còn lại quan sát, nhận xét, bổ sung).
Giao viên: Nghe, nhận xét và kết luận:
- Đây là 2 khu vực tìm thấy bom mà các em, bạn của các em và gia đình
chúng ta đang sinh sống, sản xuất.
- Các biện pháp cần hiện nay khi chúng ta tìm thấy bom, đạn là:
+ Thơng báo cho cơ quan chính quyền địa phương được biết.
+ Đánh dấu khu vực có bom ( cờ, cành cây, gạch đá…).
+ Cắm biển báo KHU VỰC CẤM (CĨ BOM) – KHƠNG PHẬN SỰ
MIỄN VÀO.
+ Giao nhiệm vụ cho lực lượng chuyên trách canh giữ và hướng dẫn nhân
dân không di vào khu vực nguy hiểm,…
2.3.2. Giải pháp 2: Lồng ghép các câu chuyện “có thật” về cuộc sống của
các “nạn nhân” của tai nạn thương tích để củng cố bài học, tăng cường giáo
dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh:
- Ở tiết học 23: Bom, đạn và cách phòng tránh:
Giáo viên chiếu cho học sinh xem một số hình ảnh:

Nạn nhân Bo Bo Sượng may mắn
thoát chết nhưng bị tàn phế hai chân
và hỏng hai mắt

Vụ tai nổ bom ở Khu đô thị Văn
Phú, khiến 1 người đang lưu thông

trên đường tử vong tại chỗ
9

skkn


Anh Nguyễn Văn Kim (42 tuổi), bị mất
cả hai cánh tay vì kíp nổ cách đây 5 năm
khi đang phát rẫy trồng ngơ.

Nạn nhân chất độc Da cam
(Bom Hóa hoc)

Hỏi: Em có suy nghĩ gì khi quan sát 2 nhóm hình ảnh trên?
(Học sinh quan sát hình ảnh của cả 2 nhóm – nhận xét; học sinh cịn lại nghe,
nhận xét và bổ sung).
Giáo viên: Hiện nay, trên đất nước ta tuy khơng cịn chiến tranh nữa,
nhưng bom, đạn vẫn cịn sót lại trong lịng đất ở khắp mọi nơi, và nỗi đau thời
hậu chiến vẫn hàng ngày, hàng giờ diễn ra trên đất nước chúng ta.
Vì vậy:
Khi phát hiện bất cứ loại bom, đạn và vật liệu nổ, học sinh cần:
- Giữ nguyên hiện trường.
- Đánh dấu hiện trường bằng các phương tiện đơn giản như cành lá cây,
làm biển báo hoặc cho người đứng cảnh giới...
- Báo cáo ngay với người có trách nhiệm gần nhất để xử lí: Cơng an xã,
phường.
- Tuyệt đối khơng làm thay đổi vị trí, cũng như tự động xử lí.
- Tuyền truyền, hướng dẫn cho nhân dân không đi vào khu vực nguy
hiểm.
Khi tiếp xúc với nạn nhân của bom, đạn chúng ta cần:

- Nhanh chóng cấp cứu nạn nhân bằng mọi biện pháp có thể.
- Quan tâm, giúp đỡ nạn nhân bằng các hành động cụ thể: quyên góp, ủng
hộ nạn nhân chất độc da cam,…
- Tham gia các hoạt động tuyên truyền, thiện nguyện…. ở địa phương.
10

skkn


- Ở tiết học 26 và 27: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường:
Ở tiết học 26:
Sau khi hồn thành nội dung chính của tiết học tơi chiếu lên màn hình những hình
ảnh sau:

Học sinh: Nguyễn Nhật Long - 12 tuổi, ở xóm 5, xã Nghi Phú, thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An - bị bỏng điện phải cắt cụt 2 cánh tay

Sinh viên: Huỳnh Văn Cương, 21 tuổi,
Thành phố Hồ Chí Minh, là sinh viên
đại học, bị điện giật trong khi tắm bằng
máy nước nóng

Anh: Trần Thanh Mỵ - 44 tuổi, xã
Phong Thạnh, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà
Vinh, tai nạn điện giật lúc đi làm thêm bị bỏng nặng, toàn vết sẹo lồi lõm.

11

skkn



Giáo viên hỏi: Các em có suy nghĩ gì về những hình ảnh này?
Học sinh: Quan sát nhóm hình ảnh và trả lời, số học sinh còn lại nghe và
bổ sung ý kiến.
Giáo viên: chia học sinh làm 2 nhóm, thảo luận về câu hỏi. (Gợi ý: Tai
nạn điện có nguy hiểm không, ảnh hưởng như thế nào đến cuốc sống của nạn
nhân, học sinh cần làm gì để chung tay giúp đỡ nạn nhân tai nạn về điện).
Giáo viên quan sát học sinh thực hiện, thu kết quả của 2 nhóm (dán phần
kết quả lên bảng, nhận xét và kết luận nội dung):

KẾT QUẢ NHÓM 1

KẾT QUẢ NHÓM 2

GIÁO VIÊN KẾT LUẬN:
- Tai nạn điện giật: Nguy hiểm, có thể bị thương tật nặng, ảnh hướng đến cuộc
sống, công việc, học tập hoặc chết.
- Học sinh cần:
+ Tìm hiểu kĩ về An toàn điện – đây là một trong những vấn đề quan
trọng trong công tác bảo hô lao động.
+ Ủng hộ, kêu gọi ủng hộ về kinh tế để nạn nhân bớt gánh năng kinh tế
cho gia đình, giúp đỡ về học tập, hòa nhập với cuộc sống.
- Ở tiết học 27:
Sau khi hồn thành nội dung chính của tiết học tơi chiếu lên màn hình những hình
ảnh sau:

12

skkn



Đuối nước ở Thừa Thiên Huế- 2 người
chết

Đuối nước ở Hà Tĩnh – 3 người chết

Đuối nước ở Lâm Đồng – 3 người chết

Đuối nước ở Nghệ An – 2 người chết

13

skkn


Giáo viên: Các em đọc thông tin trên các bức hình, đưa ra nhận xét: (Nội
dung bức ảnh là gì, chúng ta cần làm gì để hạn chế mức tối thiểu tai nạn thương
tích xảy ra?).
Học sinh: Quan sát nhóm hình ảnh và trả lời, số học sinh cịn lại nghe và
bổ sung ý kiến.
GIÁO VIÊN KẾT LUẬN:
- Đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em, số trẻ em ở
Việt nam thiệt mạng do đuối nước dù giảm nhưng vẫn còn ở mức cao, khoảng
2000 trẻ em/1 năm, cao gấp 10 lần các nước phát triển và hơn 5 lần so với các
nước ASEAN.
- Công việc cần làm:
+ Nhà ở, trường học, đường giao thông, nơi vui chơi, ao hồ, sơng ngịi..
cần lắp hệ thồng rào chăn, biển báo nguy hiểm.
+ Các phụ huynh học sinh cần trang bị cho học sinh các kỹ năng mềm
phòng chống đuối nước, tuyên truyền, đưa phong trào học bơi tới toàn thể phụ

huynh học sinh tạo điều kiện cho học sinh được tham gia học, huấn luyện bơi
hoặc tham gia học các lớp kĩ năng sinh tồn,...
+ Hướng dẫn cho học sinh mọi lứa tuổi về các biển báo, cảnh báo nguy
hiểm.
Sau đó chiếu các hỉnh ảnh đêr minh họa nội dung vừa kết luận:

Tham gia các khóa học Bơi
(Có áo phao bảo vệ)

Tham gia khóa học Phịng chống đuối
nước – cấp cứu tại chỗ khi bị đuối nước

14

skkn


Quan sát các biển báo tại khu vực định
tắm.

Sử dụng phao bới khi tắm

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
2.4.1. Phương pháp kiểm nghiệm:
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của đề tài, tôi đã sử dụng phiếu điều tra về kỹ
năng phòng tránh tai nạn thương tích cho học sinh và sau khi thực hiện xong tiết
23, 26 và 27(học bài 5, 6).
2.4.2. Kết quả kiểm nghiệm:
2.4.2.1. Về tìm hiểu tại nạn thương tích và kỹ năng phòng tránh:

- Đối với lớp thực nghiệm: 10A36 (43 học sinh), 10C36 ( 41học sinh).
Bảng 5: Bảng thống kê về tìm hiểu tại nạn thương tích và kỹ năng phịng tránh
của học sinh thơng qua khảo sát sau khi học bài 5,6.( khi sử dụng các hình ảnh
về tai nạn thương tích và các nạn nhân của tai nạn thương tích) kết quả như sau:
STT

1
2

Lớp

10A36
10C36
Tổng


số
43
41
84

Mức độ hiểu biết
Biết và hiểu kĩ
Biết nhưng chưa hiếu
năng phòng tránh kĩ năng phịng tránh
SL
%
SL
%
33

76.7
10
23.3
32
78.1
9
21.9
65
77.3
19
22.7

Khơng biết
SL
0
0
0

%
0
0
0

15

skkn


- Đối với lớp đối chứng: 10B36 (42 học sinh), 10D36 (42 học sinh).
Bảng 6: Bảng thống kê về tìm hiểu tại nạn thương tích và kỹ năng phịng

tránh của học sinh thông qua khảo sát trước sau khi học bài 5, 6.( khi sử
dụng các biện pháp dạy học thơng thường, khơng có nhiều liên hệ với thực
tiễn) kết quả như sau:
Mức độ hiểu biết
STT
Lớp

Biết và hiểu kĩ
Biết nhưng chưa hiếu Khơng biết
số năng phịng tránh kĩ năng phịng tránh
SL
%
SL
%
SL
%
1
10B36 42
20
47.6
12
28.6
10
23.8
2
10D36 42
19
45.2
12
28.6

11
26.2
Tổng
84
39
46.4
24
28.6
21
25
2.4.2.2. Về kỹ năng, mức độ qua tâm của học sinh với nạn nhân tai nạn
thương tích.
- Đối với lớp thực nghiệm: 10A36 (43 học sinh), 10C36 ( 41học sinh).
Bảng 7: Bảng thống kề về kỹ năng, mức độ qua tâm của học sinh với nạn nhân
tai nạn thương tích sau khi học bài 5,6 (khi sử dụng các hình ảnh về tai nạn
thương tích và các nạn nhân của tai nạn thương tích) đạt kết quả như sau:
Mức độ quan tâm
STT
Lớp
Sĩ số
Quan tâm
Chưa quan tâm
SL
%
SL
%
1
10A36
43
35

81.4
8
18.6
2
10C36
41
33
80.5
8
19.5
Tổng
84
68
80.9
16
19.1
- Đối với lớp đối chứng: 10B36 (42 học sinh), 10D36 (42 học sinh).
Bảng 8: Bảng thống kề về kỹ năng, mức độ qua tâm của học sinh với nạn nhân
tai nạn thương tích, sau khi học bài 5,6.( khi sử dụng các biện pháp dạy học
thơng thường, khơng có nhiều liên hệ với thực tiễn) đạt kết quả như sau:
Mức độ quan tâm
STT
Lớp
Sĩ số
Quan tâm
Chưa quan tâm
SL
%
SL
%

1
10B36
42
21
50
21
50
2
10D36
42
19
45.2
23
54.8
Tổng
84
40
47.6
44
52.4
2.4.2.3: Kết quả thu được từ bảng thống kê:
So sánh các bảng thống kê, cho thấy:
16

skkn


- Ở bảng 1 và bảng 5 (Lớp thực nghiệm): Số lượng học sinh tìm hiểu tại
nạn thương tích và kỹ năng phòng tránh tăng lên đáng kể từ 22.6% lên 77.3%,
khơng cịn học sinh khơng biết và khơng hiểu về tại nạn thương tích, mức độ

nguy hiểm của của các tai nạn thương tích.
- Ở bảng 3 và bảng 7 (Lớp thực nghiệm): Số lượng học sinh hiểu được kỹ
năng, mức độ quan tâm với nạn nhân tai nạn thương tích tăng từ 32.1% lên
80.9%.
- Ở bảng 2 và bảng 6 (Lớp đối chứng): Số lượng học sinh tìm hiểu tại nạn
thương tích và kỹ năng phịng tránh tăng lên 26.2% lên 46.4%, số học sinh
không biết và không hiểu tai nạn thương tích cịn rất cao 25%.
- Ở Bảng 4 và Bảng 8 (Lớp đối chứng): Số lượng học sinh hiểu được kỹ
năng, mức độ quan tâm với nạn nhân tai nạn thương tích tăng từ 26.2% lên
47.6%, số học sinh chưa quan tâm con rất cao 52.4%.
Vậy, sau khi thực hiện dạy học bài 5, 6 khi sử dụng các hình ảnh về tại
nạn thương tích và nạn nhân của tại nạn thương tích thì kết quả nhận thức của
học sinh có những chuyển biến rõ rệt.
Cụ thể:
- Về tìm hiểu tại nạn thương tích và kỹ năng phòng tránh:
Lớp thực nghiệm: Đạt 77.3% (Bảng 5) cao hơn Lớp đối chứng: Đạt 46.4
% (Bảng 6) là 30.9%
- Về kỹ năng, mức độ qua tâm của học sinh với nạn nhân tai nạn thương
tích.
Lớp thực nghiệm: Đạt 80.9% (Bảng 7) cao hơn Lớp đối chứng: Đạt
47.6% (Bảng 8) là 33.3%
Như vậy có thể khẳng định rằng việc sử dụng các hình ảnh về tại nạn
thương tích và nạn nhân của tại nạn thương tích là một biệp pháp hiệu quả, góp
phần khơng nhỏ kích thích q trình tìm hiêu, học tập, rèn luyện đạo đức, kĩ
năng phòng tránh tai nạn thương tích cho học sinh.

17

skkn



3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Bản thân tôi nhận thấy, với những hình ảnh về tại nạn thương tích và nạn
nhân của tại nạn thương tích đã được sử dụng trong Bài 5, 6 mơn GDQP_AN
10, của mình tại Trường THPT Triệu Sơn 3, đã thực sự mang lại hiệu quả đáng
khích lệ: Đa số học sinh lĩnh hội được kiến thức bài học, các em đã biết chủ
động, vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tế cuốc sống và đã loại
bỏ được những cái nhìn khơng thiện cảm đối với các nạn nhân của tại nạn
thương tích; có ý thức tun truyền nhân dân ở địa phương hiểu biết về bom,
đạn, nạn nhân của bom đạn, nạn nhân của tai nạn thương tích…bằng các hành
động hữu ích như: tích cực tuyên truyền, tích cực tham gia các chương trình
thiện nguyện, hướng đến cộng đồng xã hội và tham gia chương trình nhắn tin từ
thiện “Chung tay xoa dịu nỗi đau da cam” cú pháp “DACAM” gửi 1409, tham
gia các khóa học Bơi, võ …rèn luyện thân thể và kỹ năng sống một cách tích
cực.
3.2. Kiến nghị:
Đối với giáo viên:
Giáo viên phải thường xuyên trau dồi kiến thức, đổi mới phương pháp dạy
học.
Đối với các cấp lãnh đạo:
- Tạo điều kiện tối ưu nhất trong công tác giảng dạy của giáo viên.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, tổ chức các hoạt động tập thể
như triển lãm tranh lưu động về bom, đạn đạn, tại nạn thương tích, nạn nhân của
bom đạn, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, thi viết, sáng tác tranh, ảnh tuyên
truyền…về bom, đạn, nạn nhân bom, đan đạn và tại nạn thương tích, tổ chức các
hoạt động ngồi giờ lên lớp có hiệu quả, chất lượng.
- Đầu tư trang thiết bị dạy học như máy chiếu đa năng, tivi, băng đĩa,…
- Tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất cho trường học…
Với kết quả của đề tài này, tơi rất mong sự góp ý của các đồng nghiệp, để

tơi và các bạn có thể áp dụng, nhân rộng phương pháp này.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 6 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết:
Khương Thị Yến

18

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa GDQP_AN 10 – Nhà xuất bản Giáo dục
2. Sách giáo viên GDQP_AN 10 – Nhà xuất bản Giáo dục
3. Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên – tác giả Nguyễn Thị Oanh – Nhà xuất
bản Trẻ.
4. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT – tác giả Nguyễn Thanh Bình –
Tạp chí Khoa học giáo dục.
5. Sáng kiến kinh nghiện: "Lồng ghép hình ảnh bom, đạn, nạn nhân của bom,
đạn trong dạy học tiết 23 - Bom, đạn và cách phòng tránh nhằm giáo dục kỹ
năng phòng tránh bom, đạn và kỹ năng hòa nhập cộng đồng của học sinh với các
nạn nhân của bom, đạn qua môn GDQP-AN 10” – Tác giả Khương Thị Yến –
Năm 2016.

19


skkn


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:.KHƯƠNG THỊ YẾN
Chức vụ và đơn vị công tác:Giáo viên, Trường THPT Triệu Sơn 3
Cấp đánh
giá xếp loại
TT

1.

(Ngành GD
cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Tên đề tài SKKN

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại


Sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy tiết 26, 27 môn
GDQP_AN 10 Trường THPT Triệu

Cấp
ngành

C

2009-2010

Cấp
ngành

C

2012-2013

Cấp
ngành

C

2015-2016

Cấp
ngành

C


2018-2019

Sơn 3
2.

Tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả
học tập môn GDQP-AN 10 bằng
video và SLIDE hình ảnh trong tiết
dạy 32 – Tác hại của ma túy.

3.

Lồng ghép hình ảnh bom, đạn, nạn
nhân của bom, đạn trong dạy học tiết
23 - Bom, đạn và cách phòng tránh
nhằm giáo dục kỹ năng phòng tránh
bom, đạn và kỹ năng hòa nhập cộng
đồng của học sinh với các nạn nhân
của bom, đạn qua môn GDQP-AN 10

4.

Lồng ghép hình ảnh, câu chuyện và
nhân vật lịch sử … vào Bài 1,2 mơn
GDQP_AN 10 nhằm giáo dục tình
u quê hương đất nước cho học sinh
ở Trường THPT Triệu Sơn 3.

20


skkn


PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Phiếu điều tra về kĩ năng phòng tránh tai nạn thương tích của học sinh với
nạn nhân tai nạn thương tích.
1. Nêu các loại tai nạn thương tích mà em biết?
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
2. Đánh dấu X vào mức độ hiểu, biết về kĩ năng phòng tránh bom, đạn
vaftai nạn thương tích.
Biết và hiểu kĩ năng thực Biết nhưng khơng hiếu kĩ
Không biết
hiện
năng thực hiện

3. Chọn mức độ quan tâm của các em đối với nạn nhân của tai nạn thương
tích.
Quan tâm

Chưa quan tâm

21

skkn




×