Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Skkn một số giải pháp dạy môn tự nhiên và xã hội thông qua tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp ở lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.09 MB, 18 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình giáo dục tiểu học hiện nay, môn Tự nhiên và Xã hội cùng
với các mơn học khác có vai trị quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho
học sinh. Môn học Tự nhiên và Xã hội là môn học về môi trường tự nhiên và xã
hội gần gũi bao quanh học sinh, vì vậy có rất nhiều cách để học sinh tiếp cận và
tiếp thu kiến thức.
Môn Tự nhiên và Xã hội cung cấp một số kiến thức cơ bản ban đầu và thiết
thực về cơ thể người. Học sinh biết cách giữ gìn vệ sinh cơ thể và phịng tránh
một số bệnh tật thơng thường, biết một số sự vật hiện tượng đơn giản trong tự
nhiên xã hội và xung quanh. Môn Tự nhiên và Xã hội bước đầu hình thành và
phát triển ở học sinh những kĩ năng như: Tự chăm sóc sức khỏe bản thân, biết
ứng xử và đưa ra những quyết định hợp lí trong đời sống để tránh một số bệnh
tật và tai nạn. Đồng thời mơn Tự nhiên và Xã hội cịn giúp học sinh biết quan
sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, diễn đạt những hiểu biết của mình về sự
vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội. Khơng những thế, mơn Tự
nhiên và Xã hội cịn giúp học sinh hình thành, phát triển thái độ và hành vi như:
có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh an tồn cho bản thân, gia đình và
cộng đồng, biết yêu thiên nhiên, yêu gia đình, yêu nhà trường, yêu quê hương
đất nước.
Đối với học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 3, tuy các em đã được
làm quen và củng cố thêm hiểu biết từ lớp dưới song trình độ nhận thức về tự
nhiên xã hội còn nhiều hạn chế. Các em nhận thức thế giới dưới dạng tổng thể,
khả năng phân tích chưa cao, tư duy cụ thể cịn chiếm ưu thế. Vì thế học sinh
lớp 3 nhận thức thế giới xung quanh dựa vào những đối tượng thực hoặc những
thay thế. Do đó, những kết luận mà học sinh rút ra chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
sống và những quan sát trực tiếp mà ít dựa trên luận chứng logic. Việc dạy học
sinh lớp 3 đòi hỏi phải nắm chắc đặc điểm tâm lí này, từ đó lựa chọn, bổ sung
hình thức và phương pháp dạy học phù hợp.
Theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học, việc học tập của học sinh
phải dựa trên các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, hướng tới sự


phát triển năng lực cá nhân thay cho việc học “áp đặt” những kiến thức sẵn có
bằng cách dạy học sinh tự học, tự khám phá và trải nghiệm để chiếm lĩnh kiến
thức. Chính vì vậy, tơi chọn đề tài “Một số giải pháp dạy môn Tự nhiên và Xã
hội thông qua tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp ở lớp 3”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.
- Tăng cường hoạt động cá thể, độc lập, và rèn luyện tinh thần hoạt
động theo nhóm.
- Tạo mơi trường giáo dục phong phú, gần gũi, thoải mái cho học sinh.
- Hình thành và rèn luyện vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống.
- Góp phần gây hứng thú học tập cho các em để các em có thể học tập tốt
mơn Tự nhiên và Xã hội cũng như học tốt các môn học khác.
1

skkn


1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
- Những tiết học trong SGK Tự nhiên và Xã hội có thể lồng ghép hoạt động
ngoài giờ lên lớp.
- Một số biện pháp giảng dạy tích hợp thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu tham khảo: Đọc các tài
liệu sách, báo, tạp chí giáo dục ... liên quan đến nội dung đề tài. Đọc SGK, sách
giáo viên, các loại sách tham khảo
- Phương pháp quan sát: Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về nội
dung các tiết học có liên quan đến đề tài.

- Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức và tiến hành thực nghiệm sư phạm
(Soạn giáo án đã thông qua các tiết dạy ở lớp 3D). Tổng kết rút kinh nghiệm
trong q trình dạy học để kiểm tra tính khả thi của đề tài.
- Phương pháp thống kê: Tìm hiểu thực trạng, thông kê việc dạy học bằng
giáo án tổ chức một số trị chơi, hoạt động ngoại khóa cho học sinh.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Vị trí, tầm quan trọng của mơn Tự nhiên- Xã hội trong chương trình tiểu
học: Trong chương trình giáo dục Tiểu học hiện nay, môn Tự nhiên- Xã hội
cùng với các môn học khác có vai trị quan trọng trong việc phát triển tồn diện
cho học sinh. Đó là mơn học về mơi trường tự nhiên và xã hội gẫn gũi, bao
quanh học sinh, vì vậy có rất nhiểu nguồn cung cấp kiến thức cho các em. Do đó
khơng chỉ có giáo viên cung cấp trí thức cho cá em lĩnh vực này, các em có thể
thu nhận kiến thức từ nhiểu nguồn khác.
Mơn Tự nhiên- Xã hội là mơn học tích hợp kiến thức của khoa học tự nhiên
và khoa học xã hội trong đó số lượng kiến thức khoa học tự nhiên nhiều hơn so
với kiến thức khoa học xã hội. Vì vậy mơn Tự nhiên- Xã hội là mơn học có tầm
quan trọng trong sự đổi mới giáo dục ở mỗi nước nói chung, ở Việt Nam nói
riêng đó là việc coi trọng thực hành và vận dụng kiến thức, quan tâm đến năng
lực tự học, tự khám phá kiến thức của học sinh.
Để phát huy tính chủ động học tập của học sinh, giáo viên cần tăng cường
tính chủ động nhận thức của học sinh. Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng
của xã hội về mọi mặt thì địi hỏi phải có những con người năng động sáng tạo
để phục vụ xây dựng xã hội. Do đó người giáo viên không chỉ dạy cho học sinh
những kiến thức giáo viên có, mà giáo viên phải dạy cho học sinh những nội
dung kiến thức mà người học cần. Vì vậy ngay từ lớp đầu cấp tiểu học người
giáo viên cần phải dẫn dắt học sinh biết vận dụng vào vốn hiểu biết và dựa vào
kinh nghiệm của bản thân để tự nghiên cứu tìm tịi phát hiện ra những kiến thức
mới. Đồng thời giáo viên phải biết tổ chức các hoạt động học tập đa dạng, phong
phú nhằm kích thích, khơi dậy sự sáng tạo của học sinh, giúp học sinh phát triển

tư duy và rèn kĩ năng sống thông qua các môn học đặc biệt là môn Tự nhiên và
Xã hội.
Để học sinh lĩnh hội được các kiến thức về môi trường tự nhiên và xã hội
một cách tự nhiên, sinh động, giúp các em hứng thú trong học tập, thu hút được
2

skkn


tính tích cực học tập của học sinh, tham gia vào bài học một cách chủ động, cần
phải có những biện pháp tổ chức hoạt động dạy- học phù hợp với đặc điểm tâm
lý, năng lực của học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
a. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của chuyên môn và ban giám hiệu nhà trường.
- Được sự nhiệt tình hướng dẫn, góp ý của đồng nghiệp.
- Học sinh tiểu học có trí thơng minh, nhanh nhạy, có óc tưởng tượng phong phú.
- Học sinh ưa hiểu biết, thích khám phá những cái mới về tự nhiên, xã hội
và con người xung quanh.
- Đồ dùng dạy học được trang bị khá đầy đủ.
- Môi trường giáo dục đồn kết, thân thiện.
b. Khó khăn:
* Giáo viên
- Giáo viên chưa mạnh dạn để áp dụng các hình thức dạy học ngồi khơng
gian lớp học.
- Giáo viên cịn thiếu kinh nghiệm với cách tổ chức hoạt động tích cực cho
trị lĩnh hội kiến thức. Hoặc có tổ chức thì cịn lúng túng, mất thời gian, còn qua
loa đại khái. Học sinh còn bỡ ngỡ, rụt rè chưa quen với các hoạt động mới hoặc
quá phấn khích gây mất trật tự trong lớp học.
* Học sinh

- Học sinh tiểu học tư duy cụ thể cịn chiếm ưu thế, dạy học chỉ bó buộc
trong lớp học sẽ làm cho học sinh dễ mệt mỏi chán nản, khó tiếp thu bài học.
Giờ học diễn ra nặng nề, khơng duy trì được khả năng chú ý của các em.
- Học sinh học tập thụ động không được trải nghiệm, không được mắt thấy,
tai nghe những điều đã học dẫn tới sự nhàm chán và chóng quên.
- Học sinh tiểu học ưa hiểu biết, khám phá những cái mới, tự nhiên, xã
hội, con người xung quanh
- Học sinh tiểu học tư duy cụ thể còn chiếm ưu thế, phương pháp dạy học
truyền thống làm cho học sinh dễ mệt mỏi chán nản trong giờ học, khó tiếp
thu bài học. Giờ học diễn ra nặng nề, không duy trì được khả năng chú ý của
học sinh.
Chính vì vậy, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung, mơn Tự
nhiên và Xã hội nói riêng là vấn đề nóng bỏng, cần thiết để giáo viên bắt nhịp
với việc đổi mới chung của ngành giáo dục và cũng chính là để học sinh chủ
động trong học tập có phương pháp, tự chiếm lĩnh, tự tìm kiếm kiến thức mới,
để các em trở thành những người năng động, sáng tạo, làm bước đà để học sinh
thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội, của khoa học công nghệ. 
Những vấn đề trăn trở và tồn tại trên là động cơ thúc đẩy tơi nghiên cứu
thực tế giảng dạy, tìm tịi tham khảo sách báo, tạp chí, để nghiên cứu: “Một số
giải pháp dạy mơn Tự nhiên và Xã hội thông qua tổ chức hoạt động ngồi giờ
lên lớp ở lớp 3”
Để có cơ sở so sánh, đánh giá khi áp dụng các biện pháp giảng dạy môn Tự
nhiên và Xã hội thông qua tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở lớp
3D, đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh môn Tự nhiênXã hội như sau:
3

skkn


Tổng số HS


Nắm kiến thức
ở mức đạt

38

28

Tỷ lệ %
73,7

Nắm kiến thức
chưa đạt
10

Tỷ lệ %
26,3

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Từ nhận thức trên, qua nghiên cứu chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội,
tơi chọn lọc ra những bài có thể lồng ghép tổ chức thành hoạt động ngoài giờ lên
lớp. Để làm được việc này, tôi phân mảng từng dạng bài để chọn ra biện pháp
thực hiện có hiệu quả nhất. Sau khi đã xác định được nội dung và tìm được biện
pháp thực hiện khả quan, tơi đã lựa chọn cách làm, hình thức tổ chức, địa điểm
học tập cho từng bài một cách cụ thể.
Giải pháp 1: Tổ chức mơ hình học mơn Tự nhiên và Xã hội bằng các
hoạt động ngồi trời:
Lâu nay giáo viên quen truyền tải kiến thức cho học sinh gị bó trong bốn
bức tường. Với cách học này dễ gây cho học sinh nhàm chán, làm cho học sinh
tiếp thu thụ động, hạn chế khả năng tư duy của học sinh. Vậy để giúp học sinh

phát triển tư duy, kĩ năng tốt hơn chúng ta cần nghiên cứu chương trình, lựa
chọn hình thức học tập phù hợp.
Cụ thể như mơ hình hoạt động ngồi trời, với mơ hình học tập này sẽ giúp
học sinh năng động, thoải mái, khắc sâu kiến thức thông qua hoạt động cụ thể
của chính mình.
*Ví dụ:
Khi dạy bài : - Thân cây có đặc điểm gì?
- Rễ cây có đặc điểm gì?
- Lá cây có đặc điểm gì?
- Hoa và quả có đặc điểm gì?
Giáo viên cần tổ chức cho học sinh quan sát thực tế. Giáo viên để chính học
sinh quan sát cây cối thật trong sân trường, vườn trường. Ngoài ra nếu các nhà
trường có điều kiện, có thể tổ chức cho học sinh đi tham quan những vườn hoa,
công viên, nơi công cộng. Trước khi tham quan giáo viên cần định hướng cho
học sinh : quan sát tìm hiểu xem đó là cây gì? Thân cây, lá cây, rễ cây, hoa và
quả có đặc điểm gì? Cây đó có ích lợi gì?...
Tổ chức cho học sinh quan sát theo tổ nhóm, cử thư kí của nhóm để ghi lại
những điều đã quan sát được. Tùy vào sĩ số học sinh giáo viên chia lớp thành
các nhóm, quan sát các loại cây khác nhau. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan
sát bằng các giác quan: Mắt nhìn, tay sờ, mũi ngửi... Sau khi học sinh quan sát,
giáo viên tập trung học sinh tại sân trường và yêu cầu các nhóm trình bày, các
nhóm khác bổ sung.
Giáo viên nhận xét các nhóm và nhận xét buổi học. Tuyên dương những cá
nhân, những nhóm hoạt động tích cực và hiệu quả.
Học sinh được trực tiếp quan sát nên các em "tự mình" khám phá được cây
có đặc điểm gì và có lợi ích gì? Các em sẽ nhớ lâu kiến thức mình đã khám phá,
tìm hiểu; giúp các em tích cực trong hoạt động nhóm, các em được trao đổi, giao
tiếp với bạn tạo sự hứng thú, tự tin trong học tập.
4


skkn


Học sinh quan sát cây cối ở vườn trường

Học sinh quan sát lá cây, thân cây ở vườn trường
5

skkn


Học sinh quan sát rễ cây
Giải pháp 2: Tổ chức cho học sinh tham quan bên ngoài trường học
Giáo viên tổ chức cho học sinh đi tham quan bên ngoài trường học. Học
sinh không chỉ được học tập, khám phá thiên nhiên, học sinh còn được tham
quan học tập, để biết được môi trường xã hội. Qua các buổi tham quan, học sinh
sẽ rút ra được kiến thức từ bài học một cách tự nhiên, sinh động bằng mắt thấy,
tai nghe.
*Ví dụ: Dạy bài 11: Cuộc sống xung quanh em
Giáo viên tổ chức cho học sinh đi tham quan trụ sở UBND Xã, Bưu điện,
Trạm y tế, Trường THCS, Trường Mầm Non trên địa bàn phường Đơng Cương.
Trong q trình học sinh đi tham quan, giáo viên là người hướng dẫn, định
hướng cho học sinh quan sát, tìm hiểu. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát
đường giao thông, xe cộ đi lại, các di tích lịch sử và tìm hiểu người dân làm
nghề gì để sinh sống...
Thơng qua hoạt động tham quan học tập, học sinh được mắt thấy, tai nghe,
được trực tiếp tìm hiểu và qua đó học sinh được rèn kĩ năng sống. Học sinh biết
tên, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính ở địa phương, trực tiếp thấy công việc
của người dân ở xã Đông Cương.
Sau khi tham quan về, ở tiết 3 giáo viên tổ chức cho học sinh họp nhóm để

6

skkn


học sinh trao đổi ý kiến nói lại cho nhau nghe những điều đã quan sát được. Lúc
này, giáo viên lắng nghe, hướng dẫn cho học sinh bổ sung thêm những điều có ở
thực tế nhưng học sinh chưa trình bày hết. Đồng thời kết hợp mở rộng cho học
sinh xem một số hình ảnh về nghề nghiệp của người dân ở các vùng: trồng lúa,
trồng hoa, chăn nuôi trang trại. Học sinh kể về nghề nghiệp của bố mẹ, của
người thân. Cho học sinh nêu ý kiến về cuộc sống và con người ở địa phương
ngay tại nơi nhà em ở, từ đó học sinh thêm yêu quý quê hương.
Qua bài học giáo dục học sinh ý thức, lòng tự hào về quê hương và cùng
góp phần làm cho quê hương mình ngày càng đẹp hơn

Tổ chức học sinh đi tham quan tìm hiểu
cuộc sống xung quanh của người dân Phường Đơng Cương..
* Ví dụ: Khi dạy bài về thế giới động thực vật; bài động vật sống trên cạn
Nếu có điều kiện nhà trường có thể tổ chức cho học sinh đi tham quan nông
trại sinh thái: “ Linh Kỳ Mộc” ở xã Quảng Thịnh thành phố Thanh Hóa. Ở đây
học sinh được trải nghiệm rất nhiều điều thú vị. Các em được nhìn thấy nhiều
con vật lạ mà lâu nay mới chỉ nhìn thấy trên phim ảnh, sách báo như: đà điểu,
hươu, nai, vượn, ngựa vằn… ; hay một số loại cây quý hiếm hàng trăm năm
tuổi; được trải nghiệm học nặn đồ gốm; quan sát một số mẫu vật thời kỳ trống
đồng Đông Sơn….Học sinh rất hứng thú và vui thích khi được tham gia những
buổi trải nghiệm như thế.
7

skkn



Học sinh vui đùa cùng các con vật

Học sinh nặn đồ gốm
8

skkn


Sau buổi tham quan trải nghiệm ấy học sinh sẽ tích lũy được nhiều những
kiến thức về tự nhiên và xã hội. Các em sẽ thấy hứng thú và yêu môn học hơn.
Giải pháp 3: Dạy môn Tự nhiên và Xã hội thơng qua việc tổ chức các trị
chơi học tập:
Trong sách giáo khoa các môn học về Tự nhiên và Xã hội của chương trình
tiểu học mới, trị chơi được đề cập đến khá phổ biến. Hầu như trò chơi được
khuyến khích sử dụng trong tất cả các tiết học của mơn Tự nhiên và Xã hội.
Tổ chức trị chơi trong học tập để tạo hứng thú cho học sinh trong học tập là
việc làm thực sự cần thiết. Và trong mơn Tự nhiên và Xã hội thì trị chơi học tập
cần phải tổ chức thực hiện thường xuyên. Các trị chơi trong mơn Tự nhiên và
Xã hội ta có thể lồng ghép được rất phong phú. Ở đây tơi muốn đề cập tới các
trị chơi học tập gắn với hoạt động ngồi giờ lên lớp trong mơn Tự nhiên và Xã
hội.
Mơ hình tổ chức các trị chơi học tập ở ngồi sân trường. Thơng qua các trị
chơi học tập học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng.
*Ví dụ: Khi dạy bài 10: Hoạt động của chúng em trường
Giáo viên: ở trường, các em thường chơi những trò chơi nào? Những trò
chơi nào nên chơi và những trị nào khơng nên chơi? Vì sao? Những trị chơi
nào có thể gây mệt mỏi, quá sức?Từ đó giáo viên hướng cho các em chơi những
trò chơi vừa vui, vừa an tồn, vừa sức cho các em như: đá bóng, đọc sách, nhảy
dây, kéo co, mèo đuổi chuột…


Học sinh chơi đá bóng
9

skkn


Học sinh chơi bịt mắt bắt dê
Qua việc học mà chơi, chơi mà học, học sinh sẽ thấy thích thú nhiều hơn
trong học tập. Vì các em được tự mình tìm tịi, khám phá và nắm bắt được kiến
thức một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Giáo viên lúc này đóng vai trị là người dẫn
dắt, chính học sinh là người chủ động tìm tịi tiếp thu kiến thức.
Hoạt động ngồi giờ lên lớp gắn với môn Tự nhiên và Xã hội không chỉ gây
hứng thú học tập cho học sinh mà thơng qua đó học sinh cịn được rèn kĩ năng
sống.
Tác dụng của trị chơi học tập
Ngồi tác dụng gây hứng thú, tích cực hố hoạt động học tập, trị chơi học
tập cịn phát huy được tính độc lập, khả năng tư duy sáng tạo, sự nhanh trí và cả
tinh thần tập thể. 
Trò chơi học tập thường được sử dụng để củng cố và hệ thống hoá những
kiến thức, song cũng có thể sử dụng trị chơi ở phần phát triển bài học.
Những điểm cần lưu ý khi tổ chức trò chơi học tập
Trò chơi phải thú vị để HS thích được tham gia, trị chơi phải kết thúc trước
khi HS cảm thấy nhàm chán và mệt mỏi với nó.Trị chơi phải thu hút được nhiều
hoặc tất cả học sinh tham gia.
Cần phải có sự thi đua giữa các cá nhân, các nhóm và quy định về sự
thưởng, phạt rõ ràng. Có cách chơi rõ ràng, dễ thực hiện.
Giải pháp 4: Tổ chức cho học sinh Thực hành, trải nghiệm để vận dụng kiến
thức môn Tự nhiên và Xã hội vào thực tế:
Khi tích hợp hoạt động ngồi giờ lên lớp vào môn Tự nhiên và Xã hội học

sinh không chỉ được tham gia các trò chơi học tập, tham quan, học tập ngồi trời
mà học sinh cịn được thực hành, trải nghiệm. Đó là cơ hội để các em vận dụng
10

skkn


kiến thức của mình vào hoạt động "thực tế".
Khi tổ chức cho học thực hành sẽ giúp cho học sinh khắc sâu các kiến thức
đã học. Học sinh không chỉ học lí thuyết sng mà các em cịn được thực hành
trải nghiệm điều đó giúp các em mạnh dạn, tự tin, vận dụng các điều đã học vào
thực tế.
* Ví dụ: Bài: Thực hành: Vệ sinh môi trường
Với bài: Thực hành: Giữ trường học sạch đẹp, tổ chức cho học sinh làm
vệ sinh trường lớp, quét dọn, lau chùi lớp học, nhặt rác dọn vệ sinh sân trường
và trước cổng trường

Học sinh đang tưới cây ở sân trường

Học sinh đang múc nước tưới cây
11

skkn


Học sinh đang làm vệ sinh lớp học
Qua việc làm cụ thể quét dọn, làm vệ sinh trường lớp, học sinh sẽ có ý thức
hơn trong việc giữ vệ sinh trường lớp. Biết được ích lợi của việc giữ vệ sinh
trường lớp để từ đó cùng góp phần làm cho trường lớp sạch đẹp hơn. Giáo viên
không cần giảng giải hay nhắc nhở nhiều về ý thức giữ vệ sinh vì thơng qua bài

học hơn ai hết học sinh sẽ hiểu để trường học sạch đẹp thì bản thân mỗi em phải
có ý thức giữ gìn, bảo vệ.Từ đó rèn cho học sinh kĩ năng: biết giữ gìn vệ sinh
chung, biết nhắc nhở mọi người giữ vệ sinh môi trường.
Hiện nay dịch bệnh Covid- 19 đang xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới,
làm cho hàng nghìn người chết vì dịch bệnh và chưa tìm ra Vacxin để phòng
bệnh. Một trong những biện pháp đơn giản nhất đề phịng bệnh dịch Covid- 19
đó là: các em phải thường xuyên rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng. Nhưng nhiều
học sinh chưa biết rửa tay đúng cách, chỉ rửa qua loa chưa đảm bảo vệ sinh.
Được sự quan tâm của nhà trường, hiện nay nhà trường đã lắp đặt nhiều bồn rửa
tay. Giáo viên nhắc nhở các em rèn thói quen rửa tay thường xuyên.
* Giáo viên hướng dẫn cho học sinh 6 bước rửa tay đúng cách.
Giáo viên làm mẫu cho học sinh quan sát rồi yêu cầu các em nhắc lại các
bước thực hiện và thực hành theo.
12

skkn


Học sinh thực hành rửa tay để phòng bệnh Covid- 19
13

skkn


Trong năm học 2019- 2020 nhà trường tổ chức hoạt động ngoại khóa nhân
kỉ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20-11, khối lớp 3 tham gia tiết mục trình diễn
thời trang, học sinh đã có ý tưởng làm ra những bộ trang phục từ hoa, lá, phế
liệu…Được sự hỗ trợ của phụ huynh các em đã tạo ra được nhiều những bộ
trang phục độc đáo, lạ mắt và sáng tạo. Qua những bộ trang phục đó học sinh
muốn gửi gắm đến mọi người thơng điệp: hãy chung tay giữ gìn và bảo vệ mơi

trường, vì một thế giới xanh- sạch đẹp. Các em đã biết vận dụng rất sáng tạo
những kiến thức đã học vào trong thực tế.

Học sinh trình diễn thời trang
Trên đây là một số biện pháp tích hợp hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
vào trong giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3 mà tôi đã tổ chức thực hiện
trong năm học qua và tơi nhận thấy có hiệu quả.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
Bảng kết quả học tập môn Tự nhiên và Xã hội giữa học kì II năm
2019 - 2020
Tổng số HS

Nắm kiến thức
đạt

Tỷ lệ %

Nắm kiến thức
chưa đạt

Tỷ lệ %

38

38

100 %

0


0
14

skkn


Với một số biện pháp giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội thông qua tổ chức
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp tơi nhận thấy kết quả học tập của học sinh
được nâng lên rõ rệt. Không chỉ gây hứng thú học tập, kích thích khả năng tìm
tịi, ham hiểu biết ở học sinh mà còn giúp học sinh khắc sâu kiến thức, nhớ bài
lâu. Kiến thức đối với học sinh khơng cịn sáo rỗng mà gắn vào thực tế, giúp rèn
kĩ năng sống cho các em. Thông qua trò chơi, các buổi tham quan học tập, thực
hành học sinh được trải nghiệm, vận dụng vốn sống vào bài học, giúp các em
mạnh dạn tự tin hơn.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Để phát triển con người tồn diện góp phần hình thành năng lực, phẩm chất
tư duy cho học sinh thì việc dạy tốt tất cả các môn học là một yêu cầu không thể
thiếu. Người giáo viên khơng những dạy tốt các mơn Tốn, Tiếng Việt, hình
thành tri thức cho học sinh mà cịn phải dạy tốt tất cả các môn học khác nhau.
Việc dạy tốt môn Tự nhiên và Xã hội là một yêu cầu đã và đang được quan tâm
song song với những môn khác. Cùng với việc đổi mới các phương pháp dạy
học thì tích hợp hoạt động ngồi giờ lên lớp vào mơn Tự nhiên – Xã hội sẽ góp
phần tạo ra khơng khí vui tươi, hồn nhiên sinh động. Học sinh khơng chỉ được
tiếp thu kiến thức mà cịn được thực hành, trải nghiệm thơng qua đó học sinh
được rèn các kĩ năng giúp các em mạnh dạn tự tin trong cuộc sống.
Tích hợp các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp vào giảng dạy môn Tự
nhiên và Xã hội góp phần thực hiện cơng tác đổi mới phương pháp dạy học, lấy
học sinh làm trung tâm và góp phần trong phong trào thi đua “Trường học thân
thiện - Học sinh tích cực“./.

3.2. Kiến nghị
* Đối với nhà trường:
- Nhà trường thường xuyên tổ chức cho học sinh đi tham quan, đi trải
nghiệm bên ngoài một số địa điểm trong tỉnh.
- Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên thường xun tìm tịi, nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa…
- Thường xuyên trao đổi và học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, để từ đó
tìm ra phương pháp dạy học hiệu quả nhất.
* Đối với phụ huynh:
- Phụ huynh luôn quan tâm tới việc học của học sinh, khuyến khích các em
tìm hiểu về thế giới xung quanh.
- Kết hợp với nhà trường, luôn ủng hộ và tạo điều kiện cho các em được học
tập được tốt hơn.
Trên đây là một số biện pháp của tôi nhằm giúp các em u thích học
mơn Tự nhiên và Xã hội. Từ đó góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Rất mong được sự đóng góp của anh chị, bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

15

skkn


Xác nhận của hiệu trưởng
nhà trường

Thanh Hoá, ngày 20 tháng 5 năm 2020
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của

mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Thị Nhẫn

Tài liệu tham khảo
16

skkn


1.
2.
3.
4.
5.
6.

Sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 theo chương trình VNEN.
Sách giáo viên mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
Phương pháp giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội của đại học Quốc gia Hà Nội.
Các tài liệu sách báo, mạng internet.
Chuẩn kiến thức kĩ năng
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên

17

skkn



MỤC LỤC

Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Thuận lợi
2.2.2. Khó khăn
2.3. Các giải pháp
Giải pháp 1
Giải pháp 2
Giải pháp 3
Giải pháp 4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
1
1
1
2

2
2
2
3
3
3
4
4
6
9
10
14
15
15
15
17

18

skkn



×