Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Công nghệ viễn thông Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.24 KB, 83 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI


PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
SÀI GÒN ( SGT )
(Đề án Phân tích báo cáo tài chính)


Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Thu Hằng



1. Võ Thị Minh Thư 080467
2. Chu Đặng Đoan Trang 070521
3. Chu Đặng Thùy Trang 070522
4. Hồ Ngọc Oanh 080460
5. Phạm Thị Trà My 080440
6. Vũ Bảo Trâm 080475



Tháng 12 năm 2012
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………






Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính i

TRÍCH YẾU

Trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng khủng hoảng
kinh tế toàn cầu như hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của hầu hết các doanh
nghiệp đều bị ảnh hưởng, thực tế đã có rất nhiều doanh nghiệp phá sản. Báo cáo tài chính
là một công cụ phản ánh trung thực nhất tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp không chỉ cung cấp những thông tin
cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm giúp họ đánh giá khách quan về sức mạnh
tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, mà còn cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài
doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ

đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm,
người lao động và cả các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế Đặc biệt, đối
với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì việc cung cấp
những thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác và đầy đủ cho các nhà đầu
tư là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, giúp họ lựa chọn và ra các quyết định đầu
tư có hiệu quả nhất.
Nắm bắt được tầm quan trọng đó, qua 15 tuần thực hiện đề án, chúng tôi đã tiến
hành phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Công Nghệ Viễn Thông Sài Gòn
(SGT), đồng thời so sánh với công ty cùng ngành để thấy được những nguyên nhân dẫn
đến thua lỗ của công ty này trong thời gian gần đây qua đó đề xuất những giải pháp giúp
cải thiện tình hình tài chính của công ty và cho các nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng trước
khi quyết định đầu tư vào công ty.





Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính ii

MỤC LỤC

TRÍCH YẾU i
MỤC LỤC ii
LỜI CẢM ƠN iv
NHẬP ĐỀ 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2
1.1 Khái niệm, vai trò và nội dung của báo cáo tài chính ( BCTC) 2
1.1.1 Khái niệm BCTC 2

1.1.2 Vai trò của BCTC đối với việc phân tích BCTC của doanh nghiệp 3
1.1.3 Nội dung của BCTC 4
1.2 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính 5
1.2.1 Khái niệm về phân tích BCTC 5
1.2.2 Ý nghĩa của việc phân tích BCTC 5
1.2.3 Nhiệm vụ của phân tích BCTC 7
1.3 Nội dung phân tích BCTC 7
1.3.1 Phân tích tỷ trọng các bộ phận theo chiều ngang và chiều dọc 7
1.3.2 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 9
1.3.3 Phân tích tình hình tài trợ và đảm bảo vốn theo quan điểm luân chuyển vốn 13
1.3.4 Đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp 18
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ
VIỄN THÔNG SÀI GÒN ( SGT) 24
2.1 Giới thiệu công ty cổ phần Công nghệ Viễn Thông Sài Gòn (SGT) 24
2.1.1 Giới thiệu chung 24
2.1.2 Lịch sử hình thành 25
2.1.3 Lịch sử phát triển 25
2.1.4 Ngành nghề kinh doanh 27
2.2 Phân tích tỷ trọng các bộ phận theo chiều ngang và chiều dọc 28
2.3 Phân tích tình hình tài chính của SGT 31
2.3.1 Phân tích hệ số khả năng thanh toán 31
2.3.2 Phân tích hệ số kết cấu tài chính 32
2.3.3 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn 34
Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính iii

2.3.4 Phân tích tỷ số sinh lời 37
2.4 Phân tích 4 cân đối của SGT qua 5 năm 39
CHƯƠNG III: SO SÁNH VỚI CÔNG TY CÙNG NGÀNH 52
3.1 Lý do chọn công ty 52

3.2 So sánh tình hình tài chính của SGT và CMG 53
3.2.1 So sánh hệ số khả năng thanh toán 53
3.2.2 So sánh hệ số kết cấu tài chính 56
3.2.3 So sánh tỷ số hoạt động 60
3.2.4 So sánh tỷ suất sinh lời 66
CHƯƠN IV: NHẬN XÉT CHUNG - PHÂN TÍCH DUPONT VÀ GIẢI PHÁP 70
4.1 Nhận xét chung 70
4.2 Phân tích Dupont 72
4.3 Giải pháp kiến nghị 73
KẾT LUẬN 75












Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính iv


LỜI CẢM ƠN

Việc thực hiện đề án Phân tích báo cáo tài chính đã giúp cho chúng tôi có thêm
những kiến thức thực tế về tình hình tài chính của các công ty, nâng cao khả năng đọc và

hiểu được một báo cáo tài chính thực tế của một doanh nghiệp, giúp cho chúng tôi có
được sự chuẩn bị tốt hơn trước khi rời ghế nhà trường. Qua đó, chúng tôi xin cảm ơn nhà
trường đã tạo cơ hội cho chúng tôi được thực hiện đề án này. Đặc biệt, chúng tôi xin
chân thành cảm ơn cô Đặng Thị Thu Hằng, là giảng viên hướng dẫn và giúp đỡ trực tiếp
để chúng tôi có thể hoàn thành được đề án.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.











Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 1


NHẬP ĐỀ

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khoa học công nghệ nói chung và ngành
công nghệ thông tin nói riêng đã có những bước tiến dài phát triển và lĩnh vực kinh
doanh này cũng đang rất được quan tâm hiện nay. Nhận thấy điều này, nhóm chúng tôi
đã chọn công ty Cổ Phần Viễn Thông Sài Gòn, một trong những doanh nghiệp dẫn đầu
trong lĩnh vực Viễn thông - Công nghệ thông tin, để tiến hành phân tích báo cáo tài
chính. Ngoài ra, từ năm 2011 đến nay, công ty đang gặp phải nhiều khó khăn và kinh
doanh thua lỗ. Những lí do này đã thôi thúc chúng tôi thực hiện đề án : “ Phân tích báo

cáo tài chính Công ty Cổ phần Công Nghệ Viễn Thông Sài Gòn”. Qua phân tích các chỉ
số tài chính, phân tích 4 cân đối, đánh giá tìn nhiệm hay phân tích Dupont đã cho chúng
tôi cái nhìn rõ hơn về tình hình tài chính 5 năm qua của công ty ( từ năm 2007 đến năm
2011) cũng như những kiến thực thực tế về báo cáo tài chính của một công ty.
Bố cục của đề án
Đề án hoàn thành với nội dung 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính.
Chương 2: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Công Nghệ Viễn Thông Sài
Gòn.
Chương 3: So sánh với công ty cùng ngành.
Chương 4: Nhận xét chung- phân tích Dupont và giải pháp.






Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 2


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái niệm, vai trò và nội dung của báo cáo tài chính ( BCTC)
1.1.1 Khái niệm BCTC
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. Theo đó, báo cáo
tài chính chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở
hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh

nghiệp.
Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách trung thực và hợp lý, phản ánh
chính xác tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của
doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được
lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy
định có liên quan hiện hành.
Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các báo cáo
bắt buộc và báo cáo hướng dẫn sau đây:
- Bảng cân đối kế toán: là báo cáo bắt buộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải lập
hàng năm. Kết cấu, nội dung và các chỉ tiêu phản ánh trên Bảng cân đối kế toán áp dụng
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng tương tự như các doanh nghiệp khác.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: cũng là một báo cáo tài chính năm bắt
buộc đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
cũng phản ánh các chỉ tiêu tương tự như các doanh nghiệp khác.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: cũng là một báo cáo tài chính năm bắt buộc phải
lập đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thuyết minh báo cáo tài chính cũng được sử
dụng để giải trình và bổ sung thêm các chỉ tiêu mà trên các báo cáo tài chính khác chưa
thể hiện hoặc chưa thể hiện đầy đủ.
- Bảng cân đối tài khoản: là phụ biểu bắt buộc các doanh nghiệp phải lập để nộp
riêng cho Cơ quan thuế. Bảng cân đối tài khoản phản ánh số dư đầu năm theo từng bên
Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 3

(Nợ, Có) số phát sinh trong năm theo từng bên (Nợ, Có) và số số dư cuối năm theo từng
bên (Nợ, Có) của tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng. Bảng có thể lập riêng
cho các tài khoản cấp 1 hoặc lập chung cho cả các tài khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính không bắt buộc các doanh nghiệp
nhỏ và vừa phải lập mà chỉ khuyến khích các doanh nghiệp lập để nắm rõ lượng tiền lưu
chuyển trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung và kết cấu của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
áp dụng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng tương tự như các doanh nghiệp khác.

1.1.2 Vai trò của BCTC đối với việc phân tích BCTC của doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong phân tích
hoạt động tài chính của một doanh nghiệp. Đồng thời có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối
với công tác quản lý doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện qua những vấn đề mấu chốt
sau đây:
- Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin tổng quát về kinh tế - tài chính, giúp
cho việc phân tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích thực
trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ. Trên cơ sở đó, giúp cho việc kiểm tra, giám
sát tình hình đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá tình
hình chấp hành và thực hiện các chính sách kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
- Những thông tin trên báo cáo tài chính là những căn cứ vô cùng quan trọng trong
việc phân tích, phát hiện khả năng tiềm tàng về kinh tế. Trên cơ sở đó, dự toán tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Đó là
những tiền đề quan trọng, giúp cho việc đưa ra quyết định trong quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của các nhà quản trị doanh nghiệp, hoặc những quyết định của
các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cổ động tương lai của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin giúp cho việc phân tích tình hình tài
sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, phân
tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp: tình hình biến động về quy mô cơ cấu tài sản,
nguồn vốn, tình hình và khả năng thanh toán, việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
Nhà nước, phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu, các số liệu trên báo cáo tài chính là những cơ sở quan trọng để tính
ra các chỉ tiêu kinh tế khác, giúp cho việc đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn và
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng là những căn cứ quan
trọng để đánh giá thực trạng tài chính của một doanh nghiệp.
Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 4

Tuy nhiên, trong hệ thống báo cáo tài chính, mỗi loại báo cáo lại có vai trò cung
cấp thông tin đối với việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp dưới góc độ cụ thể.

- Bảng cân đối kế toán: Cung cấp những thông tin về tình hình tài sản, các khoản
nợ, các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời kỳ nhất định, giúp cho
việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, như: tình hình biến động về quy mô
và cơ cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, về khả năng thanh toán, tình hình phân phối
lợi nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Cung cấp những thông tin về kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, cung cấp những thông tin về việc thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nước. Từ sự phân tích số liệu trên phân tích báo cáo kết quả kinh
doanh, giúp doanh nghiệp có thể kiểm soát những thay đổi tiềm tàng về nguồn lực kinh
tế trong tương lai, đánh giá tính khả thi sinh lợi của doanh nghiệp, hoặc đánh giá hiệu
quả của các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể thực hiện.
- Báo cáo luân chuyển tiền tệ: Cung cấp những thông tin về biến động tài chính
trong doanh nghiệp, giúp cho việc phân tích hoạt động đầu tư, tài chính, kinh doanh của
doanh nghiệp, nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn tiền và các khoản tương đương tiền
trong tương lai, cũng như việc sử dụng các nguồn tiền này cho hoạt động kinh doanh,
đầu tư tài chính của doanh nghiệp.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Cung cấp những thông tin chi tiết hơn về tình
hình sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp, giúp cho việc phân tích một cách
cụ thể một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các báo cáo tài chính khác không
thể trình bày được.
1.1.3 Nội dung của BCTC
- Bảng cân đối kế toán: Phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp. Bảng này được lập trên cơ sở tính cân bằng về mặt lượng giữa giá trị tài
sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp và được lập vào một thời điểm nhất
định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí và
kết quả hoạt động kinh doanh. Thông qua báo cáo này, người sử dụng thông tin có thể
đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời biết được quy mô chi
phí, doanh thu, thu nhập và kết quả từ các hoạt động kinh doanh cũng như số lợi nhuận

thuần trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 5

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phản ánh tình hình lưu chuyển tiền tệ trong kỳ của
doanh nghiệp, qua đó đánh giá được khả năng thanh toán, xây dựng được kế hoạch đầu
tư, dự đoán được luồng tiền trong tương lai Báo cáo này được lập theo từng hoạt động
(hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư), trong đó chi
tiết theo từng nguyên nhân tăng, giảm tiền tệ.
- Báo cáo thuyết minh: Nội dung chính của báo cáo thuyết minh thường đề cập đến
đặc điểm, tình hình chung của doanh nghiệp; về thu nhập của người lao động; về các
nguyên nhân tăng giảm của tài sản cố định (theo nguyên giá, theo giá trị còn lại); về tình
hình tăng, giảm các nguồn vốn, các quỹ doanh nghiệp; những khoản nợ tiềm tàng,
những khoản cam kết và những thông tin tài chính khác.
1.2 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính
1.2.1 Khái niệm về phân tích BCTC
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
liệu về tài chính trong kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua số liệu về phân tích báo cáo tài
chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin hữu ích không chỉ
cho quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp nhưng thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu
cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài
chính không phải chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định, mà còn cung cấp những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đã đạt được trong một kỳ nhất định.
1.2.2 Ý nghĩa của việc phân tích BCTC
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động
tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến tình hình tài chính cảu doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để
ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự quản lý vĩ
mô của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong kinh doanh, có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng. Mỗi
đối tượng này đều quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp dưới những góc độ
Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 6

khác nhau. Các đối tượng quan tâm đến thông tin của doanh nghiệp có thể được chia
thành hai nhóm: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp.

 Nhóm có quyền lợi trực tiếp:
- Các cổ đông tương lai: Trong trường hợp này, doanh nghiệp phát hành cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán, các báo cáo của doanh nghiệp được công bố cho nhà đầu tư.
Các cổ đông với mục tiêu muốn đầu tư vào doanh nghiệp để kiếm lời nên họ quan tâm
đến khả năng sinh lợi của công ty. Họ chính là các chủ sở hữu doanh nghiệp nên sử dụng
các thông tin của kế toán để theo dõi tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích bảo vệ tài sản của mình đã đầu tư. Tình trạng và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả cổ phiếu do doanh nghiệp cổ
phần đã phát hành. Để bảo vệ tài sản của mình, các cổ đông thưởng xuyên phân tích tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ đã đầu tư vào để quyết
định có tiếp tục nắm giữ cổ phiếu đó nữa hay không.
- Các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng sinh lợi và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện trên các báo cáo tài chính. Bằng việc so
sánh số lượng, chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn, những người này có thể
xác định được khả năng thanh toán của doanh nghiệp và quyết định có nên cho doanh
nghiệp vay hay không. Ngoài ra họ còn quan tâm đến chủ sở hữu và coi đó là nguồn đảm
bảo cho ngân hàng có thể thu nợ khi doanh nghiệp hoạt động lỗ hay phá sản. Ngân hàng

sẽ hạn chế cho vay khi một doanh nghiệp có dấu hiệu không thể thanh toán các khoản nợ
đến hạn. Tương tự đối với nhà cung cấp, họ xem xét có nên bán hàng theo phương thức
trả chậm hay không.
- Cơ quan Thuế cần các thông tin phân tích báo cáo tài chính để xác định mức thuế
mà doanh nghiệp phải nộp.
- Các nhà quản lý cần thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các thông tin trên báo cáo tài chính không đủ để đáp
ứng nhu cầu cho họ, do đó doanh nghiệp thường tổ chức thêm hệ thống kế toán riêng, đó
là kế toán quản trị.
 Nhóm có quyền lợi gián tiếp:
- Các cơ quan quản lý nhà nước khác ngoài cơ quan Thuế: cần thông tin từ phân
tích báo cáo tài chính để kiểm tra tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó xây dựng nên kế hoạch vĩ mô.
Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 7

- Người lao động cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh
giá triển vọng của nó trong tương lai và hy vọng mức lương xứng đáng cũng như việc
làm ổn định.
- Các đối thủ cạnh tranh quan tâm khả năng sinh lợi, doanh thu bán hàng và các chỉ
tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể để tìm biện pháp cạnh tranh với doanh nghiệp.
1.2.3 Nhiệm vụ của phân tích BCTC
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một công việc có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với bản
thân doanh nghiệp, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan đến doanh
nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho quản trị doanh nghiệp
khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình hình
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, quản trị doanh nghiệp đề ra
được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ
những thông tin, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được những nét sinh động
trên “bức tranh tài chính” của doanh nghiệp thể hiện qua các khía cạnh:
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin tài chính cần thiết cho chủ
doanh nghiệp và các nhà đầu tư, các nhà cho vay, khách hàng, nhà cung cấp
- Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng thanh huy động
nguồn vốn, khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải
thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như các nhân tố khác ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3 Nội dung phân tích BCTC
1.3.1 Phân tích tỷ trọng các bộ phận theo chiều ngang và chiều dọc
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh
thường là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện các kỳ kinh
doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. Điều kiện để so sánh là:
Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế,
đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh
Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 8

tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh
là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch
tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Thông thường trong khi phân tích báo cáo tài chính, chúng ta nên kết hợp cả hai
hình thức so sánh tương đối và tuyệt đối. Sự kết hợp này sẽ bổ trợ cho nhau giúp chúng
ta vừa có được những chỉ tiêu cụ thể về khối lượng và giá trị hoạt động của doanh nghiệp
vừa thấy được tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Điều này sẽ giúp

rất nhiều trong việc so sánh hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành.
So sánh ngang trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc so sánh, đối
chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng
báo cáo tài chính. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến động về quy mô
của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, xác định
được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh
hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, phân tích tình hình
biến động về quy mô tài sản, nguồn hình thành tài sản (số tổng cộng), tình hình biến
động về quy mô của từng khoản, từng mục ở cả hai bên tài sản và nguồn hình thành tài
sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc sử dụng
các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích theo
chiều dọc trên các báo cáo tài chính là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan
hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn,
phân tích tình hình biến động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp, hoặc phân tích các mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu, với tổng
giá vốn hàng bán, với tổng tài sản,… trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được
sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của doanh
nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nó được sử
dụng rất đa dạng và linh hoạt. So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại
Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 9

trong tổng hợp ở mỗi báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi về cả
số tương đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp.
1.3.2 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp


1. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
H
HT
=



- Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính
ngắn hạn. Giới hạn hợp lý (GHHL) của chỉ số này ở mức >=2 được xem là tốt.
- Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện
các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng
không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt
vào “tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp là không cao.

2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
H
NH
=



- Tỷ số này cho biết khả mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của DN có bao nhiêu đồng
tài sản lưu động có thể huy động để thanh toán.
- GHHL của chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1.

3. Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
H
VBT
=




- Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán bằng tiền (tức thời) của DN đối với các
công nợ ngắn hạn.
- Cứ 1 đồng Nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng Vốn bằng tiền
trong kỳ của DN.
- Chỉ số này không có mức GHHL vì chỉ số cao chưa hẳn đã tốt và chỉ số thấp
cũng chưa chắc là xấu. Nếu doanh nghiệp để nhiều tiền trong công ty thì lượng
tiền này không có khả năng đầu tư sinh lời, nếu doanh nghiệp để ít tiền thì có thể
sẽ gặp khó khăn cho việc thanh toán NNH nhưng số tiền đó có thể được tận dụng
để đầu tư sinh lời.
Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 10

4. Hệ số nợ
H
N
=



- Tổng số nợ trên tổng tài sản đo lường mức độ sử dụng nợ của DN để tài trợ cho
tổng tài sản.
- Ý nghĩa: mức độ sử dụng nợ của DN để tài trợ cho tổng tài sản của DN và nợ
chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn của DN
- Mức GHHL cho hệ số này từ 30% -60%.

5. Hệ số tự tài trợ
H

sh
=



- Thể hiện khả năng tự chủ tài chính và tính ổn định dài hạn của doanh nghiệp
trong kinh doanh.
- Giới hạn hợp lý của chỉ số này là 40 – 70% thì DN mới gọi là có khả năng tự chủ
về tài chính.

6. Hệ số tài trợ từ lợi ích cổ đông thiểu số
H1 =
ợíổđôểố



7. Hệ số thanh toán lãi vay
H
l
=



- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là một hệ số quan trọng trong các chỉ số về cơ
cấu vốn. Nó cho thấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay có đủ bù đắp lãi vay hay
không. Phản ánh khả năng trang trải lãi vay của DN từ hoạt động SXKD, giúp
đánh giá xem DN có khả năng trả lãi vay hay không.
- Hệ số này giúp đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp có tối ưu hay không
thông qua đánh giá kết cấu lợi nhuận cho Trái chủ (người cho vay), chính phủ
(thuế) và Cổ đông. Từ đó đánh giá xem nên vay thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ

trọng nợ đã là tối ưu cần duy trì.
- Giới hạn hợp lý của chỉ số này là lớn hơn hoặc bằng 6.



Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 11

8. Vòng quay hàng tồn kho
L
h
=
HTKBQ
DTT

- Để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của DN chúng ta có thể dựa vào vòng
quay hàng tồn kho, cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ để tạo ra Doanh thu.
- Vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì hiệu quả càng cao, giới hạn hợp lý là lớn
hơn hoặc bằng 6

9. Kỳ thu tiền bình quân
K
TH
=



- Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Tỷ
số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các

khoản phải thu của mình.
- Vòng quay khoản phải thu càng cao thì thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và
ngược lại.
- Dựa vào Kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh
nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp
- GHHL của chỉ số này là <= 12 ngày

10. Số lần luân chuyển Vốn lưu động
L
ld
=



- GHHL của chỉ số này là >=6.
- Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng vốn lưu động của DN, cụ thể là 1 đơn vị
vốn lưu động sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.

11. Hiệu suất sử dụng Vốn cố định
H
VCD
=



- Ý nghĩa: 1 đồng VCĐ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu .
- Giới hạn hợp lý từ 3-4 lần


Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng

Đề án Phân tích báo cáo tài chính 12

12. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
H
CD
=



- Tỷ số này đo lường hiệu quả sự dụng TSCĐ như máy móc thiết bị, tài sản, nhà
xưởng, nhắm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng TSCĐ
- Ý nghĩa của tỷ số này là khi DN dùng 1 đồng đầu tư vào TSCĐ nó sẽ tạo ra cho
DN bao nhiêu đồng Doanh thu thuần.
- Giới hạn hợp lý của chỉ số này là 3 - 4.

13. Vòng quay tài sản
L =



- Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản
của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài
sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
- Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của
công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.

14. Tỷ số sinh lời
 ROS :
100x
DT

P
P
dt




- ROS Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (return on sales).
- Thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó cho chúng ta biết
tỷ lệ phần trăm của mỗi đô la doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận.
- Các nhà đầu tư sử dụng phân tích tỷ suất sinh lợi để đánh giá khả năng thu nhập
trong tương lai của một công ty.

 ROA :
V
P
P
v



 
- ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets).
- ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
- Tỷ số này cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ
lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản).
Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 13

- Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai

nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả
của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA.
- ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng
đầu tư ít hơn.
- Khi phân tích cần so sánh ROA với lãi suất cho vay của ngân hàng để đánh giá
xem tổng tài sản tạo ra lợi nhuận có đóng góp tạo ra lãi vay hay không.
 ROE :
sh
sh
V
P
P 

 
- ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity)
- ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng
sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
- Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo
ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh
với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua
cổ phiếu của công ty nào.
- Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ
đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn
đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở
rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà
đầu tư hơn
- Khi phân tích cần so sánh với 2,5i ( với: i là lãi suất huy động vốn của ngân hàng)
để so sánh lợi ích giữa việc đầu tư vào công ty và việc gửi tiền vào ngân hàng.

1.3.3 Phân tích tình hình tài trợ và đảm bảo vốn theo quan điểm luân chuyển

vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ,công ty cần phải có tài sản, bao gồm
tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn .Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề
cốt yếu để bảo đảm cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Xét theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản ban đầu ( gồm tài sản ngắn hạn ban
đầu và tài sản dài hạn ban đầu) của công ty được hình thành trước hết bằng nguồn vốn
chủ sở hữu nghĩa là công ty sử dụng số vốn chủ sở hữu của mình để tài trợ tài sản ban
đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh.Số tài sản ban đầu được tài trợ bằng vốn chủ sở
Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 14

hữu này không bao gồm số tài sản trong thanh toán ( khoản bị chiếm dụng).Mối quan hệ
thể hiện qua đẳng thức :
Cân đối 1 : Vốn chủ sở hữu = Tài sản ngắn hạn ban đầu + Tài sản dài hạn ban đầu
Các chỉ tiêu của đẳng thức trên đều được thu thập trên Bảng cân đối kế toán. Cụ thể:
- Vốn chủ sở hữu : phản ánh tổng số vốn chủ sở hữu hiện có tại công ty. Chỉ tiêu “ vốn
chủ sở hữu” được thu thập ở chỉ tiêu B “ Vốn chủ sở hữu”, mã số 400.
- Tài sản ngắn hạn ban đầu : phản ánh số tài sản ngắn hạn đầu tư ban đầu bằng vốn chủ
sở hữu , không bao gồm các khoản phải thu phát sinh trong thanh toán. Thuộc tài sản
ngắn hạn ban đầu bao gồm : “Tiền và các khoản tương đương tiền” (mã số 110), “ Các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ”( mã số 120), “ Hàng tồn kho” ( mã số 140 ), “Chi phí
trả trước ngắn hạn”( mã số 151 ) và “ Tài sản ngắn hạn khác”( mã số 158 ).
- Tài sản dài hạn ban đầu : phản ánh số tài sản dài hạn đầu tư ban đầu bằng vốn chủ sở
hữu , không bao gồm các khoản phương thức phát sinh trong thanh toán.Thuộc tài sản
dài hạn ban đầu bao gồm : “Tài sản cố định”( mã số 220 ), “Bất động sản đầu tư”( mã số
240), “Các khoản đầu tư tài chính dài hạn”(mã số 250), “ Chi phí trả trước dài hạn” ( mã
số 261) và “ Tài sản dài hạn khác” ( mã số 268).
Vì thế ,cân đối 1 được viết lại cụ thể như sau :
Mục B. Nguồn vốn = A.Tài Sản ( I+II+IV+V)+ B.Tài Sản (II+III+IV+V)
Cân đối 1 chỉ là cân đối mang tính lý thuyết , nghĩa là với nguồn vốn chủ sở hữu, công ty

đủ trang trải các loại tài sản ban đầu phục vụ cho các hoạt động chủ yếu mà không phải
đi vay hoặc chiếm dụng.Nhưng trong thực tế , thường xảy ra hai trường hợp:
- Vế trái > Vế phải : nghĩa là số vốn chủ sở hữu của công ty lớn hơn số tài sản ban đầu.
Do vậy, số vốn chủ sở hữu của công ty dư thừa, không sử dụng hết sẽ bị chiếm dụng.
- Vế trái < Vế phải: nghĩa là số vốn chủ sở hữu của công ty nhỏ hơn số tài sản ban
đầu.Do vậy,để có số tài sản ban đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh, công ty phải đi
vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh , khi vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ nhu cầu về
vốn cho kinh doanh, công ty được phép di vay để bổ sung vốn kinh doanh.Loại trừ các
Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 15

khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, trung hạn , dài hạn ( của Ngân hàng hay
của các tổ chức , cá nhân trong và ngoài nước ) chưa đến hạn trả , dùng cho mục đích
kinh doanh đều được coi là nguồn vốn vay hợp pháp ( vay hợp pháp ).Do vậy, về mặt lý
thuyết, chúng ta có quan hệ cân đối sau đây :
Cân đối 2 : Vốn chủ sở hữu + Vốn vay hợp pháp = Tài sản ngắn hạn ban đầu + Tài sản
dài hạn ban đầu
Trong đó , vốn vay hợp pháp bao gồm vay ngắn hạn ( chỉ tiêu “ Vay và nợ ngắn hạn”,mã
số 311), vay dài hạn (chỉ tiêu “Vay và nợ dài hạn , mã số 334 ). Vì thế cân đối 2 được
viết lại như sau :
Vốn chủ sở hữu+ Vay hợp pháp (I+II) = A.Tài Sản(I+II+IV+V)+ B.Tài Sản
(II+III+IV+V)
Cân đối 2 hầu như không xảy ra mà trên thực tế thường xảy ra hai trường hợp:
- Vế trái > Vế phải : nghĩa là với số vốn chủ sở hữu và vốn vay hợp pháp hiện có của
công ty lớn hơn số tài sản ban đầu ,tức là không sử dụng hết số vốn hiện có.Do vậy, số
vốn dư thừa của công ty sẽ bị chiếm dụng.
-Vế trái < Vế phải: nghĩa là lượng tài sản ban đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
công ty lớn hơn số vốn chủ sở hữu và vốn vay hợp pháp.Do vậy, để có đủ tài sản phục vụ
cho nhu cầu kinh doanh, công ty buộc phải chiếm dụng vốn trong thanh toán ( chiếm

dung hợp pháp và bất hợp pháp).
Mặt khác, do tính chất cân bằng của Bảng cấn đối kế toán, tổng tài sản luôn luôn bằng
tổng nguồn vốn nên từ cân đối 2 chúng ta có cân đối 3 như sau :
Cân đối 3 : Vốn chủ sở hữu + Vốn vay hợp pháp + Nguồn vốn thanh toán = Tài sản ngắn
hạn ban đầu + Tài sản dài hạn ban đầu +Tài sản thanh toán
Nguồn vốn thanh toán là toàn bộ số vốn mà công ty đi chiếm dụng của các đối tác trong
thanh toán ( kể cả chiêm dụng bất hợp pháp).Nguồn vốn thanh toán bao gồm nguồn vốn
thanh toán ngắn hạn và nguồn vốn thanh toán dài hạn.
-Nguồn vốn thanh toán ngắn hạn là số vốn chiếm dụng trong thanh toán mà công ty có
trách nhiệm phải thanh toán cho các đối tác trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh
doanh.
Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 16

-Nguồn vốn thanh toán ngắn hạn trong công ty bao gồm :
+Vay và nợ ngắn hạn ( mã số 311)
+Phải trả cho người bán ( mã số 312)
+Người mua trả tiển trước ( mã số 313)
+ Thuế và các khoản khoản phải nộp Nhà Nước ( mã số 314)
+Phải trả người lao động ( mã số 315)
+Chi phí phải trả( mã số 316)
+Phải trả cho các đơn vị nội bộ( mã số 317)
+Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng( mã số 318)
+Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác ( mã số 319)
+Dự phòng phải trả ngắn hạn ( mã số 320)
-Nguồn vốn thanh toán dài hạn trong công ty gồm các khoản chiếm dụng trong thanh
toán có thời hạn trên một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh.
-Nguồn vốn thanh toán dài hạn trong công ty gồm :
+ Phải trả dài hạn cho người bán ( mã số 331)
+Phải trả dài hạn nội bộ( mã số 332)

+Phải trả dài hạn khác( mã số 333)
+Vay và nợ dài hạn ( mã số 334)
+Thuế thu nhập hoãn lại phải trả( mã số 335)
+Dự phòng trợ cấp mất việc làm( mã số 336)
+Dự phòng phải trả dài hạn( mã số 337)
Tài sản thanh toán về thực chất là số tài sản của công ty nhưng bị các đối tác chiếm
dụng,công ty có trách nhiệm phải thu hồi.Thuộc tài sản thanh toán gồm :
Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 17

-Tài sản thanh toán ngắn hạn( là số tài sản mà công ty có trách nhiệm thu hồi trong thời
hạn một năm hay một chu kỳ kinh doanh)
-Tài sản thanh toán dài hạn (là số tài sản mà công ty có trách nhiệm thu hồi ngoài thời
hạn một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh).
- Tài sản thanh toán phản ánh trên Bảng cân đối kế toán cụ thể như sau :
+ Các khoản phải thu ngắn hạn ( mã số 130 )
+Thuế GTGT được khấu trừ ( mã số 152 )
+Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước ( mã số 154)
+Các khoản phải thu dài hạn ( mã số 210 )
+Tài sản thuế thu nhập hoãn lại( mã số 262 )
Từ đó, cân đối 3 được viết lại như sau :
B.Nguồn vốn CSH + A.Nguồn vốn vay trong hạn (I+II) + A.Nguồn vốn TT(I+II)
= A.TS Ngắn hạn (I+II+IV+V)+ B.TS Dài hạn (II+III+IV+V)+ A.TS TT Ngắn hạn
(III)+ B.TS Thanh toán dài hạn (I)
Từ cân đối 3 có thể biến đổi thành cân đối 4 như sau:
Cần đối 4 :
Nguồn vốn CSH + Nguồn vốn vay trong hạn (I+II) –A.Tài sản ngắn hạn (I+II+IV+V) –
B.Tài sản dài hạn (II+III+IV+V)
= A.Tài sản thanh toán ngắn hạn (III) +B.Tài sản thanh toán dài hạn (I) – A.Nguồn vốn
thanh toán (I+II)

Cân đối 4 thể hiện cân bằng tài chính hay cân đối giữa tài sản và nguồn tài trợ tài sản của
công ty.


Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 18

1.3.4 Đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp
 Các phương pháp đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp
a. 
Phương pháp Delphi thực hiện bằng cách thu thập ý kiến từ các chuyên gia để đánh giá
về một nội dung cần đánh giá nào đó. Phương pháp đánh giábao gồm các nội dung cơ
bản sau:
- Chuẩn bị đánh giá
- Tập hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bảng tổng hợp kết quả đánh
giá
- Tổng hợp các ý kiến đánh giá lần 2
Ưu điểm: tận dụng kinh nghiệm và tri thức cuyên môn sâu từ các chuyên gia trong
ngành. Mặt khác kết quả đánh giá được tập hợp từ nhiều người, nhiều phương diện khác
nhau… nên mức độ chính xác khá cao.
Khuyết điểm: tốn kém và ít nhiều bị ảnh hưởng bởi các đánh giá chủ quan.
b. p hng (Rating Method)
Là phương pháp mà người đánh giá tiến hành cho điểm và trên cơ sở thang điểm được ấn
định để xếp hạng doanh nghiệp. Các bước chuẩn bị như là xem xét các chỉ tiêu đánh giá
phù hợp với loại hình doanh nghiệp. Xác định hệ thống thứ hạng và thang điểm. Từ các
báo cáo tổng hợp, đưa ra xếp hạng và đánh giá doanh nghiệp
Ưu điểm: đơn giản, chi phí thấp, công việc xếp hạng được chuyên môn hoá nhanh nhờ
sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
Khuyết điểm: nếu chủ quan và máy móc dựa vào các con số thì có thể đưa ra các nhận
xét chưa chuẩn xác.

c. 
Phương pháp này chủ yếu dựa trên sự đối chiếu, so sánh giá trị doanh nghiệp với các
doanh nghiệp khác hay giá trị trung bình của ngành hay thị trường. Đầu tiên cần thu thập
thông tin về doanh nghiệp đánh giá và doanh nghiệp để so sánh. Sau khi so sánh thì đưa
ra kết luận
Ưu điểm: đơn giản, chi phí thấp
Khuyết điểm: mức độ chính xác không cao
d. t hp
Trường Đại học Hoa Sen GVHD: Đặng Thị Thu Hằng
Đề án Phân tích báo cáo tài chính 19

Được kết hợp dựa trên lợi thế của từng phương pháp, khắc phục các hạn chế như chủ
quan hoặc chi phí quá cao hoặc quá đơn giàn
 Tóm lại việc vận dụng các phương pháp tuỳ theo phạm vi sử dụng , tuỳ theo nhu
cầu thực tế của doanh nghiệp. Người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau để thẩm định tính chính xác.
 Vai trò, nhiệm vụ của đánh giá tín nhiệm
Th nht, xếp hạng tín nhiệm là một chiến lước để huy động vốn. Các tổ chức đánh giá
tín nhiệm là cầu nối giữa nhà đầu tư và thị trường.
Th hai, khi việc xếp hạng chứng khoán đã được dùng như một công cụ quản lý thì nó đã
đạt được một vai trò như là một tiêu chuẩn quản lý chính thức
Th ba, các tổ chức tín nhiệm có ảnh hưởng lớn đến việc phân bổ các luồng vốn. Hiện
nay, trên thị trường vốn có hai xu hướng đang hỗ trợ cho vai trò này của họ, đó là:
- Xu hướng “phi trung gian hoá” (disintermediation) - sự thách thức đối với vai
trò của ngân hàng
- Xu hướng “toàn cầu hoá” (globalization) - sự thách thức đối với quyền lực của
các quốc gia
Th , dựa vào báo cáo cuối cùng của việc xếp hạng tín nhiệm, các nhà điều hành chính
sách kinh tế vĩ mô có thể kịp thời điều chỉnh kế hoạch của họ. Bên cạnh đó, các tổ chức
phát hành có cơ hội xem xét lại hoạt động kinh doanh của mình và điều chỉnh kịp thời

những kế hoạch sai lầm hoặc tiếp tục phát huy những chiến lược hiệu quả.
Th , tổ chức đánh giá tín nhiệm là nền tảng cho các công ty tư vấn chứng khoán dựa
vào đó để đưa ra quyết định đúng đắn cho khách hàng, bảng xếp hạng tín nhiệm là động
lực giúp các công ty tư vấn chứng khoán phát triển.
 Với những vai trò như vậy, nhiệm vụ của tổ chức đánh giá tín nhiệm được đặt ra
không phải là nhỏ. Vấn đề đặt ra là phải có một đội ngũ nhân viên thực sự tài
năng, một hệ thống khuôn mẫu đánh giá chính xác, độ tin cậy cao, đặc biệt là sự
độc lập, trung thực, khách quan phải được đặt lên hàng đầu.
 Các chỉ tiêu đánh giá tín nhiệm
Có nhiều phương pháp xếp hạng để đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp. Chúng tôi xin đưa
ra một số kỹ thuật trong đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp, việc tính toán được tach ra
thành 2 nhóm nhân tố là:

×