Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Lũng Lô ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.03 KB, 97 trang )












LUẬN VĂN:

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty xây dựng Lũng Lô




Lời nói đầu.

Việt Nam trong quá trình thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với
mục tiêu năm 2020 phấn đấu đưa nước ta trở thành “một nước công nghiệp với cơ sở
vật chất- kỹ thuật hiên đại”
Để thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá chính phủ Việt Nam đã, đang
và rất quan tâm đến việc phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện, tiền đề cho quá
trình công nghịêp hoá hiện đại hoá. Đánh giá được vai trò của xây dựng cơ bản trong hệ
thống ngành kinh tế quốc dân Đảng và Chính Phủ Việt Nam rất quan tâm đến phát triển
xây dựng cơ bản.
Nhằm đảm bảo sớm đưa các công trình vào hoạt động với chất lượng tốt, giá


thành hạ và đem lại giá trị kinh tế cao cho toàn bộ ngành kinh tế nói chung, thì một
trong những khâu có ý nghiã quyết định là việc tính đúng, đủ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, do đó công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
trở nên vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào muốn
đứng vững và phát triển trong cơ chế hiện nay.
Hiểu được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, kết hợp với những kiến thức đã học và thời gian thực tế tại công
ty xây dựng Lũng Lô. Em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Lũng Lô”
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
Chương II : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty xây dựng Lũng Lô
Chương III : Những nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Lũng
Lô.
Với mục đích làm rõ bản chất về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm, đánh giá hiệu quả kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đồng
thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Lũng Lô.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những sai sót,
em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của giáo viên
hướng dẫn: Thầy giáo Ngô Xuân Tỵ cùng các cô chú phòng kế toán tài chính Công
ty xây dựng Lũng Lô đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bản luận văn này
Chương 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Sự cần thiết phải kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các

doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.

Trong thương trường bất kỳ một doanh nghiệp xây lắp nào cũng mong muốn ký
được hợp đồng kính tế lớn đem lại lơị nhuận cao. Mong muốn này chỉ trở thành hiện
thực khi doanh nghiệp có bộ máy kế toán làm việc có hiệu quả cung cấp kịp thời các
thông tin về chi phí sản xuất và giá thành ở mức hợp lý để thắng thầu trong cạnh
tranh. Sau khi thắng thầu, để giải quyết vấn đề “sản xuất như thế nào” thì việc xác
định và kiểm soát được các chi phí đối với doanh nghiệp xây dựng là một yêu cầu
có tính chất sống còn, các nhà quản trị không phải chỉ biết tổng chi phí là bao nhiêu
mà quan trọng hơn là phải hiểu được chi phí đã hình thành như thế nào, chi phí đó
liên quan như thế nào đến quyết định đang xem xét để từ đó tìm cách tác động tới
chúng để tránh lãng phí, thất thoát , tiết kiệm tới mức thấp nhất nhằm hạ giá thành
sản phẩm.
Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp là
vấn đề trọng tâm của công tác hạch toán xây lắp. Tập hợp chi phí và thường xuyên
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh sẽ góp phần quản lý tài
sản, lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả, nắm bắt được tình hình thực hiện các định
mức về chi phí là bao nhiêu so với dự toán để từ đó có biện pháp phấn đấu hạ giá
thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp
xây lắp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính
xác của giá thành sản phẩm và cuối cùng là ảnh huởng đến tính trung thực, hợp lý
của các thông tin trên Báo cáo tài chính, cũng như tính đúng đắn trong công tác quản
trị doanh nghiệp.
Với Nhà nước, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
thu thuế. Vì lẽ đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công
tác hạch toán trọng tâm, không thể thiếu đối với các công trình xây dựng, lắp đặt nói
riêng và xã hội nói chung.


1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc…có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn về kinh tế, văn hoá
thể hiện ý thức thẩm mỹ- nghệ thuật. Vì vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán thiết
kế, thi công, đặc biệt đối với kế toán chi phí cần được phân tích theo từng khoản
mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường
xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt dự
toán và hụt dự toán. Mặt khác sản phẩm xây lắp có tính chất đơn chiếc nên đối tượng
tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.
Sản phẩm xây lắp cố định về mặt vị trí, còn các điều kiện sản xuất phải đi chuyển
theo địa điểm đặt sản phẩm. Nên khi tính giá thành sản phẩm xây lắp cần phải bóc
tách chi phí phần cứng và chi phí cho vị trí công trình, chi phí trực tiếp của sản phẩm
xây lắp thường không bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến vị trí công
trình như: lương phụ của công nhân viên, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu ngoài
cự ly quy định…
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà thường được tiêu thụ trước khi
tiến hành theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính
chất hàng hoá của sản phẩm thường thể hiện không rõ. Giá thành công trình lắp đặt
thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà
chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp
công trình. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết
cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, điều hoà nhiệt độ, thiết bị
sưởi ấm…
Hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều
của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc quản lý vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng
và ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Vì thế dễ phát sinh những khoản chi phí ngoài dự
toán, làm tăng giá thành sản phẩm. Chu kỳ sản xuất của các đơn vị kinh doanh xây
lắp thường dài, chi phí phát sinh thường xuyên trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở
những thời điểm nhất định, do đó chi phí phải đưa vào “chi phí chờ kết chuyển” và

kỳ tính giá thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo kỳ sản xuất.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay chủ yếu theo
phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, công việc… cho các
đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá thành khoán gọn, không chỉ có tiền
lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung
của bộ phận nhận khoán.
Với những đặc điểm riêng có như trên ngành xây dựng cơ bản không thể áp dụng
y nguyên chế độ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà Bộ tài
chính đã ban hành, mà trên thực tế phải vận dụng linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí và tính giá thành.
1.1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một
cách có ý thức, có mục đích các yếu tố như: tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao dộng thành các công trình, lao vụ nhất định. Đồng thời, quá trình sản xuất
sản phẩm xây lắp cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân của các yếu tố trên.
Vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ kinh
doanh nhất định liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Chi phí về lao
động sống gồm: chi phí tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ còn chi phí về lao
động vậy hoá gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ…
Độ lớn của chi phí sản xuất xây lắp là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào
hai nhân tố chủ yếu sau:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản
phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của đơn vị lao động
đã hao phí.
Chi phí sản xuất gồm những khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích sử
dụng khác nhau. Nên để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác kế toán
nói riêng cần phải phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:

Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động
cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Đối với doanh nghiệp xây
lắp, toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh
Yếu tố nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và các
khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và
phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào
sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào sản xuất kinh doanh.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất
định đối với sản xuất sản phẩm xây lắp. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên liêu, vật liệu được sử
dụng trực tiếp, sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí tiền lương cơ bản, các khoản phụ
cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết
để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn
thành sản phẩm xây lắp gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thường xuyên
máy móc thi công, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy và chi phí
khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các

bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát
sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực
tiếp ( kể cả phần trích BHXH,BHYT, KPCĐ…)
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra
một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra nhiều
đối tượng tập hợp chi phí. Chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý thi công của các
doanh nghiệp xây lắp. Vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có
liên quan theo tiêu thức thích hợp.
 Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
Tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm căn cứ đề
ra các quyết định kinh doanh, chi phí được chia thành biến phí và định phí.
Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ số so với khối lượng công
việc hoàn thành như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
Cần lưu ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản xuất thì lại có tính
cố định.
Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn
thành như: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng…Các chi phí này nếu tính
cho một sản phẩm thì lại biến đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi.
1.1.3 Khái niệm và phân loại giá thành:
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối
lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư , lao động, tiền vốn trong quá
trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện

nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm có chất lượng cao với chi phí là
thấp nhất.
Giá thành sản phẩm xây lắp gồm bốn khoản mục sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
 Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
Giá thành được chia thành hai loại:
- Giá thành dự toán xay lắp: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình, hạng mục công trình, giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các
định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nước.



Giá thành dự toán
của công trình,
h
ạng mục công
Giá trị dự toán
c
ủa công trình,
Lãi
định
m
ức

= -
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá…






Đối với doanh nghiệp không có giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch được xác
định trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kinh tế kỹ thuật của
doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế
liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định
mức và các chi phí khác.
Giá thành thực tế gồm:
+ Giá thành thực tế công tác xây lắp: phản ánh giá thành của một khối lượng công
tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép xác định kiểm kê
kịp thời chi phí phát sinh để điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau và phát
hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí.
+ Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi phí
chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi chuẩn bị đến
khi đưa vào sử dụng
 Phân theo phạm vi chi phí:
Theo phạm vi chi phí cấu thành, chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp được chia
thành hai loại: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ
- Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh
liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp như: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung.
Giá thành kế
hoạch của công
trình, hạng mục
công trình

=

Giá thành dự
toán của công
trình, hạng
mục công trình
_

Mức hạ
giá
thành kế
hoạch
- Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm: giá thành sản xuất sản phẩm xây
lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản
phẩm xây lắp.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của
từng công trình mà doanh nghiệp đã thực hiện. Nhưng do những hạn chế nhất định
khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho
từng công trình mà cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ, biện chứng
với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến khối lượng công việc, sản
phẩm đã hoàn thành trong kỳ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công.
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì tổng giá thành sản
phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí
sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

khác nhau về lượng. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau:

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
chi Chi phí s
ản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Ta thấy:




Tổng giá
thành sản
ph
ẩm xây
=

chi phí
sản xuất
d
ở dang
+
chi phí
sản xuất
phát sinh
_

chi phí
sản xuất

d
ở dang
Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời
kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với
việc sản xuất và hàn thành một khối lượng công việc xây lắp được ngiệm thu, bàn
giao,thanh toán.
1.1.5 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra,
vận dụng hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành một cách khoa
học, hợp lý. Đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ các số liệu cần
thiết cho công tác quản lý.
Cụ thể là:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công, sử dụng
máy móc và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so
với định mức, dự toán, các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng… trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, từng loại sản phẩm xây lắp, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành
một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao hạch toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên
tắc quy định.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng
mục công trình. Kịp thời lập bảng báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành
công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin hữu dụng về chi
phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý, của lãnh đạo doanh nghiệp.
Đồng thời kiểm tra được việc thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm vụ hạ giá thành.
Tìm ra được nguyên nhân làm hoàn thành hoặc chưa hoàn thành, những khả năng

tiềm tàng có thể khai thác và phương pháp cần phấn đấu để không ngừng hạ giá
thành thực tế sản phẩm.
1.2 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra,
giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việ xác định giới hạn tập
hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp và loại hình sản xuất đơn chiếc,
thường phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi hạng mục cấu tạo vật
chất khác nhau và đều có thiết kế riêng, giá dự toán riêng nên đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn
đặt hàng, từng giai đoạn công việc.
1.2.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.2.2.1 phương pháp kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây dựng bao gồm các chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính (gạch, đá, vôi, cát sỏi, xi măng, sắt, thép…), nửa thành phẩm:
panel, vật kiến trúc, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế…
Trong khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí nguyên vật
liệu sử dụng cho máy thi công. Giá của nguyên vật liệu tính trong khoản mục này là
giá thực tế của nguyên vật liệu gồm: giá mua nguyên vật liệu nguyên vật liệu, chi phí
thu mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ…
 Nguyên tắc chung: Do đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
thường là các công trình, hạng mục công trình nên toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp
dùng vào sản xuất công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào
công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của

nguyên vật liệu và theo khối lượng thực tế đã sử dụng. Trường hợp nguyên vật liệu
chính sử dụng có liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải dùng phương
pháp phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn phân bổ hợp lý nhất là định mức tiêu hao
nguyên vật liệu chính.
Khi tính chi phí nguyên vật liệu chính vào chi phí sản xuất trong kỳ (tháng, quý,
năm) chỉ được tính giá trị nguyên vật liệu chính đã thực tế sử dụng vào sản xuất. Nếu
trong kỳ sản xuất có những nguyên vật liệu chính đã xuất dùng cho các tổ đội công
trình (theo các chứng từ xuất vật liệu) nhưng chưa sử dụng hết vào sản xuất thì phải
được loại trừ ra khỏi chi phí trong kỳ bằng các bút toán điều chỉnh thích hợp.
 Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK621 dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ.
Bên Nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuát dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp công trình, hạng mục công trình.
Bên Có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển, phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt
động xây lắp trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” và chi tiết
cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
TK 621 phải được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, đơn đặt
hàng để phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của từng đối tượng công trình.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TKlq như: TK152; TK153 ;TK154; TK111;
TK112; TK331…
 Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp:
Nợ TK621 (Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK152,153
- Trường hợp mua nguyên vật liệu đưa vào sử dụng ngay không qua kho cho hoạt
động xây lắp và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu

trừ
Nợ TK621 - (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK133 – (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK331,111,112
- Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp và doanh nghiệp xây lắp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT:
Nợ TK621 – (Giá gồm cả thuế GTGT)
Có TK 111,112,331
- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán
nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng.
Khi tạm ứng ghi:
Nợ TK141(1413) – Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Có TK 111,112,152…
Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
được duyệt, ghi:
Nợ TK621 – Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK133 (Nếu có)
Có TK141(1413)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình.
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (Chi tiết theo đối tượng)
- Trường hợp số nguyên vật liệu xuất dùng ra không sử dụng hết và hoạt động
sản xuất xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho:
Nợ TK152
Có TK621
1.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá

trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp
dịch vụ, lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt
động sản xuất xây lắp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền
quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
 Nguyên tắc chung:
Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc theo thời gian
nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng phương
pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trả theo thời gian
có liên quan tới nhiều đối tượng, không hạch toán trực tiếp được và các khoản tiền
lương phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì phải dùng phương pháp phân bổ gián
tiếp. Tiêu thức được dùng để phân bổ hợp lý là phân bổ theo giờ công định mức hoặc
theo tiền lương định mức hay phân bổ theo giờ công thực tế.
Đối với công nhân sản xuất vật liệu, trong chi phí nhân công trực tiếp còn gồm cả
các khoản trích theo lương và tiền ăn giữa ca của công nhân sản xuất.
 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622: Chi phí nhân
công trực tiếp
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ bao gồm: tiền lương, tiền
công lao động và các khoản trích trên lương theo quy định. (Riêng đối với hoạt động
xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ)
Bên Có: - Kết chuyển, phân bổ vào TK154
TK622 không có số dư cuối kỳ và cũng được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hoạt động
xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch cụ gồm lương
chính, lương phụ, phụ cấp lương và các khoản phải trả về tiền công cho công
nhân thuê ngoài:
Nợ TK622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK334

- Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây
lắp nội bộ (đơn vị nhân khoán không tổ chức kế toán riêng).
Nợ TK141 (1413) – Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Có TK111,112
Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao
được duyệt – phần giá trị nhân công ghi:
Nợ TK622
Có TK141 (1413)
- Kết chuyển chi phí nhân công cuối kỳ:
Nợ TK154
Có TK622 (Chi tiết theo đối tượng)
1.2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
 Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá
trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo
phương thức thi công hỗn hợp. Chi phí máy thi công gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân công: Lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân
trực tiếp điều khiển xe, máy thi công.
- Chi phí vật liệu: Nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công.
- Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho xe, máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho xe, máy thi công.
- Chi phí bằng tiền khác cho xe, máy thi công
 Nguyên tắc chung:
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với
trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi
công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực
hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp thi công bằng maý thì không sử
dụng TK623 mà hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK621; 622; 627.
 Tài khoản sử dụng:

Kế toán sử dụng TK623: Chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ: - Các chi phí liên quan đến máy thi công.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
TK 623 có 6 TK cấp hai:
- TK6231: “Chi phí nhân công” dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ
máy thi công kể cả khoản tiền ăn giữa ca của các công nhân này.
- TK6232: “Chi phí vật liệu” dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu như xăng, dầu ,
mỡ và vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
- TK6233: “Chi phí dụng cụ sản xuất” dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
- TK6234: “Chi phí khấu hao máy thi công” dùng để phản ánh khấu hao máy
móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- TK6237: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài như: thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; bảo hiểm xe, máy thi công; chi
phí điện nước; tiền thuê TSCĐ; chi phí trả cho nhà thầu phụ…
- TK6238: “Chi phí bằng tiền khác” dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục
vụ cho hoạt động của xe, máy thi công…
 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy,
có tổ chức kế toán riêng thì:
+ Kế toán các chi phí liên quan tới hoạt động đội máy thi công:
Nợ TK621,622,627
Có TKlq (111,152…)
+ Kế toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK154.
Tuỳ theo phương thức tổ chức hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với
đơn vị xây lắp công trình để ghi:
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận:

Nợ TK 623 (6238)
Có TK 154
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ bằng máy giữa các bộ
phận trong nội bộ.
Nợ TK 623 (6237)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 512, 511
- Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì hạch
toán như sau
+ Căn cứ vào tiền lương chính, lương phụ (không gồm khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ) phải trả cho công nhân điều khiển máy:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy (6231)
Có TK 334
Có TK 111
+ Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xe,
máy thi công:
Nợ TK 623 (6232) – chi phí vật liệu sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 153, 111, 112, 331
+ Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công:
Nợ TK 623 (6234) – Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh
Nợ TK 623 (6237)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có 111, 112, 331
+ Chi phí bằng tiền phát sinh:
Nợ TK 623 (6238)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112
+ Căn cứ bảng phân bổ chi phí sử dụng máy: Chi phí thực tế có máy tính cho từng
công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154 (1541) – Xây lắp hoàn thành chưa bàn giao khoản mục chi phí sử
dụng máy
Có TK 623
+ Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội
bộ thì khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao
được duyệt:
Nợ TK 623
Có TK 141 (1413)

1.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung:
 Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến sản xuất, quản lý sản xuất và
một số chi phí khác phát sinh trong các đội, tổ thực hiện thi công, công trình hay
xưởng sửa chữa máy móc thiết bị.
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp gồm: lương nhân viên quản lý đội
thi công; BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương của
công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội
thi công; chi phí vật liệu, công cụ dùng cho quản lý đội; chi phí khấu hao TSCĐ
không phải là máy thi công sử dụng ở đội; chi phí dịch vụ mua ngoài.
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 627: Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: - Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154
TK 627 không có số dư cuối kỳ
TK627 có 6 TK cấp hai

- TK 6271: “Chi phí nhân viên phân xưởng ”
-
TK 6272: “Chi phí vật liệu”

-
TK 6273: “Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất”

-
TK 6274: “Chi phí khấu hao TSCĐ”

-
TK 6277: “Chi phí dịch vụ mua ngoài”

-
TK 6278: “Chi phí bằng tiền khác”

 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Phản ánh các khoản tiền lương; tiền công; phụ cấp phải trả cho nhân viên quản
lý phân xưởng, tổ, đội sản xuất; tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của toàn bộ công nhân viên
trong đội, các nhân viên quản lý:

Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng phân xưởng, bộ phận
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 153 (Loại phân bổ một lần)

- Trích khấu hao TSCĐ, máy móc thiết bị dùng chung cho cả đội:
Nợ TK 627 (6274) (Chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận)
Có TK 214
- Khi phát sinh chi phí mua ngoài, căn cứ vào hoá đơn của người bán:
Nợ TK 627 (6277) (Chi tiết phân xưởng bộ phận)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
- Các chi phí dự toán phát sinh tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (Chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất kế hoạch)
Nợ TK 627 (Chi tiết từng phân xưởng bộ phận)
Có TK 142 (1421): Phân bổ dần chi phí trả trước
Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả
- Các chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 627 (6278) (chi tiết từng phân xưởng bộ phận)
Có TKlq (111, 112…)
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TKlq (111, 112, 152, 138…)
Có TK 627
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ(Bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về
khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 141 (1413)
- Cuối kỳ tiến hành phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối
tượng:
Nợ TK 154 (Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết từng phân xưởng, bộ phận)
1.2.2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:
Kế toán sử dụng TK 154 để tổng hợp chi phí sảm xuất phục vụ cho việc tính gia
thành sản phẩm xây lắp sản phẩm công nghiệp, lao vụ dịch vụ khác trong các doanh

nghiệp kinh doanh xây lắp. Tài khoản này mở cho từng công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục
công trình và theo từng nơi phát sinh chi phí.
Tài khoản 154 chi tiết thành 4 tiểu khoản:
- Tài khoản 1541: xây lắp
-
Tài khoản 1542: sản phẩm khác

-
Tài khoản 1543: dịch vụ

-
Tài khoản 1544: chi phí bảo hành xây lắp

 Kết cấu:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
-Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành
Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung (Chi tiết theo từng đối
tượng) kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 623
Có TK 627
- Trường hợp doanh nghiệp là nhà thầu chính, khi nhận bàn giao khối lượng xây

lắp hoàn thành từ nhà thầu phụ, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết từng đối tượng): Giá trị bàn giao (Nếu chưa xác định là tiêu
thụ)
Nợ TK 632: Giá trị bàn giao (nếu được xác định là tiêu thụ)
Nợ TK 133
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả nhà thầu phụ
- Tổng giá thành sản xuất công trình xây lắp hoàn thành trong kỳ
Nợ TK 632: Bàn giao cho chủ đầu tư, cho nhà thầu chính
Nợ TK 155: Nếu sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ
Nợ TK 336: Bàn giao cho công ty khi bộ phận nhận khoán có tổ chức công tác kế
toán riêng nhưng không xác định kết quả riêng
Nợ TK 241 (2412): Giá thành công trình lán trại, công trình phụ trợ có vốn đầu tư
riêng trong doanh nghiệp
Có TK 154 (1541) (Chi tiết theo đối tượng): Giá thành sản xuất công trình hoàn
thành
1.2.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
Phương pháp kế toán này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp chỉ tiến hành
một loại sản xuất kinh doanh là xây dựng. Sự khác biệt cơ bản giữa kế toán tập hợp
chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ thể
hiện:
-Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ là
TK 631 “Giá thành sản xuất”, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm
làm dở “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
- Việc xác định chi phí sản xuất trên tài khoản tổng hợp theo phương pháp kiểm
kê định kỳ không phải căn cứ vào các số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà
căn
cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá thực tế nguyên vật liệu trong kỳ và
kết quả kiểm kê cuối kỳ:





 Để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử
dụng TK 631: “Giá thành sản xuất”
Nguyên tắc hạch toán của tài khoản này cũng giống như TK 154 trong các doanh
nghiệp xây lắp.
Kết cấu TK 631:
Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị làm dở đầu kỳ
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển giá trị làm dở cuối kỳ
- Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành

TK 631 cuối kỳ không có số dư vì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ được kết
chuyển sang TK 154.
TK 631 cũng được hạch toán chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí (tổ, đội sản
xuất)
=

+

Giá
thực tế
nguyên
vật
li
ệu
_


Giá
thực tế
nguyên
vật
li
ệu
Giá thực
tế nguyên
vật liệu
xuất dùng
trong k


Giá
thực tế
nguyên
vật
li
ệu
 Việc tập hợp chi phí sản xuất vào TK 631 theo các khoản mục chi phí quy
định để phục vụ cho việc tính giá thành được kế toán tiến hành như sau:
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ vào Bên Nợ TK 631:
Nợ TK 631
Có TK 154
- Cuối kỳ, căn cứ vào sổ chi phí sản xuất đã tập hợp được trên các tài khoản chi
phí
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 631
Có TK 621
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 631
Có TK 622
+ Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 631
Có TK 623
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 631
Có TK 627
Cuối kỳ, kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở:
Nợ TK 154
Có TK 631
1.3 Đánh giá sản phẩm dở dang:
1.3.1 Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang trong xây dựng có thể là công trình, hạng mục công trình dở
dang chưa hoàn thành, khối lượng xây lắp thi công dở dang bất kỳ chưa được bên
chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán trong
các đơn vị xây lắp vì các thông tin về sản phẩm dở dang không những ảnh hưởng
đến giá trị nguyên vật liệu tồn kho trên Bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến
lợi nhuận trên báo cáo kết quả khi công trình hoàn thành bàn giao, thanh toán.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là kết cấu phức tạp, việc xác định chính xác mức
độ hoàn thành của nó là rất khó khăn. Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán
cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định
mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm dở dang một cách chính xác.

1.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp:
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào
phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên

giao thầu. Sau đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh
nghiệp xây lắp thường áp dụng:
Nếu doanh nghiệp được thanh toán khối lượng hoàn thành theo giai đoạn xây lắp
có dự toán riêng. Khi đó giá trị sản phẩm dở cuối kỳ được xác định như sau:
1.3.2.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn
thành tương đương.
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của
công tác xây lắp, lắp đặt máy móc thiết bị.
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dạng cuối kỳ
được xác định như sau:








Chi phí
thực tế
của
khối
lượng
xây
d
ựng dở
=

Chi phí
thực tế của

khối lượng
xây dựngdở
dang đ
ầu kỳ

+

Chi phí thực
tế phát sinh
của khối lượng
xây dựng phát
sinh trong k


Chi phí
của khối
lượng xây
lắp hoàn
thành bàn
giao trong
Chi phí theo dự
toán của khối
lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ
đã tính chuyển
theo s
ản l
ư
ợn
g

+

x

Chi phí theo
dự toán của
khối lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ đã
tính chuyển
theo s
ản l
ư
ợng

×