Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Lợi nhuận- các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Cty Da Giầy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.84 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
Lời nói đầu
Sau gần ba năm học tập tại khoa Kinh tế & Quản lý dới mái trờng Đại Học
Bách Khoa Hà Nội, với chuyên nghành theo học là nghành Quản Trị Doanh nghiệp,
bản thân em nhận thấy quá trình đi thực tập là rất bổ ích. Bởi vì đó là thời gian rất tốt
để sinh viên có dịp đợc học hỏi, liên hệ giữa lý thuyết và thực tế, sau khi cân nhắc em
đã đợc thực tập tại Công Ty Cổ Phần Xi măng và VLXD Cầu Đớc.
Qua thời gian tìm hiểu tại công ty Cổ phần Xi măng và VLXD Cầu Đớc, một
trong những công ty sản xuất ximăng Pooclăng PCB30 theo công nghệ lò đứng. Là
một doanh nghiệp ra đời từ rất sớm, hơn 40 năm hoạt động sản xuất kinh doanh với
sản phẩm là Xi măng, đến ngày 27/12/2000 căn cứ vào Quyết định số 4113/QĐ-UB
của UBND tỉnh Nghệ An chuyển doanh nghiệp Nhà nớc Nhà Máy Xi măng Cầu Đớc
thành Công Ty Cổ Phần Xi măng và VLXD Cầu Đớc, có trụ sở đóng tại: Khối 14
Phờng Cửa Nam Thành Phố Vinh- Tỉnh Nghệ An.
Với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, các ban, nghành cùng với sự hớng
dẫn tận tình của cô giáo, cùng với sự cố gắng của bản thân đã tìm hiểu quá trình hoạt
động sản xuất và kinh doanh của công ty và em đã chọn đề tài: Phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xi măng và VLXD Cầu Đớc làm chuyên
đề tốt nghiệp, nội dung của báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
- Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp.
- Phần 2: Phân tích hoạt động SXKD của doanh nghiệp .
- Phần 3: Đánh giá cung và lựa chọn hớng đề tài tốt nghiệp.
Do trình độ có hạn, thời gian thực tập không nhiều nên trong báo cáo thực tập
không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận đợc sự góp ý và những ý kiến bổ
sung và các điều chỉnh của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty , cảm ơn những ý kiến đóng
góp của quý thầy cô và các bạn đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo thực tập này.
Nguyễn Văn Dần - 1 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
Phần 1
Giới thiệu khái quát chung về công ty cổ phần xi


măng và vLXD cầu đớc.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ
phần xi măng và vlxd cầu đớc
1. Tên, địa chỉ của công ty cổ phần xi măng và VLXD Cầu Đớc
- Công ty cổ phần Xi măng Cầu Đớc là một doanh nghiệp nhà nớc, trực thuộc
sở XD Nghệ An.
- Tổng diện tích: 35.000 m
2
.
- Trụ sở chính : 250- Đờng Nguyễn Siêu- Khối 14- Phờng Cửa Nam-
Thành Phố Vinh- tỉnh Nghệ An.
2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty Cổ Phần Xi măng và VLXD Cầu Đớc đợc thành lập ngày 27/8/1958
theo quyết định số 40/ QĐ-UB của Chủ tỉnh UBND tỉnh Nghệ An, trải qua hơn 40
năm lịch sử , công ty đã có nhiều thay đổi:
- Năm 1970: Công ty đợc nhận bằng khen của UBND tỉnh Nghệ An về thành
tích đạt đợc trong thời kỳ đất nớc đang còn chiến tranh.
- Năm 1974: Đợc sự giúp đỡ của CHDC Đức đầu t trang thiết bị công nghệ và
với sự cố găng không quản ngại khó khăn để nâng công suất của nhà máy đã nâng
cao công suất từ 15000 tấn/năm lên đến 40000 tấn/năm.
- Năm 1990: Nhà nớc xoá bỏ nền kinh tế tập trung bao cấp, và chuyển đổi sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, nhà máy đã bắt đầu chuyển đổi phơng thức
sản xuất sao cho phù hợp với cơ chế mới bằng cách tuyển dụng thêm lao động, xây
dựng thêm nhà xởng và đầu t, mua mới thêm dây chuyền trang thiết bị công nghệ
mới.
Nguyễn Văn Dần - 2 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
- Năm 2000: Cắn cứ vào Quyết định 4113/QĐ-UB ngày 27/12/2000 của
UBND tỉnh Nghệ An chuyển doanh nghiệp Nhà nớc Nhà Máy Xi măng Cầu Đớc
thành Công ty Cổ Phần Xi măng và VLXD Cầu Đớc.

- Từ năm 1998: Nhà máy đã không ngừng nâng cao công suất, và đến nay công
suất của công ty đã lên đến 72000 tấn/năm.
3. Quy mô hiện tại của công ty
Với lịch sử hơn 40 năm tồn tại và phát triển, để đợc kết quả nh ngày hôm nay
thì cán bộ công nhân viên của công ty đã không ngừng nâng cao trình độ, nâng cao
tay nghề, đông thời công ty còn khuyến khích mở rộng sản xuất và thị trờng tiêu thụ
sản phẩm, phát huy những thành tựu đã đạt đợc, công ty dần chiếm đợc thị phần trên
thị trờng trong tỉnh.
Là công ty Xi măng trực thuộc sở xây dựng Nghệ An, quy mô hoạt động của
nhà máy là nhỏ so với các nhà máy xi măng khác nh: Bỉm sơn, Nghi Sơn, Hoàng
Mai..., nhng chất lợng sản phẩm xi măng PCB30 của nhà máy không thua kém gì so
với sản phẩm của công ty bạn, ngoài các đại lý phân phối trong và ngoài tỉnh thì công
ty còn là nhà cung cấp ximăng cho 2 dự án do UBND tỉnh ký duyệt: Chơng trình giao
thông nông thôn và bê tông hoá kênh mơng của tỉnh.
Là một doanh nghiệp lớn trong nghành công nghiệp của tỉnh, với số công nhân
làm việc lên đến 350 ngời, và doanh thu hàng năm lên gần 40 tỷ đồng.
* Một số chỉ tiêu tài chính của công ty.
- Chỉ tiêu tài chính: Doanh thu đạt trên
- Chỉ tiêu về tổng tài sản: Tính đến cuối 2003:
+ Giá trị tài sản cố định của công ty : 43.596.195.752 đồng.
+ Vốn chủ sở hữu : 10.756.000.000 đồng.
Trong đó công nghệ sản xuất bao gồm: Cân định lợng vi tính, máy nghiền hỗn
hợp, máy trộn, lò nung, hệ thống xilô, máy nghiền xi măng , hệ thống xilô ximăng,
máy đóng bao...
+ Chỉ tiêu về công nhân:
Nguyễn Văn Dần - 3 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
Chia làm 3 loại:
+ Lao động trực tiếp: 248 ngời.
+ Lao động gián tiếp: 62 ngời.

+ Phụ trợ : 40 ngời.
- Sản phẩm chính của công ty là: Xi măng pooclăng PBC 30.
- Các loại thị trờng:
Do quy mô của nhà máy còn nhỏ nên thị trờng phân phối của công ty chủ yếu
là địa bàn 2 tỉnh: Nghệ An và Hà Tĩnh.
II. Chức năng nhiệm vụ của công ty
1. Chức năng của công ty
Công ty Cổ Phần Xi măng và VLXD Cầu Đớc là một doanh nghiệp Nhà nớc, là
doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc sở Xây Dựng tỉnh Nghệ An. Theo quyết
định tại điều lệ của công ty, công ty Cổ phần Xi măng và VLXD Cầu Đớc hoạt động
sản xuất kinh doanh trong nghành xi măng và cung cấp VLXD cho các công trình
xây dựng, với đặc diểm trên công ty Cổ phần Xi măng và VLXD Cầu Đớc có các
chức năng sau:
- Mua nguyên vật liệu nh: Đá, đất, than, phụ gia, đá đen, đá thạch cao..., để
phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Kinh doanh mặt hàng xi măng trong và ngoài tỉnh.
- Nhận ký kết hợp đồng, đơn đặt hàng theo yêu cầu của các cá nhân, cơ quan
đơn vị có nhu cầu.
2. Nhiệm vụ của công ty
- Công ty phải xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo sự
định hớng của nhà nớc.
- Công ty phải thực hiện đúng, đầy đủ các cam kết đã có trong hợp đồng mà
công ty đã ký kết với bạn hàng.
Nguyễn Văn Dần - 4 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
- Công ty phải có sự đổi mới trang thiết bị, đổi mới phơng thức quản lý trong nội
bộ của công ty.
- Công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nớc và nghĩa vụ với
xã hội, với môi trờng.
Định hớng của công ty:

- Liên kết hợp tác với tổ chức kinh tế khác để mở rộng quy mô sản xuất của
công ty ngày một lớn hơn.
- Các phòng nh phòng Maketing và phòng thị trờng phải ngày càng có nhiều
đơn đặt hàng hơn nữa, để tăng doanh thu và để đảm bảo đời sống của CBCNV nhà
máy ngày một đầy đủ hơn nữa.
- Ngày một đổi mới, trang bị máy móc và dây chuyền sản xuất có công nghệ
tiên tiến để nâng cao sản lợng cho nhà máy.
* Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty
Sản xuất các loại sản phẩm nh :
Sản xuất sản phẩm chính là Xi măng Pooclăng PBC 30 (chỉ sản xuất một loại
sản phẩm ximăng duy nhất).
Các loại vật liệu xây dựng nh gạch Terazzo ( gạch lát đờng) và gạch lát cầu
thang.
Với mục đích phục vụ ngời tiêu dùng và các cơ quan, các doanh nghiệp có nhu
cầu về vật liệu xây dựng nh ximăng, gạch lát cầu thang, và gạch Terazzo.
III- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
1. Quy trình sản xuất (Đợc thể hiện trên sơ đồ 1.)
Nguyễn Văn Dần - 5 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
2. Nội dung cơ bản các bớc công việc trong quy trình sản xuất .
- Bớc 1: Từ những nguyên liệu ban đầu nh: Đất, đá, than, phụ gia đợc đa vào
định lợng vi tính, để định lợng theo tiêu chuẩn đã định sẵn.
- Bớc 2: Nguyên vật liệu sau khi đã đợc qua cân định lợng vi tính sẽ đợc đa vào
máy nghiền hỗn hợp, ở bớc này tất cả các nguyên vật liệu sẽ đợc nghiền nhỏ, tạo
thành hạt mịn tạo thành hỗn hợp.
- Bớc 3: Sản phẩm từ máy nghiền hỗn hợp sẽ đợc chuyển qua máy phân ly, ở
giai đoạn này phối liệu ximăng sẽ đợc đa qua hệ thống sàng, để đa những hạt có kính
thớc còn quá to thì sẽ đợc loại ra. Và đợc sau đó đợc đa vào hệ thỗng Xilô chứa.
- Bớc 4: Sản phẩm sau khi đợc đa vào xilô chứa thì sẽ đợc trộn ẩm bằng nớc,
phối liệu ximăng sau khi đợc trộn ẩm có hàm lợng nớc chứa từ 38- 42%. Và sau đó đ-

ợc vê viên
- Bớc 5: Sản phẩm sau khi đực vê viên thì sẽ đợc đa vào lò nung, ở đây phối
liệu sẽ đợc nung từ 600-1300
o
C ở các vùng khác nhau của lò nung, sản phẩm sau khi
nung trở thành Clanhke, Clanhke sau khi ra khỏi lò đợc làm lạnh để hạ nhiệt độ và đ-
ợc đa vào hệ thống Xilô Clanhke để bảo quản trớc khi đợc đa vào cân định lợng vi
tính.
- Bớc 6: Sản phẩm sau khi đợc đa vào cân định lợng vi tính đợc thêm đá đen và
đá thạch cao vào để thực hiện cân định lợng theo tiêu chuẩn của đã định sẵn của dây
chuyền.
- Bớc 7: Sản phẩm sau khi đợc định lợng xong đợc đa vào máy nghiền Xi
măng, ở giai đoạn này clanhke đợc nghiền thành hạt nhỏ, mịn, độ mịn của phối liệu
xi măng còn lại từ 5- 8% trên sàng 4900 lỗ, sản phẩm sau khi đợc nghiền cùng với đá
đen và đá thạch cao thì trở thành ximăng và đợc đa vào hệ thống xilô ximăng, ở đây
ximăng đợc bảo quản và đợc đảo trộn bằng không khí nén.
- Bớc 8: ở bớc này ximăng đợc đóng bao, bao làm bằng giấy Crap và sau đó đ-
ợc chuyển sang kho thành phẩm.
Nguyễn Văn Dần - 6 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
IV. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất
của Công ty cổ phần ximăng và vlxd cầu đớc
1. Hình thức tổ chức sản xuất ở Doanh nghiệp
Công ty Cổ phần ximăng và VLXD Cầu Đớc chuyên sản xuất ximăng và vật liệu
xây dựng với mục đích phục vụ cho các công trình xây dựng trong và ngoài tỉnh, chủ
yếu trên địa bàn hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
Công ty tổ chức sản xuất theo phân xởng đợc chuyên môn hoá theo công nghệ
tiên tiến. Mỗi phân xởng chỉ thực hiện một số bớc trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Các phân xởng chính nh phân xởng nghiền, phân xởng nung đ ợc thực hiện
công việc theo trình tự một cách chuyên môn hoá, để năng suất đạt cao nhất, nh phân

xởng nghiền, ở bộ phận tập kết nguyên vật liệu, phối liệu ximăng đợc đa lên dây
chuyền để đa vào máy nghiền, còn bộ phận điều chỉnh dây chuyền làm việc riêng
biệt, bộ phận này điều chỉnh dây chuyền trên máy vi tính.
- Còn các phân xởng phụ của công ty nh phân xởng cơ điện, các phân xởng bảo
quản phối liệu ximăng ở các xilô cho đến phân xởng đóng bao đều thực hiện công
việc mang tính chất không liên tục, nh ở bộ phận đóng bao, nếu công ty tiêu thụ sản
phẩm nhiều thì bộ phận đóng bao sẽ phải làm việc liên tục, ngợc lại nếu hàng bị tồn
kho nhiều thì công nhân không có việc sẽ cơ động làm việc khác nh vệ sinh nhà x-
ởng, điều đến làm ở các bộ phận khác.
Nguyễn Văn Dần - 7 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP Ximăng và VLXD Cầu Đớc
- Sơ đồ quản lý của công ty là sơ đồ theo mô hình trực tuyến. Với sơ đồ quản
lý này thì bộ máy quản lý của công ty sẽ gọn nhẹ hơn, giám đốc của công ty sẽ dễ
dàng quản lý và nhanh chóng nhận biết đợc các thông tin phản hồi từ các phòng, ban
và các phân xởng của công ty.
- Các phân xởng, tổ đội sản xuất của Công ty gồm có: Phân xởng nguyên liệu,
phân xởng lò nung, phân xởng thành phẩm và phân xởng cơ điện.
- Ban giám đốc gồm hai phó giám đốc là PGĐ Kinh Doanh và PGĐ Kỹ Thuật,
hai phó giám đốc này sẽ giúp giám đốc công ty quản lý các phòng ban và các phân x-
ởng sản xuất.
Nguyễn Văn Dần - 8 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Chủ tịch
HĐQT
Ban Giám đốc
Phòng
KT-TV
Phòng
TT
Phòng

TC-KH
Phòng
KCS
Phòng
KT
Văn
phòng
SX
Các
PX
Ban kiểm soát
Phân xởng sản xuất
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý và các phân xởng
của công ty
* Nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty do đại hội cổ đông đề ra, có quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của
công ty.
+ Ban giám đốc:
Là ngời giúp việc cho giám đốc, phụ trách sản xuất và điều hành các công tác
kỹ thuật, văn phòng sản xuất, chỉ đạo các phân xởng, phản ánh giám đốc về vật t thiết
bị.
+ Phòng TC-KH:
Tổ chức nhân sự, bố trí lao động cho các phân xởng, phòng ban, làm chế độ
chính sách, đối nội, đối ngoại, bảo vệ vật t.
+ Phòng Kế toán- Tài vụ:
Có nhiêm vụ hạch toán kế toán các hoạt động SXKD của công ty, hàng tháng,
hàng quý hoăch năm phải có báo cáo quyết toán trớc ban lãnh đạo cũng nh các cơ

quan chức năng của nhà nớc về tình hình SXKD của công ty.
+ Phòng thị trờng:
Có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm xi măng và mở rộng thỉtờng tiêu thụ, ký hợp
đồng tiêu thụ, nắm bắt tình hình giá cả, biến động thị trờng để tham mu cho lãnh đạo.
+ Phòng KCS:
Chịu trách nhiệm phân tích thành phần hoá học của nguyên vật liệu, phụ gia,
phân tích chất lợng xi măng, kiểm tra chất lợng, số lợng trớc khi nhập kho thành
phẩm.
+ Phòng kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm về kỹ thuật để đảm bảo máy móc sản hoạt động ổn định để
quá trình sản xuất ximăng pooclăng PBC30 luôn đúng tiến độ
Nguyễn Văn Dần - 9 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
+ Văn phòng sản xuất:
Quản lý máy móc, thiết bị sản xuất và tiêu thụ, lao động tiền lơng, định mức
tiêu hao nguyên vật liệu.
+ Các phân xởng:
- Phân xởng nguyên liệu: Nhận và sơ chế các loại nguyên liệu, nghiền hỗn hợp,
phối liệu.
- Phân xởng lò nung: Tiếp nhận hỗn hợp phối liệu, nung bột phối liệu Clanhke.
- Phân xởng cơ điện: Lắp đặt, sửa chữa máy móc, thiết bị để phục vụ sản xuất.
- Phân xởng thành phẩm: Nhận Clanhke từ phân xởng lò nung và chế thạch
cao vào để nghiền hỗn hợp xi măng.
Nguyễn Văn Dần - 10 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
Phần II
Phân tích một số mặt hoạt động sxkd của công ty cổ
phần ximăng và VLxd cầu đớc
2.1. Phân tích các hoạt động maketing
2.1.1. Giới thiệu các loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh của công ty cổ

phần ximăng và vật liệu xây dựng Cầu Đớc
- Sản phẩm chính của công ty cổ phần ximăng và vật liệu xây dựng Cầu Đớc là
các sản phẩm sau:
- Xi măng Pooclăng PBC 30 và có các sản phẩm phụ sau:
+ Gạch Terazzo.
+ Gạch lát cầu thang.
Thị trờng tiêu thụ của công ty là địa bàn tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, do quy mô
của dây chuyền còn thấp và khâu Maketing và tiếp thị còn yếu và với sức ép cạnh
tranh của các công ty ximăng khác trên địa bàn trong và ngoài tỉnh nên thị phần của
công ty trên thị tơng còn nhỏ.
Về số lợng: Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng và nhu cầu của thị trờng, do
sản xuất ở lĩnh vực có sự ảnh hởng của thời tiết ví dụ nh vào mùa xây dựng ở các tỉnh
miền trung hàng năm vào khoảng từ tháng 2 đến tháng 7 là chủ yếu, bởi vì từ tháng 8
trở đi là mùa ma lũ, nên sản lợng sản xuất có giảm. Và công ty là một doanh nghiệp
nhà nớc, trực thuộc sở xây dựng Nghệ An, do vậy khi nào có tỉnh có các dự án đợc
nhà nớc đầu t vào càng lớn thì chỉ tiêu về sản lợng đợc nâng cao hơn, ví dụ nh ở tỉnh
có hai chơng trình trọng điểm là bê tông kênh mơng và giao thông nông thôn. Nhng
nguồn vốn giải ngân của các công trình còn chậm nên công ty bị ảnh hởng về điều
kiện duy trì và ổn định sản xuất.
Nguyễn Văn Dần - 11 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
Quá trình sản xuất sản phẩm của công ty luôn tuân theo quy trình nghiêm ngặt
của quốc tế nh từ quá trình đa phối liệu cho đến nghiền...đều đợc phòng KCS kiểm
tra chặt chẽ.
2.1.2. Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm mặt hàng ximăng của công ty
Cổ phần và VLXD Cầu Đớc
* Bảng số liệu về kết quả tiêu thụ ximăng trong 3 năm từ năm 2001-2003.
( xem bảng 3).
Nguyễn Văn Dần - 12 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp

* Nhận xét
Qua bảng thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh danh của nhà máy trong 3
năm từ 2001- 2003, ta thấy:
-So với năm 2001 thì năm 2002 doanh thu thuần giảm 2.470.249,9 triệu đồng,
tỷ lệ giảm 6.32%, trong khi giá bán bình quân của năm 2002 lại tăng so với năm
2001 là 200 đồng, tuy giá bán tăng rất ít do tăng giá của nguyên liệu đầu vào. Nhng
tổng chi phí của năm 2002 so với năm 2001 lại giảm 4.782.221,3 triệu đồng.
- So với năm 2002 thì doanh thu thuần của năm 2003 giảm 145.667 triệu đồng,
tơng ứng giảm 0,4%, trong khi tổng chi phí tăng 945.407 triệu đồng, tơng ứng giảm
2,95%. Nguyên nhân trên chủ yếu là do sở tài chính cha thanh toán cho công ty ở hai
dự án bê tông hoá kênh mơng và giao thông nông thôn.
- So với năm 2001 thì năm 2003 doanh thu thuần giảm 2.615.917 triệu đồng, t-
ơng ứng giảm 6,69%, nhng tổng chi phí lại giảm 3.827.815 triệu đồng, tơng ứng giảm
10,3%, và lợi nhuận lại tăng 644.772 triệu đồng, tơng ứng tăng 33,11%.
- Nhìn vào kết quả của công ty trong ba năm qua, ta thấy rằng công ty ngày
một làm ăn có hiệu quả hơn, có tăng, giảm chút ít về mức giá bán, nhng tổng chi phí
của hai năm 2002 và 2003 lại giảm, trong khi lợi nhuận lại tăng. Đó là một điều
chứng tỏ rằng bộ máy làm việc của công ty ngày càng làm việc có hiệu quả hơn.
2.1.3. Đối thủ cạnh tranh của công ty
Hiện nay trên thị trờng có rất nhiều loại sản phẩm ximăng của các công ty
khác nhau, và đợc sản xuất từ các dây chuyền công nghệ hiện đại, điều đó đã tạo nên
sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty nhằm chiếm đợc thị trờng, bằng cách thông
qua các hội chợ, triển lãm, quảng các trên các phơng tiện thông tin đại chúng. Công
ty có các đối thủ cạnh tranh chính nh: Trong tỉnh có Nhà máy xi măng 12/ 9 Anh
Sơn, nhà máy ximăng Hoàng Mai, ngoài tỉnh có các nhà máy nh nhà máy ximăng
Bỉm Sơn, Nghi Sơn...Tuy nhiên sản phẩm của công ty đã có mặt trên thị trờng của
tỉnh đã từ lâu, so với các nhà máy ximăng lớn nh Bỉm Sơn hay ximăng Hoàng Mai...
Nguyễn Văn Dần - 13 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
thì nhà máy còn thua kém hơn về vốn và dây chuyền công nghệ , vì thế sản phẩm của

các đối thủ cạnh tranh đợc ngời tiêu dùng a chuộng và họ đã có một mạng lới đại lý
rộng khắp cả nớc, nhng giá bán của sản phẩm của công ty nh công ty ximăng Hoàng
Mai năm 2003 là 590.000 đồng/ tấn. Nhng sản phẩm của công ty là 575.000 đồng/
tấn, do vậy sản phẩm của công ty vẫn đợc các nhà thầu xây dựng và khách hàng lu
tâm.
Về tầm quy mô của doanh nghiệp và công nghệ của các nhà máy ximăng của
bạn có công nghệ hiện đại hơn. Nhng doanh thu của nhà máy hàng năm là rất cao,
đời sống của cán bộ công nhân viên đợc đảm bảo với mức lơng bình quân hàng tháng
là 1.127.000 Đ/ ngời, điều đó cho thấy sản phẩm của công ty tuy không có tiếng nh
sản phẩm ximăng của các công ty ximăng khác, nhng vẫn đợc ngời tiêu dùng tín
nhiệm đặc biệt là đợc Sở Xây Dựng Nghệ An ký quyết định cho sản phẩm ximăng
của nhà máy làm vật liệu chính cho hai dự án là Giao thông nông thôn và bê tông
hoá kênh mơng.
2.1.4. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Do nhận thức đợc một cách đầy đủ các mức độ của sản phẩm và có các biện pháp
hữu hiệu để thực hiện đầy đủ các mức sản phẩm nhằm thoả mãn sự mong đợi của ng-
ời tiêu dùng nh: Sản phẩm cốt lõi đó là lợi ích mà ngời mua nhận đợc, sản phẩm cụ
thể nh kiểu dáng, nhãn hiệu, bao bì, và các hình thức dịch vụ... Do đặc thù của sản
phẩm ximăng là không cần chú trọng đến hình thức bên ngoài nh bao bì, kiểu dáng
nh các sản phẩm tiêu dùng khác mà chú trọng đến thuộc tính của sản phẩm hơn, do
vậy công ty đã có các biện pháp hữu hiệu để thực hiện đầy đủ các mức sản phẩm đó
nh công ty đã sản xuất sản phẩm ximăng theo đúng trình tự quy định và kiểm tra chặt
chẽ các nguyên vật liệu đầu vào..., bảo dỡng, trung tu, đại tu các trang thiết bị của
dây chuyền công nghệ theo định kỳ, về bao bì của sản phẩm , công ty đã mua dây
chuyền công nghệ, máy dập và may để sản xuất ngay trong nhà máy chứ không cần
đặt hàng của các công ty bao bì, nhng hiện nay vỏ bao ximăng đợc làm hai lớp, bên
ngoài là bao tải dứa đợc in tên và nhãn hiệu của công ty lên trên và bên trong đợc làm
Nguyễn Văn Dần - 14 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
bằng giấy Crap, với loại vỏ bao này không những giúp vẫn chuyển một cách dễ dàng

hơn mà nó còn giúp tránh trờng hợp các cá nhân, đại lý rút bớt trọng lợng ximăng.
Khi nhận đợc đơn đặt hàng thì công ty sẽ có xe vận chuyển tận chân công trình cho
khách hàng mà khách hàng không mất thêm chi phí cho vận chuyển.
2.1.5. Đặc điểm giá cả
Giá bán các sản phẩm trong năm đợc xác định dựa trên giá bán một đôi giầy năm
trớc và dự đoán về tình hình biến động của thị trờng để đặt giá bán bán cho kỳ kế
hoạch.
Theo dõi từ bảng thống kê kết quả tiêu thụ ximăng từ 2001-2003, ta thấy trong ba
năm doanh thu của công ty liên tục giảm, năm 2001 giá bán một tấn ximăng cha bao
gồm cả VAT là 595. 147 Đồng, năm 2002 do có sự biến động của thị trờng về một số
nguyên vật liệu, nên công ty cho tăng giá lên 595.309 đồng. Tuy vậy sản lợng lại
giảm 4,167.41 tấn. Sang năm 2003 công ty lại giảm giá xuống chỉ còn 568.970 đồng
thấp hơn giá bán của năm 2001 và sản lợng tăng 7628.29 tấn so với năm 2002, tăng
3460.88 tấn so với năm 2001, nhng doanh thu lại giảm sút xuống tới mức thấp nhất
trong vòng 3 năm kể từ năm 2001, nguyên nhân gây ra tình hình này là do lợng
ximăng cung ứng cho hai dự án bê tông hoá kênh mơng và giao thông nông thôn còn
nợ cha thanh toán.
Nh vậy tình sản xuất của công ty trong năm 2003 là rất tốt, do tính chất đặc thù
của doanh nghiệp là phải tối đa hoá lợi nhuận, ngoài chính sách giảm thiểu chi phí
trong sản xuất, và giảm giá để tăng sản lợng thì công ty cần có các biện pháp thu hồi
nợ, không để tình trạng nợ tồn đọng kéo dài sẽ ảnh hởng đến sản xuất.
Nguyễn Văn Dần - 15 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
2.1.6. Thực trạng phân phối
* Các kênh phân phối hàng hoá của công ty.
(1)
(2)
(3)

* Do sự đòi hỏi của thị trờng, công ty đã phân phối hàng hoá qua các phân

phối sau:
- Kênh không cấp (1): là kênh mà sản phẩm của công ty đợc giao trực tiếp tới tận
tay ngời tiêu dùng, kênh này thờng là cung cấp ximăng cho các dự án, và các cơ
quan, công ty đặt hàng. Trong hai năm trở lại đây do hai dự án bê tông hoá kênh m-
ơng và giao thông nông thôn đợc tỉnh và các ban nghành quan tâm nên lợng ximăng
giao trực tiếp tới tận công trình là rất nhiều, khoảng 14.000 tấn/ năm.
- Kênh một cấp (2): là kênh mà sản phẩm của công ty đợc giao tới các đại lý của
công ty, sản phẩm qua đại lý mới tới tay ngời tiêu dùng. Lợng ximăng giao cho các
đại lý chiếm vị trí chủ đạo trong mạng lới phân phối của công ty, lợng ximăng giao
cho các đại lý năm 2003 là 40.000 tấn/ năm.
- Kênh nhiều cấp (3): là kênh mà hàng hoá của công ty qua nhiều khâu trung gian,
tức là hàng hoá của công ty tới tay khách hàng khi đã qua ngời bán buôn sau đó tới
ngơi bán lẻ, rồi mới tới ngời tiêu dùng. Lợng ximăng đợc tiêu thụ qua kênh này thực
sự là không lớn lắm, bởi vì các đại lý, của hàng vật liệu xây dựng này chủ yếu là do t
nhân làm chủ nên mặt hàng nào bán chạy trên thị trờng thì họ mới bán, nhng nắm bắt
Nguyễn Văn Dần - 16 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Người bán
buôn
Người bán
lẻ
Người
tiêu
dùng
Công ty
CP XM
&VLX
D Cầu
Đước
Đại lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp

đợc điều này nên công ty đã phân phối đợc số lợng không phải là nhỏ, năm 2003 theo
kênh phân phối này công ty đã phân phối đợc khoảng 10.000 tấn/ năm.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu phân phối sản qua ba kênh trên.
khi có những đơn đặt hàng đột xuất thì công ty sẽ cơ động tìm cách giúp đỡ các đối
tác bằng cách cung ứng kịp thời, đúng thời hạn và đúng địa điểm.
* Phơng thức bán hàng của công ty
Để hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cũng nh đáp
ứng đợc tối đa nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng, Công ty đã tiến hành không
ngừng mở rộng, đa dạng hoá và hoàn thiện các phơng thức bán hàng.
Đối với việc tiêu thụ sản phẩm thì khách hàng có thể nhận hàng tại kho của Công
ty, năm 2003 lợng hàng giao tại kho của công ty lên đến 4000 tấn, hoặc Công ty có
trách nhiệm giao hàng tại địa điểm thoả thuận trong hợp đồng. Khi nhận đợc hàng thì
việc thanh toán sẽ dợc thực hiện bằng cách chuyển trả qua tài khoản với thời gian đã
thoả thuận trong hợp đồng và công tác này do phòng xuất nhập khẩu kinh doanh thực
hiện, thông thờng Công ty áp dụng 3 phơng thức bán hàng đó là bán buôn, bán lẻ và
bán đại lý. Nghiệp vụ bán buôn đợc thực hiện thông qua phơng thức bán buôn qua
kho với chứng từ ban đầu, kiêm phiếu xuất kho là chứng từ bán hàng duy nhất có giá
trị làm căn cứ cho hạch toán nghiệp vụ bán buôn. Còn hàng hoá bán lẻ đợc thực hiện
tại các cửa hàng, đại lý của công ty và phòng tiêu thụ sẽ đảm nhận công tác này.
Phòng tài vụ sẽ theo dõi chung dựa theo các chứng từ do hai phòng trên cung cấp.
Từng loại sản phẩm đợc theo dõi trên sổ chi tiết riêng, kế toán tiêu thụ sản phẩm căn
cứ vào các hoá đơn phiếu xuất kho phát sinh trong tháng để lập sổ. Công ty cũng thực
hiện theo dõi tổng hợp tình hình tiêu thụ sản phẩm theo từng tháng, từng quí. Cuối
mỗi quí, phòng tài vụ lại tập hợp kết quả tiêu thụ sản phẩm theo các chỉ tiêu số lợng,
số tiền chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Bên cạnh đó, Công ty đã áp dụng một số biện pháp khác để giúp cho việc tiêu thụ
sản phẩm đợc diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn nh:
Nguyễn Văn Dần - 17 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
* Trả hoa hồng cho các đại lý: Công ty đã sử dụng đòn bẩy này để kích thích các

đại lý của mình để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, vì đợc hởng hoa hồng theo
phần trăm của doanh thu nên các đại lý bán đợc càng nhiều sản phẩm cho công ty thì
đợc hởng hoa hồng càng cao. Theo số liệu của nhà máy thì đại lý nào có doanh thu
trên 6 tỷ đồng thì đợc hởng hoa hồng là 6%, những đại lý nào có doanh thu từ 10 tỷ
trở lên thì đợc hởng hoa hồng là 7%, và doanh thu từ 15 tỷ trở lên thì đợc hởng hoa
hồng là 8%. Còn những đại lý t nhân và của hàng bán lẻ đợc hởng hoa hồng là 3%.
Qua những số liệu trên ta thấy công ty đã có những chính sách hữu hiệu nhằm
tăng doanh thu từ việc bán hàng ở các đại lý. Do vậy đã thúc đẩy các đại lý áp dụng
các phơng pháp bán hàng riêng của mình sao cho sản phẩm bán đợc nhiều nhất. Biện
pháp này có tính khả thi cao, có lợi cho cả hai bên.
2.1.7. Chính sách Quảng Cáo & Xúc Tiến bán hàng của công ty
* Quảng cáo giới thiệu sản phẩm: Việc giới thiệu sản phẩm không chỉ đợc giới
thiệu tại các cửa hàng, đại lý giới thiệu sản phẩm của công ty mà còn đợc tiến hành
thông qua việc tham dự các hội chợ triển lãm hàng công nghiệp, hàng tiêu dùng trong
nớc. Kết hợp với các hình thức quảng cáo phong phú đa dạng thực hiện trên các báo,
tạp chí, các đơn chào hàng..., công ty không chỉ đa thông tin về sản phẩm, về hình
ảnh của mình đến với khách hàng mà còn tiếp nhận thông tin từ phía khách hàng giúp
cho công ty thực hiện tốt công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao
doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Năm 2001 chi phí cho quảng cáo lên đến 196.450.744 đồng, năm 2002 chi phí
cho quảng cáo của công ty là 70.000.000 đồng, nhng đến năm 2003 chi phí dành cho
quảng cáo là 173.450.000 đồng.
Qua bảng tập hợp chi phí quản lý của công ty trong 3 năm từ 2001- 2003, ta thấy
chi phí mà công ty dành cho quảng cáo có chiều hớng giảm, năm 2001 chi phí quảng
cáo của công ty là 196.450.744 đồng, sang năm 2002 chi phí quảng cáo giảm xuống
còn 70.000.000 đồng, nh vậy so với năm 2001, năm 2002 giảm 126.450.744 đồng, tỷ
Nguyễn Văn Dần - 18 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
lệ giảm là 64,37%. Nhng sang năm 2003 công ty đã chú trọng hơn trong việc
Maketing và quảng cáo sản phẩm của công ty, nên chi phí quảng cáo của công ty là

173.450.000 đồng.
Qua số liệu trên ta thấy chi phí dành cho quảng cáo của công ty còn thấp, công ty
còn cha thực sự chú trọng và thấy đợc tầm quan trọng của quảng cáo.
* Chiết khấu bán hàng: Để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu
công ty đã sử dụng biện pháp chiết khấu bán hàng để khuyến khích khách hàng thanh
toán nhanh. Điều này góp phần tăng doanh thu tiêu thụ, tăng vòng quay của vốn sản
xuất, hạn chế sự chiếm dụng vốn của khách hàng đối với Công ty đồng thời cũng cải
thiện tình hình tài chính của công ty. áp dụng các biện pháp để thu lại tiền hàng một
cách nhanh nhất, năm 2002 và năm 2003 công ty áp dụng mức chiết khấu cho khách
hàng nh sau:
+ Nếu khách hàng thanh toán trớc thời hạn thì công ty sẽ cho khách hàng hởng
mức chiết khấu u đãi là 7%.
+ Trờng hợp thanh toán đúng hạn, thì công ty sẽ cho hởng mức chiết khấu là
5%.
+ Trờng hợp khách hàng thanh toán muộn so với hạn trả thì công ty sẽ có biện
pháp bắt khách hàng thanh toán tiền nợ lẫn tiền phạt, tiền phạt đợc áp dụng theo lãi
suất ngân hàng.
* Đa dạng hoá các hình thức thanh toán: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng, công ty vận dụng nhiều các hình thức thanh toán khác nhau nh thanh toán bằng
séc, bằng chuyển khoản, bằng ngân phiếu. Về thời gian thanh toán tuỳ thuộc vào từng
đối tợng cụ thể mà công ty yêu cầu khách hàng trả tiền ngay hoặc trả chậm. Nh vậy,
với các phơng thức bán hàng linh hoạt, sáng tạo đã giúp công ty phát huy đợc thế
mạnh trong vấn đề giữ đợc khách hàng truyền thống và không ngừng tìm kiếm bạn
hàng mới thể hiện qua số đơn đặt hàng tăng lên rõ rệt. Đồng thời, cũng nhờ các ph-
Nguyễn Văn Dần - 19 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
ơng thức bán hàng đó đã tạo điều kiện cho khách tham quan và tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
* Nhận xét về hoạt động maketing của công ty
Những thành tựu và kết quả thu đợc của công ty qua 3 năm từ 2001-2003, chúng

ta thấy rằng công ty đã biết chú trọng vào các hoạt động Maketinh nh: Quảng cáo
trên các thông tin đại chúng, giảm giá bán cho khách hàng, tăng hoa hồng đại lý để
các đại lý lớn, nhỏ đều có sẵn sản phẩm của công ty để bán..., tuy nhiên công ty cũng
cần có nhiều hơn nữa các hình thức khuyến mãi, tham gia vào các hội chợ hàng tiêu
dùng một cách rộng rãi hơn, mở rộng sản xuất và kinh doanh để doanh thu của công
ty hàng năm phải cao hơn nữa và đời sống của cán bộ công nhân viên trong nhà máy
thu nhập ngày càng cao hơn, năng suất làm việc cao hơn.
Nguyễn Văn Dần - 20 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
2.2. Phân tích tình hình lao động, tiền l ơng
2.2.1. Cơ cấu lao động của công ty Cổ Phần Ximăng và VLXD Cầu Đớc
* Tình hình nhân sự của công ty năm 2003
STT
Chỉ tiêu
Lao động
trực tiếp
Lao động
Gián tiếp
Lao động
phụ trợ
Tổng
Cộng
Tổng số lao động 248 62 40 350
I. Cơ cấu giới tính
1. Nam 190 40 25 260
2. Nữ 58 22 15 90
II. Độ tuổi
1. Dới 20 15 4 5 24
2. Từ 20 đến 30 62 10 8 80
3. Từ 31 đến 40 68 16 21 105

4. Từ 41 đến 50 45 15 6 66
5. Từ 51 đến 60 40 11 0 51
6. Trên 60 18 6 0 24
III. Trình độ văn hoá
1. Từ TH trở xuống 154 0 18 172
2. Tốt nghiệp PTTH 94 13 22 129
3. Tốt nghiệp ĐH 0 40 0 40
4. Trên đại học 0 9 0 9
IV. Bậc thợ
1. Dới bậc 3 163 0 0 163
2. Bậc 3 đến 5 48 0 11 55
3. Bậc 6 trở lên 37 0 13 55
Nguyễn Văn Dần - 21 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
*Nhận xét
- Mặt mạnh: công ty cần nhiều lao động nên phần nào đã góp phần tạo công ăn
việc làm cho rất nhiều ngời ở địa phơng, đồng thời làm giảm bớt nạn thất nghiệp đang
là vấn đề cần phải quyết ở nớc ta hiện nay.
- Độ tuổi trung bình của công nhân viên công ty là: 38,06 Tuổi/ ngời, độ tuổi công
nhân công ty hiện có rất nhiều ngời từ độ tuổi từ 31-40. Đó là một lợi thế của doanh
nghiệp, vì công ty có một lực lợng lao động mạnh, có thế hệ thay kế tiếp để thay thế.
- Mặt yếu: Công ty có 16,13% tổng số cán bộ công nhân viên có trình độ tốt
nghiệp Đại Học trở lên, vì là một cơ sở sản xuất nên chỉ cấp lãnh đạo mới có trình độ
cao còn công nhân đa số là ở nông thôn nên trình độ phần lớn chỉ tốt nghiệp PTTH
trở xuống, do đó ý thức và trình độ của các thành viên trong công ty cha thực sự đồng
đều.
- Bậc thợ trung bình của công ty là: 3,98 bậc/ ngời. Nh vậy ta thấy bậc thợ của
công ty là tơng đối thấp. Công ty cần có các biện pháp nâng cao trình độ cho công
nhân.
Với tỷ lệ Nam so với Nữ là chêch lệch rất nhiều, nhng với đặc thù của nghành

là hoạt động trong nghành công nghiệp nặng, nên sự chênh lệch này không ảnh hởng
đến quá trình sản xuất của công ty.
* Phơng pháp xây dựng mức thời gian lao động
Việc xây dựng thời gian lao động của công ty cổ phần ximăng và VLXD Cầu Đ-
ớc dựa trên quy định về việc thời gian sử dụng lao động theo luật doanh nghiệp quy
định. Căn cứ theo quy định, công ty đã có quyết định về việc sử dụng lao động nh
sau:
+ Thời gian mỗi ca làm việc của công nhân là: 8
h
/ Ca.
+ Trong tháng làm việc 24 ca/ ngời.
Nguyễn Văn Dần - 22 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
+ Công ty có 350 lao động và công ty đã đảm bảo có việc làm cho 350 lao động
của nhà máy hàng năm.
+ Đối với sản phẩm ximăng thì sản lợng trung bình cho mỗi cán bộ công viên của
nhà máy là 171 Tấn/ ngời/ năm.
2.2.2. Tuyển dụng và đào tạo lao động
- Đối với lao động gián tiếp, Công ty tuyển dụng dựa trên bằng cấp. Trớc tiên, ng-
ời lao động phải thử việc sau đó ký hợp đồng 3 tháng hoặc 1 năm. Nếu ngời đó có
khả năng thì Công ty sẽ giữ lại và ký hợp đồng dài hạn.
- Đối với lao động trực tiếp, công ty tuyển dụng ngời có sức khoẻ sau đó đào tạo
họ trong 3 tháng qua thử việc rồi mới đa họ vào vị trí thích hợp trong dây truyền sản
xuất, còn một số lao động công ty có thể ký hợp đồng theo mùa vụ. Nh vào mùa xây
dựng lợng ximăng tiêu thụ là rất lớn, vì vậy công ty đã chủ động ký kết hợp đồng
theo thời vụ với số nhân công nhàn rỗi của địa phơng.
- Đối với các trờng hợp đến độ tuổi về hu và đối với các trờng hợp nghỉ mất sức
công ty sẽ giải quyết đúng theo chế độ
* Tổng quỹ lơng của Công ty
- Quỹ lơng của doanh nghiệp năm 2004 là: 4.733.755.764 Đồng.

- Lơng tháng bình quân/ ngời/ tháng: 1.127.000 Đồng.
Quỹ lơng xây dựng trên cơ sở căn cứ vào sản phẩm sản xuất và tiêu thụ đợc trong
tháng.
Quỹ lơng bao gồm lơng chính và lơng phụ, việc trả lơng đợc căn cứ vào quyết
định của chính phủ về điều lệ điều chỉnh mức lơng tối thiểu từ 01/1/2003, căn cứ vào
tình hình thực tế sản xuất của công ty, và xét yêu cầu về chát lợng vật t, nguyên liệu,
an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và yêu cầu chất lợng sản phẩm để ra quyết
định:
Nguyễn Văn Dần - 23 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
- Lơng chính: là lơng đợc trả theo chế độ cấp bậc tiền lơng do nhà nớc quy định.
* Quỹ lơng/ năm tính cho khối lao động trực tiếp của công ty đợc xác định theo
công thức sau:
QL =

=
n
i
LgHiSi
1
12min***
tháng + Tổng phụ cấp các loại
* Trong đó:
Lg min là lơng tối thiểu của doanh nghiệp.
Lgmin= lơng tối thiểu nhà nớc quy định * k.
(k : là hệ số điều chỉnh lơng tối thiểu do DN quyết định phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh từng thời kỳ. k có thể thay đổi từng quý, từng năm);
Si- là số lao động hởng mức lơng giống nhau.
Hi- là mức lơng tháng của nhóm thứ i.
n- số nhóm lao động có hẹ số lơng cấp bậc giống nhau.

- Lơng của lao động trực tiếp thì công ty sẽ trả lơng theo mức lơng sản phẩm, kết
hợp với đơn giá của từng loại sản phẩm mà công ty quy định.
Nguyễn Văn Dần - 24 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý
Báo cáo thực tập Lớp K7- Quản Trị Doanh Nghiệp
* Quỹ lơng cho khối lao động gián tiếp và khối phụ trợ đợc xác định nh sau:
QL =

=
n
i
LiSi
1
**
12 tháng.
Si- là số lao động hởng mức lơng giống nhau;
Li- là mức lơng tháng của nhóm thứ i.
Ngoài ra công ty còn trả lơng theo những khoản phụ đợc bổ sung do yêu cầu công
việc đòi hỏi nh:
+ Thêm giờ, thêm ca.
+ Phụ cấp kiêm nghiệm Đoàn thể.
+ Thởng từ quỹ lơng.
2.2.4. Các hình thức trả lơng của công ty
- Đối với lao động gián tiếp, và khối phục vụ sản xuất công ty trả lơng theo thời
gian: căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, hệ số quy định, hệ số chức vụ và và chế
độ tiền lơng trong một đơn vị thời gian. Ví dụ nh chức vụ của công ty có hệ số là 4,98
và đợc hởng hệ số cấp bậc là 1,45 nhân với 40% * 577.680 đồng. Nh vậy lơng mà
giám đốc công ty đợc nhận là 1.988.374,5 đồng.
- Đối với lao động trực tiếp sản xuất, công ty trả lơng theo sản phẩm và theo bậc
thợ: căn cứ vào khối lợng sản phẩm thực tế hoàn thành và đơn giá lơng cho 1 đơn vị
sản phẩm và theo bậc thợ.

- Đối với lao động phụ trợ nh các lao động làm việc tại xởng cơ điện, nhà ăn, nhà
trẻ của công ty thì lơng đợc trả theo bậc thợ và theo hợp đồng quy định giữa công ty
và cá nhân ngời lao động.
- Việc trả lơng cho cán bộ công nhân viên trong công ty đợc thực hiện theo
quyết định của ban lãnh đạo công ty:
Nguyễn Văn Dần - 25 - Khoa Kinh Tế & Quản Lý

×