Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần May Trường Giang ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.65 KB, 95 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
CP Chi phí
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
HTK Hàng tồn kho
LN Lợi nhuận
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Quá
trình đó giúp ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đưa đất nước ta ngày càng hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
nhập vào tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực. Chính điều đó đã
mang lại cho ta những cơ hội mới trong quá trình phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nền
kinh tế nước ta vẫn phải đương đầu với những thách thức không nhỏ khi mà kinh tế
thế giới vừa ra khỏi giai đoạn khó khăn nhất của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái, bước đầu phục hồi nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều khó khăn và diễn biến phức tạp.


Với tình hình đó, các doanh nghiệp thuộc ngành, các lĩnh vực hoạt động khác nhau
phải tập trung đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Do đó, phân tích hiệu
quả hoạt động ngày càng quan trọng và là việc làm không thể thiếu đối với các nhà
quản trị doanh nghiệp. Phải thường xuyên kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và phân tích, tìm ra mặt mạnh để phát huy và mặt yếu để khắc phục
đồng thời phải tìm hiểu, phân tích thông tin thị trường để có định hướng phát triển
trong tương lai. Qua phân tích, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ hiểu rõ hơn tình hình
của doanh nghiệp mình cũng như có sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh để từ đó có thể
đưa ra những quyết định đúng đắn.
Nhận thức được vấn đề này, Công ty Cổ phần May Trường Giang đã tích cực
nâng cao hiệu quả hoạt động để đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Đồng
thời, cải thiện đời sống người lao động, tăng năng suất lao động, đảm bảo nghĩa vụ
ngân sách với Nhà nước.
Nhận rõ được tầm quan trọng của phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh
nghiệp và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần May Trường Giang, em đã quyết
định chọn đề tài "Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần May Trường
Giang" để làm luận văn tốt nghiệp của mình. Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lí luận về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty CP May Trường Giang.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ
phần May Trường Giang.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, do thời gian và kiến thức của bản thân về
hoạt động thực tế tại đơn vị bị hạn chế, nên em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy cô và các anh chị trong Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy Đoàn Đức Qúy trong
thời gian em thực tập, cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cùng các cô, các chị trong phòng
Tài chính - kế toán đã tạo điều kiện cho em hoàn thiện đề tài này.
MỤC LỤC

BCTC 1
Báo cáo tài chính 1
BH & CCDV 1
Bán hàng và cung cấp dịch vụ 1
CP 1
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
Chi phí 1
DN 1
Doanh nghiệp 1
DT 1
Doanh thu 1
DTT 1
Doanh thu thuần 1
HTK 1
Hàng tồn kho 1
LN 1
Lợi nhuận 1
LNTT 1
Lợi nhuận trước thuế 1
LNST 1
Lợi nhuận sau thuế 1
SX 1
Sản xuất 1
SXKD 1
Sản xuất kinh doanh 1
TS 1
Tài sản 1
TSCĐ 1
Tài sản cố định 1

TSDH 1
Tài sản dài hạn 1
TSNH 1
Tài sản ngắn hạn 1
VCSH 1
Vốn chủ sở hữu 1
VLĐ 1
Vốn lưu động 1
Bảng 1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động chung tại Công ty: 36
Bảng 2: So sánh các chỉ tiêu phản ánh tình hình họat động chung tại Công ty: 37
Bảng 3: Tính hiệu suất sử dụng tài sản 38
Bảng 4: So sánh hiệu suất sử dụng tài sản qua các năm. 39
Bảng 5: Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản: 39
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
Bảng 6: So sánh các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản qua các năm:. .40
Bảng 7: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: 41
Bảng 8: So sánh các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định qua các năm: 42
Bảng 9: Bảng tính số vòng quay của VLĐ: 43
Bảng 10: So sánh các chỉ tiêu qua các năm: 44
Bảng11: Bảng tính số vòng quay hàng tồn kho: 47
Bảng 12: So sánh các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng hàng tồn kho: 47
Bảng 13 : Cơ cấu hàng tồn kho 48
Bảng 15: So sánh các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng khoản phải thu qua các năm 49
Bảng 16: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần: 50
Bảng 17: So sánh các chỉ tiêu của Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần: 51
Bảng 18: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 52
Bảng 19: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 52
Bảng 20: Bảng phân tích biến động doanh thu 53
Bảng 21: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên DTT hoạt động SXKD: 53

(ĐVT: đồng) 53
Bảng 22: Bảng tính các chỉ tiêu sinh lời của tài sản: 55
Bảng 23: So sánh các chỉ tiêu qua các năm: 55
Bảng 24: Tỷ suất sinh lời kinh tế của công ty: 57
Bảng 25: So sánh các chỉ tiêu qua các năm 58
Bảng 26: Bảng tính tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE): 58
Bảng 27: So sánh chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu qua các năm: 59
Bảng 28: Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE qua 3 năm 2007-2009 59
Bảng 29: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động chung tại Công ty: 36
Bảng 2: So sánh các chỉ tiêu phản ánh tình hình họat động chung tại Công ty: 37
Bảng 3: Tính hiệu suất sử dụng tài sản 38
Bảng 4: So sánh hiệu suất sử dụng tài sản qua các năm. 39
Bảng 5: Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản: 39
Bảng 6: So sánh các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản qua các năm:. .40
Bảng 7: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: 41
Bảng 8: So sánh các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định qua các năm: 42
Bảng 9: Bảng tính số vòng quay của VLĐ: 43
Bảng 10: So sánh các chỉ tiêu qua các năm: 44
Bảng11: Bảng tính số vòng quay hàng tồn kho: 47
Bảng 12: So sánh các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng hàng tồn kho: 47
Bảng 13 : Cơ cấu hàng tồn kho 48
Bảng 15: So sánh các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng khoản phải thu qua các năm 49
Bảng 16: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần: 50
Bảng 17: So sánh các chỉ tiêu của Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần: 51
Bảng 18: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 52

Bảng 19: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 52
Bảng 20: Bảng phân tích biến động doanh thu 53
Bảng 21: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên DTT hoạt động SXKD: 53
(ĐVT: đồng) 53
Bảng 22: Bảng tính các chỉ tiêu sinh lời của tài sản: 55
Bảng 23: So sánh các chỉ tiêu qua các năm: 55
Bảng 24: Tỷ suất sinh lời kinh tế của công ty: 57
Bảng 25: So sánh các chỉ tiêu qua các năm 58
Bảng 26: Bảng tính tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE): 58
Bảng 27: So sánh chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu qua các năm: 59
Bảng 28: Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE qua 3 năm 2007-2009 59
Bảng 29: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích 62
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP:
1. Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả hoạt động:
1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
Hiệu quả hoạt động của DN bao gồm hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tài chính.
Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả được tính toán trên cơ sở kết quả (đầu ra) và chi
phí (nguồn lực đầu vào); hiệu quả xuất phát từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả sử dụng nợ, liên quan đến chính sách tài trợ.
1.2. Ý nghĩa của hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
Hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng không những
đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả những đối tượng bên ngoài như nhà
đầu tư, ngân hàng,…
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: hiệu quả hoạt động sẽ giúp nhà quản trị xác

định được đâu là kết quả do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại và đâu là kết quả
do hoạt động tài chính mang lại, để từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại doanh nghiệp.
- Đối với những người bên ngoài doanh nghiệp: hiệu quả hoạt động giúp các nhà đầu
tư đánh giá được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, để từ đó có những quyết định
đầu tư đúng đắn.
2. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
- Phân tích là sự chia nhỏ cái chung, cái toàn bộ thành các phần và các bộ phận
khác nhau nhằm nghiên cứu sâu sắc các sự vật, hiện tượng, quá trình. Từ đó, nhận biết
các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng, quá trình đó.
- Phân tích hiệu quả của DN là việc đánh giá khả năng đạt được kết quả, khả năng
sinh lãi của DN. Đồng thời đề ra các giải pháp, phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
động nhằm đảm bảo thu được lợi nhuận trong tương lai, bảo toàn và phát triển nguồn
vốn kinh doanh của DN.
- Phân tích hiệu quả hoạt động của DN được đặc trưng bởi việc xem xét hiệu
quả sử dụng toàn bộ các phương tiện kinh doanh trong quá trình sản xuất, tiêu thụ
cũng như các chính sách tài trợ. Quá trình phân tích này thường cung cấp cho các nhà
lãnh đạo, nhà quản trị các chỉ tiêu nhằm làm rõ: hiệu quả của đơn vị đạt được là do tác
động của quá trình kinh doanh hay do tác động của chính sách tài chính thông qua việc
phân tích hiệu quả của hai hoạt động kinh doanh và tài chính.
Khi các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì mục tiêu cuối
cùng của các DN này là lợi nhuận và mục tiêu lợi nhuận thì gắn liền với mục tiêu thị
phần. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả thì hai yếu tố quan trọng cần phải xem xét là
doanh thu và lợi nhuận. Theo quan điểm trên thì chỉ tiêu phân tích về hiệu quả cơ bản
được tính như sau:
Trong đó:
+ Kết quả đầu ra là các yếu tố liên quan đến sản lượng, doanh thu, lợi nhuận…

+ Chi phí đầu vào là các yếu tố như giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán, vốn chủ sở
hữu, tài sản…
2.2. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
- Đánh giá khả năng tạo ra kết quả, bảo đảm hoạt động của DN được duy trì và tăng
trưởng.
- Đánh giá khả năng tạo ra nguồn tài trợ nội bộ, nhằm tài trợ cho sự tăng trưởng
cũng như đáp ứng khả năng vay từ bên ngoài.
- Đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài thông qua khả năng sinh lời
của vốn.
- Cung cấp thông tin cho nhà lãnh đạo, nhà quản trị những chỉ tiêu để giúp họ
nghiên cứu, xem xét và đưa ra các phương án kinh doanh tối ưu.
- Giúp DN có những dự báo, đề phòng những rủi ro có thể xảy đến trong tương lai.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 2
Hiệu quả
=
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
• Tình hình tài chính doanh nghiệp: Đây là yếu tố chủ chốt quyết định đến
quy mô của DN, ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của DN, tới khả năng chủ động trong
sản xuất kinh doanh với tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của DN.
• Công tác quản lý: Công tác tổ chức quản lý là việc sắp xếp, phân chia quyền
hạn và trách nhiệm cụ thể cho từng người trong một tổ chức. Công tác tổ chức quản lý
hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả. Chính nhân tố này góp
vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN.
• Trình độ nhân viên: Trong DN người lao động có một vai trò không thể thay
thế được. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ
sử dụng các nguồn lực khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…) nên tác động trực

tiếp đến hiệu quả hoạt động của DN. Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa
học kỹ thuật nên đòi hỏi người lao động không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức để
hòa nhập vào nền kinh tế thị trường cũng như góp sức mình vào sự hoạt động của DN.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ: Công cụ lao động là phương tiện mà
con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Nó có vai trò thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh, thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ công nghệ kĩ
thuật ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến mức độ tiết kiệm
hay tăng chi phí nguyên liệu do đó ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của DN.
• Chính sách bán hàng: Để tăng doanh thu thì mỗi DN phải có chính sách bán
hàng phù hợp để thu hút khách hàng. Nếu công ty có chính sách bán hàng tốt thì số
lượng hàng bán sẽ tăng lên đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty. Ngược lại, công
ty không có chính sách bán hàng phù hợp thì số lượng hàng bán ra sẽ ít, làm cho hàng
hóa ứ đọng nhiều, tốn chi phí bảo quản hàng hóa.
3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
3.2.1. Môi trường kinh doanh:
• Môi trường chính trị pháp luật: Các yếu tố thuộc môi trường chính trị -
pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của DN. Sự ổn định chính trị
được coi là một tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của DN. Còn luật pháp là
nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tài và phát triển của DN, do đó nó cũng
ảnh hưởng tới các kết quả cũng như hiệu quả hoạt động của DN.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
• Môi trường văn hóa xã hội: Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong
cách lối sống… đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mỗi DN, có thể theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.
• Môi trường kinh tế: Các chính sách kinh tế của nhà nước, sự tăng trưởng
hay suy thoái của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới, tốc độ lạm phát, thu nhập
bình quân đầu người… là các yếu tố tác động trực tiếp đến cung cầu của từng doanh
nghiệp.
3.2.2. Môi trường ngành:

• Khách hàng: Đây là nhân tố quyết định quy mô cũng như cơ cấu nhu cầu
trên thị trường của DN và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến lược kinh
doanh. Một DN có thị phần lớn là DN đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và ngược
lại.
• Nhà cung cấp: Các yếu tố đầu vào như sản phẩm, chất lượng, số lượng, giá
cả… đều chịu sự chi phối của nhà cung cấp. Mọi sự biến động lên hay xuống đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
• Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức, cá nhân có khả
năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về các mặt hàng giống với mặt hàng của doanh
nghiệp hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau. Mức độ cạnh tranh của các đối thủ
này với DN sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung cầu sản phẩm của mỗi DN, ảnh
hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm Vì vậy, để cạnh tranh tốt thì DN phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán, khuyến mãi, áp dụng chính
sách tín dụng,…Điều này tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
4.1. Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
- Xác định số gốc để so sánh:
+ Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so
sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước.
+ Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
gian trong một năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước.
+ Khi đánh giá mức độ biến động so với các mục tiêu đã dự kiến trị số thực tế sẽ được
so sánh với mục tiêu nêu ra.
+ Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của một loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
nào đó trên thị trường có thể so sánh số thực tế với mức độ hợp đồng hoặc tổng nhu
cầu.

- Điều kiện so sánh: Trong phân tích tài chính, các chỉ tiêu phân tích phải đảm bảo
tính so sánh được, thể hiện ở các yêu cầu sau:
+ Phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế
+ Phải có cùng phương pháp tính toán
+ Phải có cùng đơn vị đo lường
Ngoài ra, khi so sánh với các doanh nghiệp khác thì ngoài các điều kiện đã nêu trên
cần đảm bảo các điều kiện khác như: cùng phương hướng kinh doanh, cùng điều kiện
kinh doanh…
- Kỹ thuật so sánh:
 Kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối: để thấy được sự biến động về quy mô, khối
lượng của chỉ tiêu phân tích.
 Kỹ thuật so sánh bằng số tương đối: để thấy được thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu
tăng hay giảm bao nhiêu %.
4.2. Phương pháp loại trừ:
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt của
từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định ảnh hưởng của nhân tố
này thì loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Phương pháp này được thực hiện bằng 2
cách:
 Cách thứ nhất: Có thể dựa vào mức độ biến động của từng nhân tố và được gọi
là phương pháp “số chênh lệch”.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 5
Sự biến động của
chỉ tiêu phân tích
=
Số kỳ phân
tích
_
Số kỳ gốc
Sự biến động của
chỉ tiêu phân tích

=
Số kỳ phân tích
Số kỳ gốc
x100%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
 Cách thứ hai: Có thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố
và được gọi là phương pháp “thay thế liên hoàn”.
4.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành thay thế lần lượt các nhân tố theo một
trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của
nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế sẽ phải giữ
nguyên kỳ kế hoạch hoặc kỳ kinh doanh trước. Đây là phương pháp cơ bản rất phổ
biến trong phân tích. Để thực hiện phương pháp này cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích, theo một
trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Để xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta thay thế nhân tố ở kỳ phân tích đó vào
nhân tố kỳ gốc, cố định các nhân tố khác rồi tính lại kết quả của chỉ tiêu phân tích. Sau
đó đem kết quả này so sánh với kết quả của chỉ tiêu bước liền trước, chênh lệch này là
ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
- Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh hưởng của
chúng. Khi thay thế nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc,
ngược lại khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải cố định nhân tố số lượng ở kỳ phân
tích.
- Tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân
tích và kỳ gốc.
Có thể cụ thể các nguyên tắc trên thành các bước như sau:
- Bước 1: Giả sử có 3 nhân tố a, b, c, đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q. Gọi
1
Q


là chỉ tiêu phân tích,
0
Q
là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu Q
được thiết lập như sau:
+ Kỳ phân tích:
1
Q
=
111
cba
××
+ Kỳ gốc :
0
Q
=
000
cba
××
Do vậy, đối tượng phân tích:
Q

=
1
Q
-
0
Q
- Bước 2: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố
+ Xác định ảnh hưởng của nhân tố a:

a
Q

=
001
cba
××
-
000
cba
××
+ Xác định ảnh hưởng của nhân tố b:
b
Q

=
011
cba
××
-
001
cba
××
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
+ Xác định ảnh hưởng của nhân tố c:
c
Q

=

111
cba
××
-
011
cba
××
- Bước 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
Q

=
a
Q

+
b
Q

+
c
Q

Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cần
rút ra những kết luận và kiến nghị những giải pháp thiết thực.
4.2.2. Phương pháp số chênh lệch:
Là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn. Nó tôn trọng đầy đủ các
bước tiến hành như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác ở chỗ sử dụng chênh
lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của từng nhân tố để xác định ảnh hưởng của nhân tố
đó đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này chỉ có thể được thực hiện khi các nhân tố
có quan hệ với nhau bằng tích hoặc thương. Có thể khái quát như sau:

- Bước 1: Gỉa sử có 3 nhân tố a, b, c đều có quan hệ tích số kết hợp với thương số
với chỉ tiêu Q. Gọi
1
Q
là chỉ tiêu phân tích,
0
Q
là chỉ tiêu kỳ gốc.
+ Kỳ phân tích:
1
Q
=
1
1
1
c
b
a
×
+ Kỳ gốc :
0
Q
=
0
0
0
c
b
a
×

Ta có đối tượng phân tích:
Q

=
1
Q
-
0
Q
- Bước 2: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố a:
a
Q

= (
1
a
-
0
a
)
×
0
0
b
c
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố b:
b
Q


=
1
a
×
(
1
1
b
-
0
1
b
)
×
0
c
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố c:
c
Q

=
1
1
b
a
×
(
1
c
-

0
c
)
- Bước 3: Tổng hợp:
Q

=
a
Q

+
b
Q

+
c
Q

Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến từng nhân tố cần
rút ra những kết luận và kiến nghị những giải pháp thiết thực nhằm không ngừng nâng
cao kết quả hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
4.3. Phương pháp liên hệ cân đối:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
Dựa vào nguyên lý của sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá
trình kinh doanh, người ta có thể xây dựng phương pháp phân tích mà trong đó, các
chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng là tổng số
hay hiệu số.
- Bước 1: Gỉa sử chỉ tiêu cần phân tích là A chịu ảnh hưởng của các nhân tố x, y, z và
mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng

tổng số kết hợp với hiệu số như sau:
A = x + y – z
+ Kỳ gốc:
0
A
=
0
x
+
0
y
-
0
z
+ Kỳ phân tích:
1
A
=
1
x
+
1
y
-
1
z
Đối tượng phân tích:
+ Số tuyệt đối:
A


=
1
A
-
0
A
= (
1
x
+
1
y
-
1
z
) – (
0
x
+
0
y
-
0
z
)
+ Số tương đối:
100
0



A
A
- Bước 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng:
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố x:
x
A

=
1
x
-
0
x
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố y:
Y
A

=
1
y
-
0
y
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố z:
z
A

= - (
1
z

-
0
z
)
- Bước 3: Tổng hợp:
A

=
x
A

+
Y
A

+
z
A

Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích, cần rút ra những nguyên nhân và kiến nghị những giải pháp nhằm đưa
các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiếp theo đạt được những kết quả
cao hơn.
4.4. Phương pháp phân chia (chi tiết):
Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành những bộ
phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó dưới những
khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng trong từng
thời kỳ. Thông thường trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và
kết quả đạt được theo những tiêu thức sau:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 8

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: Là việc chia nhỏ chỉ tiêu
nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó. Việc phân chia theo
yếu tố cấu thành giúp nhận thức được nội dung, bản chất, xu hướng và tính chất phát
triển của chỉ tiêu.
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: Là việc chia quá
trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển. Phân chia theo thời gian
giúp nhận thức được xu hướng, tốc độ phát triển, tính phổ biến của chi tiết nghiên cứu.
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: Là việc chia
nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu.
4.5. Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
chỉ tiêu này trong các quan hệ tỷ lệ với các đại lượng của chỉ tiêu khác và chuẩn đoán
DN. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các
ngưỡng, các định mức chuẩn để so sánh. Trên cơ sở so sánh về tỷ lệ các chỉ tiêu kinh
tế với giá trị của các tỷ lệ định mức chuẩn có thể rút ra những kết luận về tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. NGUỒN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP:
1. Nguồn thông tin từ bên trong doanh nghiệp:
1.1. Thông tin từ hệ thống kế toán:
Hệ thống kế toán trong doanh nghiệp là nơi cung cấp thông thông tin cho các nhà
quản trị trong quá trình phân tích hiệu quả hoạt động. Và hệ thống báo cáo tài chính là
nguồn thông tin được sử dụng chủ yếu.
+ Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình
hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của DN dưới hình thái tiền tệ tại một thời
điểm nhất định. Đây là một báo cáo tài chính giúp cho nhà phân tích nghiên cứu đánh
giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng cân bằng tài chính,
trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của DN.+ Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và

kết quả kinh doanh của DN trong một thời kỳ chi tiết theo các loại hoạt động. Số liệu
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
trên bảng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp các nhà phân tích cũng như người sử
dụng có những nhận xét đánh giá về năng lực kinh doanh và khả năng sinh lời của DN
trong năm.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của
DN. Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ các ngân hàng, nhà đầu tư, Nhà nước và
nhà cung cấp có thể đánh giá khả năng tạo ra các dòng tiền từ các loại hoạt động của
DN.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Là báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp, bổ
sung, giải thích cho những thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh của DN, khắc phục tính tổng hợp trên ba loại báo cáo trên.
1.2. Thông tin từ các bộ phận khác tại doanh nghiệp:
Nhà phân tích có thể sử dụng thông tin từ ban lãnh đạo DN, các báo cáo của hội
đồng quản trị và các bộ phận phòng ban khác để phục vụ cho việc phân tích.
2. Nguồn thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp:
2.1. Thông tin theo ngành:
Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực kinh doanh đều có những đặc điểm riêng nên khác
nhau về mức độ hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động. Do đó, trong phân tích cần
phải chú trọng đến những thông tin liên quan đến ngành nghề hoạt động, như:
- Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
- Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường.
- Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa DN với nhà cung cấp và
khách hàng.
- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.
- Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
2.2. Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế:
Sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế luôn tác động đến hoạt động kinh

doanh của DN nên việc phân tích tài chính DN cần đặt trong bối cảnh chung của kinh
tế trong nước, trong khu vực và trên thế giới. Các thông tin này gồm:
- Thông tin tăng trưởng, suy thoái kinh tế.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
- Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỉ giá ngoại tê.
- Thông tin về tỉ lệ lạm phát
- Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của
nhà nước… .
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP:
1. Phân tích hiệu quả kinh doanh:
1.1. Mục tiêu của phân tích hiệu quả kinh doanh:
Tạo cơ sở cho việc ra quyết định tài chính. Đó là những quyết định về đầu tư như:
cần sử dụng vốn cho quá trình đầu tư là bao nhiêu, đầu tư vào lĩnh vực nào, kết quả đạt
được như thế nào… để từ đó đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động đầu tư cũng như
dự đoán những rủi ro có thể xảy ra.
1.2. Phân tích hiệu quả cá biệt:
Để có thể xem xét, đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt,
người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất kinh
doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt được.
1.2.1. Hiệu suất sử dụng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa doanh thu thuần trên
tài sản của DN. Kết quả của DN có thể được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu như sau:
- Với chỉ tiêu “doanh thu thuần”, ta có:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khi đầu tư một đồng vào tài sản thì trong kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh thu thuần doanh nghiệp tạo ra càng
nhiều, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Với chỉ tiêu “Giá trị sản suất”, ta có:

Ý nghĩa: Trong một đồng tài sản đầu tư tại DN sẽ tạo được bao nhiêu đồng giá trị sản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 11
Hiệu suất sử dụng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản
=
Gía trị sản xuất
Tổng tài sản bình quân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
xuất. Giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của DN càng lớn,
khả năng tạo ra và cung cấp của cải cho xã hội càng cao và hiệu quả của DN sẽ cao.
Trong đó, chỉ tiêu “Giá trị sản suất” sẽ được tính như sau:
Doanh thu thuần trong chỉ tiêu trên bao gồm DTT từ hoạt động kinh doanh, doanh
thu tài chính và thu nhập khác. Yêu cầu này nhằm đảm bảo tính phù hợp vì thực tế tài
sản tại DN không chỉ sinh lời cho hoạt động kinh doanh mà còn sinh lời cho các hoạt
động khác như: hoạt động tài chính, hoạt động khác.
- Nếu chỉ xem xét hiệu suất sử dụng tài sản từ hoạt động kinh doanh chủ yếu thì chỉ
tính doanh thu thuần trong lĩnh vực kinh doanh để thể hiên kết quả kinh doanh của
DN. Hiệu suất sử dụng tài sản trong trường hợp này gọi là số vòng quay của tài sản.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì tài sản quay được bao nhiêu vòng. Nếu giá trị này càng cao thì càng tốt.
- Nếu DN có nhiều đơn vị thành viên thì chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TS cần được chi
tiết theo từng đơn vị.
Khi tính hiệu suất trên tại các đơn vị trong cùng DN thì qua đó nó giúp ta có thể so
sánh, đánh giá được hiệu suất sử dụng TS để từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của đơn vị nói riêng và của DN nói chung.
1.2.2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 12

Số vòng quay của tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Hiệu suất sử dụng tài
sản tại đơn vị i
=
Doanh thu thuần tại đơn vị i
Tổng tài sản bình quân tại đơn vị i
Giá
trị
sản
xuất
=
Doanh
thu
±
Chênh
lệch tồn
kho
thành
phẩm
± ± ±
Chênh
lệch
tồn kho
SPDD
Chênh
lệch tồn
kho hàng

gửi bán
Giá trị
NVL
nhận gia
công
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định
=
Giá trị sản xuất
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
Trong đó: Tài sản bình quân = (tài sản đầu năm + tài sản cuối năm)/2
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khi doanh nghiệp đầu tư một đồng TSCĐ thì sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu, giá trị sản xuất. Các chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì
chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
1.2.3. Hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp:
Năng suất lao động là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sản xuất, sức sản xuất của lao
động trong DN. Chỉ tiêu này có thể được biểu hiện bằng nhiều đại lượng khác nhau như:
năng suất lao động năm, năng suất lao động ngày, năng suất lao động giờ của công nhân
trực tiếp sản xuất, của công nhân phục vụ và quản lý sản xuất. Chỉ tiêu này được tính
như sau:
Giá trị các chỉ tiêu trên càng lớn thì DN có hiệu suất sử dụng lao động càng cao.
Trong nhiều trường hợp, để thấy rõ hơn hiệu suất sử dụng lao động trong quá trình
kinh doanh người ta còn sử dụng chỉ tiêu chi phí lương so với doanh thu:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng tiền lương.

Nếu giá trị chỉ tiêu càng cao nghĩa là hiệu suất sử dụng lao động của DN càng thấp. Trị
giá của chỉ tiêu này thường nhỏ hơn 1 khá nhiều, nếu nó càng gần đến 1 chứng tỏ hiệu
suất sử dụng lao động của DN chưa tốt, tình hình tài chính của DN sẽ gặp nhiều khó
khăn.
1.2.4. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn trong DN. VLĐ
không ngừng vận động trong suốt quá trình hoạt động của DN. Hiệu suất sử dụng
VLĐ còn được gọi với một số tên khác nhau như: hiệu suất sử dụng tài sản lưu động,
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 13
Năng suất
lao động năm
=
Giá trị sản xuất
Số công nhân sản xuất bình quân năm
Năng suất
lao động giờ
=
Giá trị sản xuất
Tổng số giờ làm việc của công nhân sản xuất
Tỉ suất chi phí tiền
lương trên doanh thu
=
Chi phí tiền lương
Doanh thu
Năng suất
lao động ngày
=
Giá trị sản xuất
Tổng số ngày làm việc của công nhân sản xuất
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy

số vòng quay VLĐ, tốc độ luân chuyển VLĐ. Hiệu suất sử dụng VLĐ được xem xét
qua nhiều chỉ tiêu thể hiện tốc độ luân chuyển VLĐ như số vòng quay bình quân của
VLĐ, số ngày của một vòng quay VLĐ…
1.2.4.1. Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay
của vốn lưu động
=
DTT BH & CCDV
Vốn lưu động bình quân
Trong đó:
VLĐ = Tài sản ngắn hạn
VLĐ bình quân = (TSNH đầu năm + TSNH cuối năm)/2
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích hay một
đồng VLĐ bỏ ra đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thuần về BH & CCDV. Chỉ
tiêu này càng cao thì tốc độ quay của VLĐ càng nhanh. Điều này đồng nghĩa với việc
DN quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán
làm lợi nhuận của DN được tăng cao.
1.2.4.2. Số ngày bình quân một vòng quay của VLĐ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Hệ số
này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn lưu động càng cao.
Thông thường, kỳ phân tích là năm nên VLĐ bình quân năm được tính như sau:
Trường hợp chỉ có số liệu về VLĐ tại 2 thời điểm, để việc so sánh và phân tích có
ý nghĩa, có thể không cần sử dụng số bình quân mà phải sử dụng giá trị tài sản tại từng
thời điểm.
1.2.4.3. Vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 14
Số ngày một vòng
= 360
Số vòng quay của VLĐ

V =
V
1
+ V
2
+ … + V
n
+ V
n+1
2 2
n
Số VLĐ tiết kiệm
hay lãng phí
=
360
( N
1
- N
0
) x
Doanh thu kỳ
phân tích
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
Trong đó: N
1
là số ngày một vòng quay VLĐ kỳ phân tích.
N
0
là số ngày một vòng quay VLĐ kỳ gốc.
Ý nghĩa: Nếu kết quả là một số dương thì có nghĩa là DN lãng phí VLĐ và ngược

lại là DN đã tiết kiệm vốn.
1.2.4.4. Số vòng quay hàng tồn kho (H
HTK
):
Trong tài sản lưu động thì giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỉ
trọng đáng kể. Do đó khả năng chuyển hoá thành tiền của VLĐ nhanh hay chậm phụ
thuộc nhiều vào khả năng chuyển hoá thành tiền của hai khoản mục trên. Vì vậy, để
đẩy mạnh tốc độ luân chuyển VLĐ cần thiết phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng
tồn kho và các khoản phải thu.
Số vòng quay hàng tồn kho sẽ được tính:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển HTK của DN. Trị giá chỉ tiêu
này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá là càng tốt, khả năng hoán
chuyển TS này thành tiền càng cao.
Khi phân tích chỉ tiêu này cần quan tâm đến mặt hàng kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh. Nếu DN kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau và ngành nghề khác biệt
thì cần tính toán số vòng quay cho từng nhóm, ngành hàng.
1.2.4.5. Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho (N
HTK
):
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ luân chuyển
HTK. Chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng chậm.
1.2.4.6. Số vòng quay khoản phải thu khách hàng (H
P.thu
):
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 15
N
HTK
=
Giá vốn hàng bán
Số dư bình quân HTK

x 360 (ngày/vòng)
H
P.thu
=
DTT BH &CCDV
bán chịu
Số dư bình quân các khoản phải thu khách hàng
+
Thuế GTGT đầu ra
tương ứng
H
HTK
=
Giá vốn hàng bán
Giá trị HTK bình quân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
Trong đó:
Số dư bình quân nợ phải thu = (Số dư phải thu đầu kỳ + Số dư phải thu cuối kỳ)/2
Chỉ tiêu này có thể tính bình quân chung cho toàn doanh nghiệp và tính riêng cho
từng khách hàng.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu “Số vòng quay khoản phải thu khách hàng ” cho biết trong kỳ
hoạt động của DN thì các khoản phải thu khách hàng quay được bao nhiêu vòng. Trị
giá chỉ tiêu này càng cao thì tốc độ thu hồi khoản phải thu càng nhanh, công việc kinh
doanh được đánh giá là tốt, do vậy đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ của DN.
1.2.4.7.Số ngày của một chu kỳ nợ (N
n
):
(ngày)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ nợ, từ khi bán
hàng đến khi thu tiền. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng hoán chuyển thành tiền càng

chậm, khả năng thu hồi nợ thấp.
1.2.5.Phương pháp phân tích:
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả cá biệt, chúng ta cần so
sánh các chỉ tiêu nghiên cứu ở kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch, hoặc với thực tế kỳ
trước, hoặc với số liệu trung bình ngành. Từ đó, rút ra kết luận cụ thể về hiệu quả sử
dụng từng loại tài sản và nguồn lực của DN.
Chẳng hạn, để phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ thông qua chỉ tiêu số vòng quay
VLĐ, ta so sánh số vòng quay VLĐ giữa kỳ phân tích với kỳ gốc:

H

= H
1
-

H
0
Trong đó: H
1
=
1
1
S
D
; H
0
=
0
0
S

D
Với:

H:

Số vòng quay VLĐ
H
0,
H
1:
Lần lượt là số vòng quay VLĐ kỳ gốc và kỳ phân tích.
D
0,
D
1:
Lần lượt là doanh thu thuần BH & CCDV kỳ gốc, kỳ phân tích.
S
0,
S
1:
Lần lượt là số dư VLĐ bình quân kỳ gốc và kỳ phân tích.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng:
+ Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần BH & CCDV ( H
(d)
)
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 16
=
=====
=== =
360

Số vòng quay nợ phải thu KH
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
H
(d)
=
0
1
S
D
-
0
0
S
D
+ Ảnh hưởng của nhân tố VLĐ bình quân( H
(S)
)
H
(V)
=
1
1
S
D
-
0
1
S
D
+ Tổng hợp các nhân tố: H = H

(D)
+  H
(S)
=
1
1
S
D
-
0
0
S
D
= H
1
- H
0
H > 0: Hiệu suất sử dụng VLĐ kỳ phân tích tăng so với kỳ gốc. Trong trường
hợp này VLĐ được đánh giá là sử dụng có hiệu quả, VLĐ sử dụng tiết kiệm, ít bị ứ
đọng, ít bị chiếm dụng vốn.
H < 0 : Hiệu suất sử dụng VLĐ kỳ phân tích giảm so với kỳ gốc nên VLĐ sử
dụng lãng phí, vốn bị chiếm dụng.
H = 0 : Tình hình VLĐ không có biến động.
+ Số VLĐ được xác định là tiết kiệm hay lãng phí: ST =
1
1
(
360
N
D

×
-
0
N
)
ST > 0: VLĐ sử dụng lãng phí.
ST < 0: VLĐ sử dụng tiết kiệm.
Với ST: VLĐ tiết kiệm hay lãng phí.
1.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp:
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh của từng nguồn lực. Để có thể đánh giá
đầy đủ về hiệu quả hoạt động của DN thì cần phải phân tích hiệu quả tổng hợp.
1.3.1. Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp:
1.3.1.1. Tỷ suất lãi gộp:
Tỷ suất lợi nhuận gộp
trên doanh thu thuần
=
Lợi nhuận gộp BH & CCDV
Doanh thuần BH & CCDV
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần BH & CCDV thì sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Thông số này đo lường hiệu quả trong hoạt động
BH & CCDV, cho biết mức sinh lãi của doanh thu BH & CCDV. Một công ty có
thông số này cao hơn mức bình quân ngành chứng tỏ họ có nhiều nỗ lực trong cắt
giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và lao động so với các công
ty khác.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
1.3.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần:
Tỷ suất = Lợi nhuận trước thuế x 100
%
Doanh thu thuần

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ
thì có bao nhiêu đồng LNTT. Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt
động của DN càng cao.
1.3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh:
Do trong DN sản xuất kinh doanh thì hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động
chủ yếu của DN nên để cho kết quả tính toán được chính xác thì cần phải tính riêng
khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN cũng như khả năng sinh
lời từ các hoạt động khác.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng doanh thu từ hoạt
động kinh doanh chủ yếu (100 đồng doanh thu thuần hoạt động kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh). Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng
sinh lời của DN càng tốt.
1.3.1.4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động SXKD loại trừ khấu hao:
Trong một số trường hợp do sử dụng các chính sách, phương pháp khấu hao khác
nhau nên dẫn đến việc tính toán chỉ tiêu lợi nhuận thuần có sự khác nhau. Do vậy để
loại trừ sự khác biệt nhau về chính sách khấu hao thì công thức được xác định như sau:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của DN, nó đo lường hiệu
quả đạt được từ 100 đồng doanh thu và thông qua đó chỉ ra khả năng phát triển của
DN.
1.3.1.5. Phương pháp phân tích
Phương pháp áp dụng khi phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của DN
là phương pháp so sánh nhằm thấy được sự tăng giảm khả năng sinh lời từ các hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 18
Tỷ suất LN/DTT
hoạt động kinh
doanh loại trừ
KH TSCĐ
=
Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh + CP KH TSCĐ
Doanh thu thuần bán hàng

x100%
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu thuần
hoạt động kinh doanh
=
Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh
Doanh thu thuần bán hàng
x100%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
hoạt động qua các kỳ kinh doanh, thấy được hiệu quả hoạt động của DN.
1.3.2. Phân tích khả năng sinh lời tài sản:
1.3.2.1. Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA)
.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản đầu tư tại DN sẽ
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả
năng sinh lời của tài sản càng lớn.
Để thấy rõ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu ROA, ta sử dụng phương trình
Du-pont:
Phương trình này cho biết mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hiệu quả. ROA là kết quả
tổng hợp của những nổ lực nhằm nâng cao hiệu quả cá biệt của các yếu tố được sử
dụng cho quá trình kinh doanh cũng như những nổ lực mở rộng thị trường, tăng doanh
số, tiết kiệm chi phí.
Bên cạnh đó, ROA chịu ảnh hưởng của sự thay đổi chính sách kế toán. Vì vậy, khi
phân tích chỉ tiêu này cần nhận diện sự thay đổi của các chính sách cụ thể để điều chỉnh
chỉ tiêu cho phù hợp.
1.3.2.2. Tỷ suất sinh lời kinh tế tài sản (RE):
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả hoạt
động của DN. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu tác động bởi cấu trúc nguồn
vốn của DN. Vì vậy, để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tế ở DN, ta
sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế.

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của tài sản đã loại trừ ảnh hưởng
của cấu trúc tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 19
ROA =
Tỷ suất LN/DT
LN/DTT
x Hiệu suất sử dụng tài sản
ROA =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản bình quân
x100%
ROA =
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng TS bình quân
RE =
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Tổng tài sản bình quân
x 100%

×