Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Hoàn thiện chính sách lãi suất ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.35 KB, 35 trang )

Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ I
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 3
Chương 1 .................................................................................................................................. 4
Tổng quan về chính sách lãi suất ............................................................................................. 4
1.1. Khái niệm – bản chất lãi suất ........................................................................................ 4
1.2. Một số phân biệt lãi suất ............................................................................................... 6
1.3. Các lãi suất cơ bản và phương pháp đo lường ............................................................. 7
1.4.Vai trò của lãi suất .......................................................................................................... 8
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất ............................................................................ 11
Chương 2 ................................................................................................................................ 14
Chính sách lãi suất ở Việt Nam ............................................................................................. 14
2.1. Thực trạng lãi suất ở Việt Nam ................................................................................... 14
2.1.1. Một số lãi suất ở Việt Nam .................................................................................. 14
2.1.2. Tình hình lãi suất Việt Nam giai đoạn 2008-2010 .............................................. 16
2.2. Đánh giá ...................................................................................................................... 25
Chương 3 ................................................................................................................................ 29
Giải pháp cho vấn đề lãi suất Việt Nam ............................................................................... 29
3.1. Định hướng ................................................................................................................. 29
3.2. Các giải pháp cụ thể .................................................................................................... 31
Kết luận .................................................................................................................................. 34
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................................. 35
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp NH20.06
1
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ I
Danh mục từ viết tắt
Từ viết tắt Ý nghĩa
NHNN Ngân hàng nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương


CSTT Chính sách tiền tệ
Danh mục các bảng biểu
Tên bảng biểu Trang
Bảng thông tin lãi suất 2008-2010 17-18
Biểu đồ lãi suất 19
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp NH20.06
2
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ I
LỜI MỞ ĐẦU
Lãi suất nói riêng và chính sách lãi suất là một trong những sách lược vĩ mô
quan trọng của mỗi quốc gia. Lãi suất cũng là một trong những vấn đề hết sức phức
tạp. Diễn biến lãi suất được đưa tin liên tục hàng ngày trên các phương tiện thông
tin đại chúng. Sự dao động, thay đổi của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết
định của cá nhân, doanh nghiệp, hoạt động của các tổ chức tín dụng cũng như toàn
bộ nền kinh tế. Sự thay đổi bất ngờ ngoài dự đoán của lãi suất có thể gây nên những
cú sốc trong nền kinh tế.
Chính sách lãi suất là một trong những chính sách quan trọng trong điều
hành chính sách tiền tệ quốc gia, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế
lạm phát. Lãi suất được sử dụng linh hoạt sẽ có tác động tích cực đến nền kinh tế.
Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế thế giới cũng như tình hình kinh tế Việt
Nam có nhiều biến đổi khôn lường, từ đó tác động đến lãi suất và sự điều hành
chính sách lãi suất của NHNN Việt Nam. Trong giai đoạn 2008-2010, lãi suất đã
được thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế lúc đó. Với tình hình đó, em đã
chọn đề tài: “ Hoàn thiện chính sách lãi suất ở Việt Nam”. Đề án gồm 3 chương
chính:
Chương 1: Tổng quan về chính sách lãi suất
Chương 2: Chính sách lãi suất ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách lãi suất ở Việt Nam
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp NH20.06
3

Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ I
Chương 1
Tổng quan về chính sách lãi suất
1.1. Khái niệm – bản chất lãi suất
1.1.1. Các lý thuyết kinh tế về bản chất của lãi suất
a. Lý thuyết của C.Mác về lãi suất
* Lý thuyết của Mác về nguồn gốc, bản chất lãi suất trong nền kinh tế hàng hoá
tư bản chủ nghĩa
Qua qúa trình nghiên cứu bản chất của chủ nghĩa tư bản Mác đã vạch ra rằng
quy luật giá trị thặng dư tức giá trị lao động không của công nhân làm thuê tạo ra là
quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghia tư bản và nguồn gốc của mọi lãi suất đều xuất
phát từ giá trị thặng dư.
Theo Mác, khi xã hội phát triển thì tư bản tài sản tách rời Tư bản chức năng, tức
là quyền sở hữu tư bản tách rời quyền sử dụng tư bản nhưng mục đích của tư bản là
giá trị mang lại giá trị thặng dư thì không thay đổi. Vì vậy, trong xã hội phát sinh
quan hệ cho vay và đi vay, đã là tư bản thì sau một thời gian giao cho nhà tư bản đi
vay sử dụng, tư bản cho vay được hoàn trả lại cho chủ sở hữu nó kèm theo một giá
trị tăng thêm gọi là lợi tức.
Về thực chất lợi tức chỉ là một bộ phận của giá trị thặng dư mà nhà tư bản đi
vay phải cho nhà tư bản vay. Trên thực tế nó là một bộ phận của lợi nhuận bình
quân mà các nhà tư bản công thương nghiệp đi vay phải chia cho các nhà tư bản cho
vay. Do đó nó là biểu hiện quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa được mở rộng trong
lĩnh vực phân phối và giơí hạn tối đa của lợi tức là lợi nhuân bình quân, còn giới
hạn tối thiểu thì không có nhưng luôn lớn hơn không.
Vì vậy sau khi phân tích công thức chung của tư bản và hình thái vận động đầy
đủ của tư bản Mác đã kết luận:”Lãi suất là phần giá trị thặng dư được tạo ra do kết
quả bóc lột lao động làm thuê bị tư bản bị tư bản – chủ ngân hàng chiếm đoạt”.
* Lý thuyết của Mác về nguồn gốc, bản chất lãi suất trong nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa (XHCN)
Các nhà kinh tế học Mác xít nhìn nhận trong nền kinh tế XHCN cùng với tín

dụng, sự tồn tại của lãi suất và tác động của nó do mục đích khác quyết định, đó là
mục đích thoả mãn đầy đủ nhất các nhu cầu của tất cả các thành viên trong xã hội.
Lãi suất không chỉ là động lực của tín dụng mà tác dụng của nó đối với nhà kinh tế
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp NH20.06
4
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ I
phải bám sát các mục tiêu kinh tế. Trong XHCN không còn phạm trù tư bản và chế
độ người bóc lột người song điều đó không có nghĩa là ta không thể xác định bản
chất của lãi suất. Bản chất của lãi suất trong xã hội chủ nghĩa là “giá cả của vốn cho
vay mà nhà nước sử dụng với tư cách là công cụ điều hoà hoạt động hạch toán kinh
tế ”
Qua những lãi suất luận trên ta thấy các nhà kinh tế học Mác xít đã chỉ rõ nguồn
gốc và bản chất lãi suất. Tuy nhiên quan điểm của họ không thể hiện được vai trò
của lãi suất và các biến số kinh tế vĩ mô khác. ngày nay trước sự đổ vỡ của hệ thống
XHCN, cùng với chính sách làm giàu chính đáng , chính sách thu hút đầu tư lâu
dài… đã không phù hợp với các chính sách trước đây vì nó tôn trọng quyền lợi
người đầu tư, người có vốn, thừa nhận thu nhập từ tư bản.
b. Lý thuyết của J.M. Keynes về lãi suất
J.M. KEYNES (1833-1946) nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh cho rằng lãi
suất không phải là số tiền trả công cho việc tiết kiệm hay nhịn chi tiêu vì khi tích trữ
tiền mặt người ta không nhận được một khoản trả công nào, ngay cả khi trường hợp
tích trữ rất nhiều tiền trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Vì vậy: “Lãi
suất chính là sự trả công cho số tiền vay, là phần thưởng cho “sở thích chi tiêu tư
bản”. lãi suất do đó còn được gọi là sự trả công cho sự chia lìa với của cải, tiền tệ.”
Sự phân tích bản chất lãi suất như trên cho thấy nếu lãi suất thấp thì tổng số nhu
cầu về tiền mặt của dân cư sẽ vượt quá số cung tiền và nếu lãi suất cao thì sẽ có một
lượng tiền mặt dư khi đó không ai muốn giữ tiền.
c. Lý thuyết của trường phái trọng tiền về lãi suất
M.Friedman, đại diện tiêu biểu của trường phái trọng tiền hiện đại, cũng có
quản điểm tương tự J.M.KEYNES rằng lãi suất là kết quả của hoạt động tiền tệ.

Tuy nhiên quan điểm của M. Friedman khác cơ bản với Keynes ở việc xác định vai
trò của lãi suất. Nếu Keynes cho rằng cầu tiền là một hàm của lãi suất còn
M.Friedman dựa vào nghiên cứu các tài liệu thực tế thống kê trong một thời gian
dài, ông đi đế khẳng định mức lãi suất không có ý nghĩa tác động đến lượng cầu về
tiền mà cầu tiền biểu hiện là một hàm của thu nhập và đưa ra khái niệm tính ổn định
cao của cầu tiền tệ.
Có thể thấy rằng quan điểm coi lãi suất là kết quả hoạt động của tiền tệ đã rất
thành công trong việc xác định các nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng.
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp NH20.06
5
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ I
Tuy nhiên hạn chế của cách tiếp cận này là suy bản chất của lợi tức là bản chất của
tiền và dừng lại ở việc nghiên cứu cụ thể.
Tóm lại, lãi suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền người đi vay phải trả thêm cho
người cho vay trên tổng số tiền vay đầu một thời hạn nhất định để được sử dụng
tiền vay đó.
1.1.2. Khái niệm lãi suất
Lãi suất là một công cụ nhạy cảm trong điều hành chính sách tiền tệ của mọi
NHTW, cũng là mối quan tâm của mọi người, mọi doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau. Đã có rất nhiều khái niệm về lãi suất có thể đưa ra một số
khái niệm cơ bản về lãi suất như sau:
- Lãi suất là tỷ số giữa tổng số lợi tức hàng năm và tổng số vốn đã bỏ ra cho vay
trong năm. Nói cách khác đi, lãi suất là giá cả mà con nợ phải trả cho chủ nợ để sử
dụng khoản tiền vay trong một kỳ hạn nhất định.
- Lãi suất danh nghĩa là Lãi suất bằng tiền trên các tài sản bằng tiền.
- Lãi suất thực tế (r) bằng lãi suất danh nghĩa (i) trừ đi lạm phát, lãi suất thực tế
phản ánh đúng chi phí thật của việc vay tiền và điều chỉnh cho đúng theo những
thay đổi dự tính về mức.
Vậy lãi suất được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng- giá cả
của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ

hoặc các dạng thức khác nhau. Khi đến hạn, người ta sẽ phải trả cho người cho vay
một khoản tiền dôi ra ngoài số vốn ban đầu gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số
tiền lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất
1.2. Một số phân biệt lãi suất
a.Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Trên thực tế, những khoản thu nhập bằng tiền hay thu nhập danh nghĩa thường
không phản ánh đúng giá trị thực của chính khoản thu nhập đó. Tỷ lệ lạm phát hay
tỷ lệ trượt giá của đồng tiền trong một khoản thời gian nhất định luôn làm cho giá
trị thực nhỏ hơn giá trị danh nghĩa.
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được công bố, niêm yết một cách công khai, nó
là quan hệ tỷ lệ giữa lợi tức và số vốn cho vay trong một thời gian nhất định mà
không tính đến các tác động của kinh tế lên giá tiền tệ hoặc lạm phát, và là cơ sở để
trả lợi tức cho người cho vay.
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp NH20.06
6
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ I
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa sau khi đã trừ đi ảnh hưởng của các yếu tố
lên giá tiền tệ và lạm phát
Thông thường trong những điều kiện tỷ lệ lạm phát không không lớn hơn 10%
thì :
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
Tuy nhiên nếu tỷ lệ lạm phát cao hơn 10% thì
1
n
i
r
i
i i
i
i


=
+
trong đó i
r
,

i
n
, i
i
lần lượt là lãi suất thực, lãi suất danh nghĩa, tỷ lệ lạm phát
từ đây có thể thấy lạm phát càng cao thì lãi suất thực càng thấp.
b. Lãi suất và tỷ suất lợi tức
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn cho vay. Còn tỷ suất
lợi tức là tỷ lệ phần trăm cúa số thu nhập của người có vốn trên tổng số vốn đưa vào
sử dụng ( đầu tư hay cho vay). Đối với một số tổ chức tín dụng, ngoài tỷ lệ lãi nhất
định các tổ chức này còn đòi hỏi người vay tiền phải trả thêm khoản phí. Do đó
tổng thu nhập từ khoản cho vay sẽ không chỉ có tiền lãi mà là chi phí tài chính đối
với người vay tiền. Tỷ lệ phần trăm của chi phí tài chính trên số dư nợ là tỷ lệ suất
lợi tức hay lãi suất hiệu quả của tổ chức tín dụng.
c. Lãi suất cơ bản của ngân hàng
Ba loại lãi suất cơ bản của ngân hàng thường được quan tâm là: lãi suất tiền
gửi, lãi suât cho vay, lãi suất liên ngân hàng
Lãi suất tiền gửi là lãi suất mà NHTM trả cho người gửi tiền trên số tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi thanh toán
Lãi suất tiền gửi = tỷ lệ lãi cơ bản + tỷ lệ lạm phát
Lãi suất cho vay = lãi suất tiền gửi + chi phí nghiệp vụ ngân hàng
Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng cho nhau vay nhằm giải
quyết nhu cầu vốn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ như PIBOR…

1.3. Các lãi suất cơ bản và phương pháp đo lường
a.Lãi suất đơn
là lãi suất mà khi tính lãi mà ko gộp lãi của kì trước. Lãi suất đơn được dùng
làm cơ sở để tính toán xác định lợi tức các khoản tiền gửi, tiền vay
F
n
=P(1+i.n)
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp NH20.06
7
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ I
F
n
: số tiền vay và lãi thu về trong tương lai.
P,n,i: số tiền vay ban đầu, thời hạn vay tín dụng và lãi suất đơn
b.Lãi suất kép
Lãi suất kép đuợc sử dụng để nghiên cứu, xây dựng hệ thống lãi suất đơn có
thay đổi theo thời gian tăng dần
( )
n
n
iPF += 1
F
n
: số tiền vay và lãi thu về trong tương lai.
P,n,i: số tiền vay ban đầu, thời hạn vay tín dụng và lãi suất đơn
c.Lãi suất hoàn vốn
là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của khoản tiền trả trong tương lai với giá
trị hôm nay cuả nó. Do đó nó được ứng dụng trong việc xác định số tiền đầu tư hôm
nay nhằm đạt tới một giá trị trong tương lai theo một lãi suất đã lựa chọn.
1.4.Vai trò của lãi suất

1.4.1. Vai trò của lãi suất với nền kinh tế
Lãi suất có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nó là trung tâm trong chính
sách tiền tệ của chính phủ
- Đối với sự phân bổ các nguồn lực thì lãi suất là một loại giá cả, nó có vai trò phân
bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội và là yếu tố cần thiết ban đầu trước
khi đi đến quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế, một dự án hay một tài sản nào
đó…
- Thu nhập của các hộ gia đình thường được chia làm hai bộ phận: Tiêu dùng và tiết
kiệm, tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu nhập, tín dụng tiêu
dùng, hiệu quả của việc tiết kiệm trong đó tiền tệ và lãi suất có tác dụng tích cực tới
các nhân tố khác. Vì vậy trong tiêu dùng và tiết kiệm lãi suất cũng có vai trò không
nhỏ trong việc điều chỉnh thu nhập của kinh tế gia đình
- Với các hoạt động đầu tư do chịu nhiều ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như thu
nhập, chi phí trong kinh doanh… Nên khi lãi suất cao, thì sẽ có ít khoản đầu tư vào
vốn hiện vật sẽ mang lại thu nhập nhiều hơn chi phí lãi trả cho các khoản đi vay, do
vậy chi tiêu cho đầu tư giảm, ngược lại khi lãi suất thấp các doanh nghiệp sẽ quyết
định đầu tư cho vốn hiện vật nhiều hơn, chi tiêu đầu tư sẽ tăng.
- Không chỉ có vậy, với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu còn chịu nhiều
ảnh hưởng của lãi suất ở lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp NH20.06
8
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ I
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước khác. Tỷ
giá do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối quyết định và chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố như giá cả, thuế… trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay làm cho không
một quốc gia nào, nếu muốn tồn tại và phát triển, lại không tham gia thực hiện phân
công lao động và thương mại quốc tế. Thông qua quá trình trao đổi buôn bán giữa
các nước tỷ giá hối đoái giảm, xuất khẩu tăng lên nguồn thu ngoại tệ tăng lên. Điều
đó làm tăng cung ngoại tệ, tương đương với việc tăng cầu nội tệ kết quả là làm lãi
suất tăng lên. Bằng cách lập luận tương tự, chúng ta sẽ thu được một mức lãi suất

nội tệ thấp hơn nếu tỷ giá hối đoán tăng lên, đồng nội tệ có giá hơn. Tóm lại, khi
mức giá của đồng tiền một nước so với các nước khác giảm xuống thì một ước đoán
hợp lý là lãi suất trong nước sẽ tăng lên và ngược lại.
- Lãi suất với lạm phát
Trong thời kỳ lạm phát, tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân hàng có thể thu hút
phần lớn số tiền có nhiều trong lưu thông khiến cho đồng tiền trong lưu thông giảm,
lượng tiền cung ứng cũng sẽ giảm và lạm phát được kiềm chế. Như vậy, lãi suất
cũng góp phần chống lạm phát.
1.4.2. Vai trò của lãi suất đến việc huy động vốn
Lãi suất là chi phí huy động vốn của doanh nghiệp và ngân hàng. Các doanh
nghiệp phải xem xét khả năng lợi nhuận thu được với chi phí huy động vốn bỏ ra để
quyết định huy động vốn từ nguồn nào và đầu tư vào đâu để có lợi cho doanh
nghiệp nhất. Còn ngân hàng phải xem xét giữa lãi suất huy động với khả năng cho
vay ở mức lãi suất cao hơn để đưa ra phương hướng hoạt động đảm bảo mục tiêu
của ngân hàng tồn tại và phát triển.
Trên tầm vĩ mô, lãi suất tín dụng là một công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Ý nghĩa này thể hiện trên các mặt:
-Trong điều kiện nên kinh tế có lạm phát, Nhà nước có thể tăng lãi suất tiền gửi để
rút bớt tiền từ lưu thông về, giảm tỷ lệ lạm phát tạo điều kiện để sức mua đồng tiền
ổn định, đảm bảo cho sản xuất và lưu thông hang hóa phát triển.
-Thông qua lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh khối lượng cho vay đối với các
NHTM, nghĩa là điều chỉnh khối lượng tiền cugn ứng trong lưu thông. Từ đó làm
mở rộng hay thu hep sản suất, tăng hay giảm việc làm. Như vậy lãi suất tín dụng có
ảnh hưởng trực tiếp tới giải quyết tình trạng thất nghiệp trong xã hội.
-Tăng hay giảm lãi suất tín dụng sẽ ảnh hưởng đến sự tăng hay giảm số lượng ngoại
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp NH20.06
9
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ I
tệ trong nước. Vì vậy sẽ ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu ngoại tệ, dẫn tới sự thay
đổi tỷ giá và ảnh hưởng tới suất nhập khẩu hàng hóa trong từng thời kỳ

-Lãi suất tín dụng còn được sử dụng để điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng,
thành phần… nhằm đảm bảo sự thích ứng cho sản xuất hàng hóa, dịch vụ với nhu
cầu thị trường trong nước và quốc tế.
1.4.3. Vai trò của lãi suất đối với Ngân hàng thương mại (NHTM)
Lãi suất với vai trò là đòn bẩy kinh tế cực kỳ lợi hại,có ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng và quan trọng hơn là công cụ điều
hành cực kỳ nhạy bén trong hệ thống ngân hàng. Vai trò của lãi suất với NHTM thể
hiện ở bốn khía cạnh:
-Trước hết ,yêu cầu mức giá sản phẩm của ngân hàng (lãi suất) phải đảm bảo
được sự duy trì và phát triển của hoạt động ngân hàng, nghĩa là lãi suất phải đảm
bảo bù đắp được mọi chi phí hợp lý và có lãi. Càng tiết kiệm được chi phí cho hoạt
động kinh doanh và tổ chức hợp lý bộ máy tổ chức và lao động của đơn vị mình
ngân hàng càng có lãi .
-Thứ hai, lãi suất còn là một trong các cầu nối giữa sản phẩm của ngân hàng với
khách hàng, mà chủ yếu là các nhà sản xuất.Vì vậy lãi suất thực của ngân hàng
không nên vượt quá lãi suất thực mang lại từ hoạt động sản suất kinh doanh trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển một đất nước. Lãi suất tín dụng của các
NHTM quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp đi vay để đầu tư sản suất kinh
doanh, ngân hàng có thể mất khách.Tự do hoá lãi suất tạo động lực thúc đẩy cạnh
tranh trong các NHTM. Cạnh tranh thúc đẩy tiến bộ và dân chủ hoá hoạt động
NHTM.
-Thứ ba, lãi suất tín dụng của NHTM phụ thuộc vào lãi suất của NHTW nhiều
khi NHTM không tự định đoạt được giá mua, giá bán của mình
-Cuối cùng xét mối quan hệ giữa lãi suất và doanh lợi chứng khoán. Lãi suất
trên thị trường tiền tệ có ảnh hưởng lớn đến phát hành và mua bán chứng khoán trên
thị trường tài chính. Nếu lãi suất ngân hàng trả cho người tiết kiệm cao, người gửi
tiết kiệm sẽ thích gửi tiết kiệm vào ngân hàng để hưởng lãi suất cao và rủi ro thấp
hơn là mua chứng khoán với lãi suất thấp, rủi ro lại cao.
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp NH20.06
10

Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ I
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước đóng vai trò trung tâm của
hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội. Trong các nước này không có thị trường tài
chính và tài chính kiềm chế là mô hình quản lý tài chính phổ biến. Vì thế lãi suất ở
các nước này đều do Nhà nước quy định, có thể còn quy định cả mức chênh lệch
giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của ngân hàng. Sự biến động của lãi suất
trong điều kiện như vậy phần lớn phụ thuộc vào ý chí của Chính phủ, và do đó
không thể dự đoán hay xác lập bất cứ quy luật vận động nào của lãi suất.
Trái lại, trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước chỉ đóng vai trò là người điều
tiết vĩ mô, trong khi đó thị trường tài chính, các ngân hàng cũng như các tổ chức tài
chính trung gian rất phát triển. Khi đó, tài chính được tự do hóa và cơ chế hình
thành lãi suất là cơ chế thị trường. Vì vậy, lãi suất luôn biến động và phụ thuộc vào
nhiều nhân tố. Các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu là:
a. Cung cầu vốn cho vay
Vì lãi suất là giá cả của sự cho vay. Vì vậy, bất kỳ sự thay đổi của cung và cầu
hoặc cả cung và cầu vốn cho vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi mức lãi
suất trên thị trường. Do đó, đây là nhân tố tác động trực tiếp, ảnh hưởng rõ rệt đến
lãi suất trên 2 phương diện:
- Cung tín dụng ảnh hưởng theo hướng ngược chiều : cung tín dụng tăng thì lãi suất
giảm, cung tín dụng giảm thì lãi suất tăng
- Cầu tín dụng ảnh hưởng theo hướng cùng chiều: nếu cầu tín dụng tăng dẫn đến
nhu cầu vốn vay trên thị trường tăng sẽ đẩy lãi suất tăng và ngược lại, cầu tín dụng
giảm thì lãi suất giảm
b. Lạm phát kỳ vọng
Nếu có dự báo lạm phát tăng thì lãi suất tăng và ngược lại. Khi mức lạm phát
được dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có xu hướng tăng.
Điều này có thể giải thích suất phát từ mối liên hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh
nghĩa. Để duy trì lãi suât thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng, dân chúng sẽ dành
phần tiết kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hóa hoặc đầu tư vào các khoản khác

như vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu tư vốn ra nước ngoài nếu có thể. Tất cả các điều
này đều làm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất của các nhà băng cũng
như lãi suất trên thị trường.
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp NH20.06
11
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ I
c. Bội chi ngân sách và các biện pháp xử lý bội chi
- Nếu có bội chi ngân sách sẽ làm suất hiện nhu cầu vay để bù đắp ngân sách dẫn
đến lãi suất tăng như trên
- Nếu chính phủ bù đắp bằng khoản tín dụng dẫn đến cầu tín dụng tăng, kéo theo lãi
suất tăng; Nếu chính phủ bù đắp bằng trái phiếu, lượng cung trái phiếu trên thị
trường tăng làm giá trái phiếu có xu hướng giảm kéo theo lãi suất thị trường tăng.
Hơn nữa khoản mục chứng khoán trong bảng tổng kết của NHTM tăng lên và khoản
mục tiền cho vay và dự trữ của NHTM giảm khiến lãi suất tăng lên; Nếu chính phủ
bù đắp bằng cách in tiền sẽ gây ra lạm phát và lãi suất bị ảnh hưởng của nhân tố
lạm phát như trên.
d. Mức độ rủi ro
Điều này được giải thích dựa trên mối quan hệ giữa lãi suất và mức độ rủi ro của
món vay hay mức độ rủi ro của một dự án đầu tư. Nếu mức độ rủi ro của món vay
càng cao thì lãi suất của món vay đó càng tăng lên và ngược lại.
e. Kỳ hạn các khoản tín dụng
Điều này giải thích dựa trên sự phân tích các dạng thức cho vay khác nhau tạo ra
đường cong lãi suất khác nhau. Cấu trúc về thời hạn lãi suất phụ thuộc vào các lý
thuyết: lý thuyết dự đoán về cấu trúc thời hạn, lý thuyết tiền thưởng rủi ro và lý
thuyết về phân đoạn thị trường. Nếu món vay có thời hạn càng dài thì lãi suất càng
cao, món vay có thời hạn ngắn thì lãi suất thấp hơn. Điều này có thể giải thích do
món vay có thời hạn càng dài thì rủi ro càng cao, do đó lãi suất càng cao. Phần lãi
suất cao hơn này có thể coi như để bù đắp phần rủi ro nếu xảy ra.
f. Đặc điểm tâm lý công chúng
Khi tâm lý của người dân ổn định thì lãi suất ít biến động. Nếu tâm lý hoang

mang, nhất là khi có những tin đồn thất thiệt thì lãi suất có sự biến động lớn
g. Các chính sách và sự can thiệp của nhà nước
Đó là sự ảnh hưởng của các chính sách thuế, tài khóa, tiền tệ hay thu nhập, giá cả.
-Nếu thuế tăng ảnh hưởng đến thu nhập của dân chúng hoặc lợi tức của các tổ chức,
doanh nghiệp là những thành phần được cung cấp tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến lãi
suất.
- Chính sách tiền tệ
Với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW thực hiện vai trò chỉ huy đối
với toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia. Với công cụ lãi suất NHTW có
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp NH20.06
12
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ I
thể điều tiết hoạt động của nền kinh tế vĩ mô bằng các phương pháp sau:
NHTW có thể quy định lãi suất cho thị trường, chủ động điều chỉnh lãi suất để
điều chỉnh tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, hạn chế hoặc mở rộng
hoạt động tín dụng nhằm thực hiện được mục tiêu giảm lạm phát và tăng trưởng
kinh tế theo từng thời kỳ.
NHTW thực hiện chính sách lãi suất tái chiết khấu: NHTW tái chiết khấu các
chứng từ do NHTM suất trình với điều kiện ngân hàng phải trả một lãi suất nhất
định do NHTW đơn phương quy định. Mỗi khi lãi suất chiết khấu thay đổi có xu
hướng làm tăng hay giảm chi phí cho vay của NHTW đối với NHTM và các tổ chức
tín dụng, do đó khuyến khích hay cản trở nhu cầu vay vốn. Vì vậy thông qua việc
điều chỉnh lãi suất chiết khấu, NHTW có thể khuyến khích mở rộng hay làm giảm
khối lượng tín dụng mà NHTM cấp cho nền kinh tế. Do thay đổi lãi suất chiết khấu,
NHTW có thể tác động gián tiếp vào lãi suất thị trường. Một lãi suất chiết khấu cao
hay thấp sẽ làm thay đổi lượng vay của ngân hàng, tức lượng tiền cung ứng của
ngân hàng cho nền kinh tế và cuối cùng sẽ làm thay đổi mức lãi suất thị trường.
NHTW thực hiện chính sách thị trường mở: có nghĩa là NHTW thực hiện việc
mua bán giấy tờ có giá trên thị trường chứng khoán. Nhiệm vụ chính của chính sách
thị trường mở là điều hòa cung cầu về các chứng phiếu có giá để tác động vào các

NHTM trong việc cung cầu tiền tệ, cung ứng tín dụng.
NHTW tăng hay giảm mức dự trữ bắt buộc: khi tỷ lệ dự trữ tăng lên tức là
NHTW quyết định giảm bớt số vốn khả dụng của ngân hàng kéo theo những khó
khăn ngân quỹ cho các ngân hàng, hạn chế tín dụng của ngân hàng và ngược lại. Do
đó cũng ảnh hưởng gián tiếp đến lãi suất trên thị trường.
- Chính sách tài khóa bao gồm các nội dung liên quan đến chi tiêu nhà nước, chính
phủ. Nếu chi tiêu của chính phủ tăng ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước, nếu tăng
chi tiêu lớn dẫn đến tình trạng bội chi NSNN, sẽ ảnh hưởng đến lãi suất như phân
tích ở trên
- Chính sách tỷ giá: bao gồm các biện pháp liên quan đến việc hình thành quan hệ
về sức mua giữa tiền của nước này so với một ngoại tệ khác, nhất là đối với các
ngoại tệ có khả năng chuyển đổi. Tỷ giá sẽ tác động đến quá trình sản suất kinh
doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa của một nước.
Khi nhà nước tăng tỷ giá ngoại tệ sẽ làm tăng giá của hàng nhập khẩu, dẫn đến
tăng chi phí đầu vào của các xí nghiệp, giá hàng hóa trong nước tăng lên, lợi nhuận
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp NH20.06
13
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ I
giảm, nhu cầu đầu tư giảm, cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm. Mặt khác, khi tỷ giá
ngoại tệ tăng, lượng tiền cung ứng để đảm bảo cân đối ngoại tệ cần chuyển đổi tăng
lên, lãi suất giảm. Vì vậy khi thấy đồng tiền của nước mình sụt giá, NHTW sẽ theo
đuổi một chính sách tiền tệ thặt chặt hơn, giảm bớt cung tiền tệ, năng lãi suất trong
nước, làm cho đồng tiền của mình vững mạnh.
Khi tỷ giá ngoại tệ giảm, đồng tiền tăng giá, không kích thích xuất khẩu, nền
công nghiệp trong nước có thể bị sự cạnh tranh của nước ngoài tăng lên, kích thích
nhập khẩu. Lượng tiền tệ tăng do với một tỷ giá thấp, với một lượng vốn đầu tư
nhất định, tài sản đầu tư sẽ nhiều hơn, kích thích đầu tư vào sản suất, lãi suất tăng
lên. Như vậy khi có một sự cạnh tranh giữa nền công nghiệp trong nước với công
nghiệp nước ngoài tăng lên, có thể gây áp lực buộc NHTW phải theo đuổi một tỷ lệ
tăng trưởng tiền tệ cao hơn nhằm hạ thấp tỷ giá.

Như vậy, các chính sách kể trên có mối quan hệ, tác động lẫn nhau và tác động
đến lãi suất. Tùy vào từng thời điểm mà nhà nước thực hiện các chính sách trên ở
mức độ khác nhau.
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân
Là tỷ lệ bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận. Tỷ lệ này chính là cơ sở để hình thành lãi
suất và lãi suất sẽ dao động quanh tỷ lệ này
- Thị trường tài chính quốc tế
Trong xu hướng mở cửa hội nhập nền kinh tế, tài chính Việt Nam cũng là một bộ
phận của tài chính quốc tế. Do đó những thay đổi của tài chính quốc tế cũng tác
động đến tài chính Việt Nam. Những thay đổi của tài chính quốc tế có thể là những
biến động như khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới (Năm 1997 tại Hồng Kông,
năm 2007-2008 khủng hoảng tài chính bất động sản tại Mỹ...) , các luồng vốn đầu
tư ra, vào đều ảnh hưởng đến lãi suất của các nước trong đó có Việt Nam
Chương 2
Chính sách lãi suất ở Việt Nam
2.1. Thực trạng lãi suất ở Việt Nam
2.1.1. Một số lãi suất ở Việt Nam
Lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN Việt
Nam trong ngắn hạn. Theo Luật NHNN, lãi suất cơ bản do NHNN công bố, làm cơ
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp NH20.06
14

×