Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chất lượng được coi như một cơ
sở để tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp đồng thời nó cũng là một
cách thức giúp cho doanh nghiệp khẳng định niềm tin nơi khách hàng của
mình
Nước ta mới tham gia hội nhập chung cùng nền kinh tế thế giới chưa lâu,
hơn nữa hầu hết các doanh nghiệp nước ta đều có quy mô nhỏ nên việc xác
định chất lượng là mục tiêu kinh doanh cũng trở nên phù hợp. Đây sẽ là giải
pháp hữu hiệu để các doanh nghiệp nước ta khẳng định được mình không chỉ
trong nước và khu vực mà còn cao hơn nữa là cả thế giới đồng thời nó cũng
là giải pháp giúp các doanh nghiệp nước ta không đánh mất thị trường khi
bước vào hội nhập
Công ty bia Việt Hà là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh những
mặt hàng thực phẩm, tiêu dùng nên vấn đề đảm bảo chất lượng sản phẩm của
công ty luôn được đặt lên hàng đầu chính vì thế công ty luôn không ngừng
nâng cao chất lượng các sản phẩm của mình với mong muốn đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng và hơn nữa là khẳng định giá trị thương hiệu bia
Việt Hà.
Đây cũng là phần nội dung chính em muốn trình bày trong chuyên đề
thực tập của mình, với tên đề tài được chọn lựa là : ‘Nâng cao chất lượng
quy trình sản xuất bia hơi ở công ty bia VIệt Hà’.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy cô của khoa Quản trị
kinh doanh trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Thạc sỹ Đặng Ngọc Sự cùng
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự1
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
quý công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà đã giúp đỡ em
hoàn thành đề tài cũng như đã giúp em thực hiện tốt kỳ thực tập của mình
Em xin chân thành cảm ơn!
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự2
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
CHƯƠNG I :
MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ CÔNG TY
Tên công ty : Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
Địa chỉ công ty : 254 Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng – TP. Hà Nội
Điện thoại : 04.8621058
Fax : 048628643
Ngày thành lập : 22/07/1966
1. Quá trình xây dựng và phát triển của công ty
Công ty Việt Hà tiền thân là xí nghiệp nước chấm Hà Nội được thàh lập
từ năm 1966, quá trình xây dựng và phát triển của công ty được chia làm hai
giai đoạn chính như sau
* Trước năm 1987 :
Giai đoạn này là thời kỳ bao cấp, công ty hoạt động chủ yếu là sản xuất
các loại dấm, lãnh đạo.
Đây là thời kỳ trang thiết bị, máy móc của nhà máy còn rất thô sơ, lao
động chủ yếu là lao động thủ công với tay nghề thấp, hoạt động của nhà máy
luôn trong tình trạng thiếu nguyên vật liệu, nhà xưởng thô sơ, dột nát. Để
hoàn thành nhiệm vụ đã được giao, Nhà máy chủ trương mở các lớp đào tạo
nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, gửi cán bộ đào tạo tại chức tại
các trường đại học cao đẳng, trung cấp, vận động cán bộ công nhân viên
phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật. đặc biệt là tự trang, tự chế trang thiết bị
sản xuất.
Với các chủ trương trên, nhà máy đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính
trị được giao, được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng II,
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự3
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
nhiều người được bầu danh hiệu chiến sĩ thi đua, lao động tiên tiến, nhiều
sáng kiến được Bộ và thành phố khen thưởng.
Từ năm 1987đến nay : Thời kỳ nhà máy thực phẩm Hà Nội sau đổi
thành công ty biaViệt Hà, mà nay là công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và
dịch vụ Việt Hà. Đây là thời kỳ bắt đầu đổi mới xoá bỏ bao cấp thực hiện
quyền làm chủ sản xuất, kinh doanh nhà máy đã cử cán bộ đi nghiên cứu thị
trường trong và ngoài nước, sắp xếp lại bộ máy tổ chức, đào tạo lại cán bộ
xác định lại mục tiêu sản xuất kinh doanh mới, da dạng hoá các mặt hàng
sản xuất như Dầu, nước chấm, bánh bao, mỳ ăn liền vv..
Năm 1991 do có sự biến động tại Liên Xô nên hợp đồng xuất khẩu sang
các nước này bị dừng đột xuất trong khi đây lại là thị trường xuất khẩu chính
của công ty. Điều này đã làm cho hoạt động sản xuất của công ty bị dừng đột
ngột làm cho công nhân không có việc làm nghỉ việc không lương, nhà máy
đứng trước nguy cơ giải thể, các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm mặt hàng
sản xuất kinh doanh có lãi, đứng trước tình hình đó, lãnh đạo công ty đã
nghiên cứu thị trường, đổi mới tư duy tìm các mặt hàng có giá trị cao, đó là
mặt hàng bia.
Bên cạnh đó nhà máycòn có được sự ủng hộ của nhà nước nên ban lãnh
đạo nhà máy đã vay 3 triệu USD đầu tư mua sắm thiết bị, công nghệ hiện
đại sản xuất bia Halida.
Đến nay, với nỗ lực toàn diện, liên tục của lãnh đạo và tập thể CBCNV
từ chỗ vốn âm 2 tỷ đồng không có khả năng trả, nhà xưởng thiết bị hầu như
không có gì, hàng trăm lao động có tay nghề thấp, công ty đã lớn mạnh
không ngừng điều hành nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau như DN nhà
nước ( Công ty Việt Hà, Công ty kinh doanh thực phẩm vi sinh, xí nghiệp
mỹ phẩm Hà Nội, xí nghiệp chế phẩm vi sinh) các công ty liên doanh ( liên
doanh nhà máy bia Đông Nam Á, liên doanh IBD – công ty phân phối đồ
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự4
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
uống Quốc tế ) Các công ty cổ phần ( Công ty cổ phần Việt Hà, Công ty cổ
phần bánh mứt kẹo Hà Nội ) Công ty đã vươn lên đứng vững trên thị trường
là một đơn vị làm ăn có hiệu quả, đứng đầu trong ngành công nghiệp thủ đô
và là doanh nghiêp luôn dẫn đầu trong việc đóng góp ngân sách cho thành
phố Hà Nội.
2- Đặc điểm kinh tế - Kỹ thuật của công ty
a. Cơ cấu thành phần của công ty Việt Hà.
Công ty, sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà là một doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước có tổng vốn cố định là 130 tỷ đồng với các sản
phẩm chính là bia hơi Việt Hà , nước khoáng OPAL
Hiện nay công ty bia Việt Hà bao gồm các đơn vị thành viên như:
- Nhà máy bia Việt Hà
- Nhà máy nước tinh khiết OPAL
- Nhà máy nước tinh khiết OPAL( Nam Định)
- Xí nghiệp Mỹ phẩm Hà Nội
- Công ty kinh doanh thực phẩm vi sinh
- Xí nghiệp chế phẩm vi sinh
Ngoài ra công ty còn tham gia sáng lập liên doanh với một số công ty
khác trong khá nhiều lĩnh vực khác nhau với cơ cấu vốn, doanh thu được thế
hiện qua các bảng số liệu sau :
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự5
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
Loại hình
doanh
nghiệp
Tên công ty Vốn Doanh thu Số
CBCNV
Thu
nhập
Công tỷ cổ
phần do Việt
Hà sáng lập
Công ty cổ
phần Việt Hà
22 tỷ 60 tỷ/năm 130 người 1,6 triệu
Công ty cổ
phần bánh
mứt kẹo Hà
Nội
17,5 tỷ 39 tỷ/năm 200 người 2,2 triệu
Công ty liên
doanh do
Việt Hà là
cổ đông
sáng lập
Liên doanh
nhà máy bia
Việt Hà
36triệu
USD
350tỷ/năm 350 người 2,2 triệu
Công tyliên
doanh IBD
400
tỷ/năm
162 2,5 triệu
Ngoài ra công ty Việt Hà còn đầu tư một trung tâm thể dục thể thao, vui
chơi, giải trí tại địa điểm 493 Trương Định – Hai Bà Trưng với số vốn là 38
tỷ đồng trong đó Việt Hà đóng góp 40% vốn. Có thể thấy công ty Việt Hà
tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau thuộc nhiều ngành nghề nhưng thị
trường chủ yếu của công ty Việt Hà vẫn là Hà Nội và các vùng phụ cận với
các chức năng nhiệm vụ chính là
- Sản xuất kinh doanh bia nhãn hiệu “bia hơi Việt Hà” nước khoáng,
nước giải khát
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự6
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
- Xuất khẩu các sản phẩm của mình và nhập khẩu nguyên liệu, hoá chất
thiết bị.
- Sản xuất kinh doanh các loại bao bì
- Dịch vụ du lịch kinh doanh khách sạn thể dục thể thao vui chơi giải trí
- Liên kết hợp tác trong, ngoài nước làm đại lý đại diện phân phối và
tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự7
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
b, Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự8
Giám đốc
PGĐ kinh
doanh
PGĐ tổ chức
PGĐ kỹ thuật
P.Kế
toán
P. kế
hoạch
sản
xuát
P.
Mark
eting
và
bán
hàng
P.
bảo
vệ
P.
Hành
chính
quản
trị
P. Tổ
chức
P. Kỹ
thuật
P.
KSF
Phân xưởng
sản xuất
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
Đây là cơ cấu tổ chức gọn nhẹ theo kiểu phòng trực tuyến chức năng
Đứng đầu là giám đốc, giám đốc có quyền quyết định điều hành hoạt
động của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách, pháp luật của nhà nước và
đại hội của công nhân viên chức. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước
nhà nước cũng như cán bộ công nhân viên về hoạt động của công ty.
Tiếp đến là 3 phó giám đốc
- PGĐ kỹ thuật, chịu trách nhiệm về chỉ đao kiểm tra kỹ thuật để đảm
bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất.
- PGĐ tổ chức hành chính nhân sự : chịu trách nhiệm về các hoạt động
của công tác hành chính nhân sự, lao động của công ty, các kế hoạch về đào
tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn nhân sự.
- Phó Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm công tác kế toán của toàn
công ty, các hoạt động mục tiêu kinh doanh của công ty.
Chịu sự chỉ đạo của các Phó Giám đốc là các phòng ban, tổng số phòng
ban hiện nay của công ty là 8 phòng bao gồm :
- Phòng tổ chức cán bộ : có nhiệm vụ thực hiện các chế độ về lương
thưởng, bảo hiểm xã hội, trợ cấp thi đua cho người lao dộng trong công ty.
- Phòng hành chính quản trị : nhiệm vụ chính là chăm lo đến đời sống
của cán bộ công nhân viên của công ty, tiếp khách, giải quyết các vấn đề thủ
tục hành chính.
- Phòng bảo vệ : Có nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự an toàn cho sản
xuất. Đảm bảo thực hiện đúng các nôi quy, quy chế của công ty
- Phòng kế hoạch sản xuất và vật tư : phối hợp với phòng bán hàng
marketing và dịch vụ xây dựng kế hoạch sản xuất theo dõi và báo cáo tình
hình thực hiện tiến độ sản xuất của công ty, xây dựng kế hoạch, cung ứng
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự9
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
vật tư dự trữ, tiêu hao vật tư, ký kết và quản lý các hợp đồng kinh tế, kiểm
tra theo dõi việc xuất nhập và sử dụng vật tư.
- Phòng Marketing : lên kế hoạch các chương trình xúc tiến bán hàng,
các chính sách về giá, chương trình khuyến mãi để tăng sản lượng tiêu thụ
và nâng cao hình ảnh bia Việt Hà trong con mắt người tiêu dùng
- Phòng kỹ thuật : Thực hiện áp dụng các quy trình sản xuất công nghệ
mới, đưa vào sản xuất những sáng kiến an toàn kỹ thuật, xác định các tiêu
chí kỹ thuật cho sản phẩm mới.
- Phòng KCS : có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào
và các sản phẩm, bán thành phẩm của các khâu hay quá trình sản xuất, kết
hợp với các phòng kỹ thuật và phòng ban liên quan thực hiện cải tiến kỹ
thuật áp dụng. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật
Đứng đầu là trưởng phòng tiếp đó là phó phòng KCS, do sản phẩm bia
hơi cần những yêu cầu rất khắt khe về chất lượng do vậy nhiệm vụ của
phòng KCS là có tác dụng đảm bảo và cải tiến chất lượng cho sản phẩm bia
hơi và có thể là tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất
c – Tình hình lao động của công ty
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của mọi
hoạt động vì vậy việc sử dụng lao động hợp lý sẽ giúp cho việc thực hiện các
mục tiêu kinh doanh tốt hơn, thực hiện có hiệu quả mục tiêu của công ty qua
đó củng cố vị thế của công ty trên thị trường.
Chất lượng nguồn nhân lực của công ty là khá cao với việc công ty luôn
tiến hành các hoạt động tuyển thêm tài sự giỏi, cử cán bộ, cá nhân có năng
lực đi học tại các trường đại học, đièu này đã giúp nâng cao chất lượngđội
ngũ lao động cho công ty đồng thời điều này cũng khẳng định một điều rằng
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự10
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
công ty luôn chú trọng đến chất lượng nhân lực vì đây sẽ là chìa khoá giúp
công ty đi đến thành công.
Số lao động của công ty (hết năm 2007) là hơn 1200 lao động trong đó
tỷ lệ lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm đến 29,5% còn lại là lao
động phổ thông. Mặc dù tỷ lệ lao động phổ thông còn khá lớn nhưng không
thể nói chất lượng của đội ngũ lao động này không tốt bởi hàng năm công ty
luôn tổ chức cho cán bộ đi học nâng cao tay nghề để bắt kịp và làm chủ
những công nghệ mới.
Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007
Lao động có trình độ Đại học 110 155 207 258
Lao động có trình độ Cao
đẳng, trung cấp
40 45 63 82
Lao động phổ thông 350 480 580 870
Tổng lao động 500 670 850 1200
d – Các trang thiết bị máy móc kỹ thuật
Những năm đầu đi vào hoạt động những trang thiết bị kỹ thuật của công
ty rất lạc hậu và hoạt động trong tình trạng luôn thấp hơn công suất thiết kế,
hơn thế nữa chất lượng các sản phẩm làm ra dù chưa cao, điều này sẽ không
thể phù hợp trong trường hợp nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh và đặc
biệt là sản phẩm có yêu cầu về chất lượng ca như sản phẩm bia,chính vì vậy
dược sự hỗ trợ từ nhiều phía côn gty đã dần đầu tư mua sắm nhiều trang thiết
bị hiện đại, điều đáng nói ở đây là sự nỗ lực tự thiết kế, lắp ráp, sản xuất
những chi tiết, thiết bị phục vụ sản xuất mà không cần nhập ngoại với chi
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự11
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
phí thấp mà chất lượng không hề thua kém thiết bị ngoại nhập, tỷ lệ nội địa
hoá các trang thiết bị của công ty đã lên tới hơn 604, một con số rất ấn tượng
với ngành sản xuất bia đòi hỏi những công nghệ cao. Một số loại máy móc
còn lại, công ty đã tiến hành nhập của các nước có uy tín như Nhật, Đài
Loan… với giá cả hợp lý và chất lượng được đảm bảo
Bảng : Danh mục trang thiết bị
STT Tên Máy móc, thiết bị Tên nước sản xuất Công suất
1 Máy xay xát NT250 Việt Nam 150kg/h
2 Máy xay gạo NT250 Việt Nam 100kg/h
3 Nồi nước nóng Ba Lan 400 lít
4 Nồi nấu Việt Nam 2000 lít
5 Nồi lên men phụ Việt Nam 3000 lít
6 Nồi lên men chính Việt Nam 3000 lít
7 Thùng nhân gốm Việt Nam 400 lít
8 Thiết bị lạnh nhanh Trung Quốc 1000 lít
9 Thiết bị nạp CO
2
Việt Nam 1000 lít
10 Máy ép lọc khung bản Việt Nam 2m
3
/h
11 Bơm Inox Việt Nam 10m
3
/h
12 Bể muối Việt Nam 10m
3
/h
13 Nồi hơi LV60152 Trung Quốc 0,45tấn/h
14 Máy nén khí Đài Loan 226c/ph
15 Máy nén lạnh MYCOM Nhật Bản 105000kcal
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự12
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
Đây là hệ thống trang thiết bị được đạn giá là hiện đại, đạt tiêu chuẩn về
an toàn vệ sinh. Ngoài ra công ty đã thành công trong việc đầu tư mở rộng
dây chuyền sản xuất với quy mô ngày càng lớn, công suất ngày càng tăng và
sản phẩm ngày càng đa dạng đó là :
- Đầu tư xây dựng dây chuyền bia hơi Halida với công suất 3triệu
lít/năm được tiếp tụcđầu tư mới sản xuất bia lon, bia chai Halida các loại mở
rộng công suất là 45triệu lít/năm
- Đầu tư xây dựng dây chuyền bia Việt Hà với công suất 3 triệu lít/năm
tiếp tục mở rộng công suất lên 15 triệu lít/năm
- Đầu tư xây dựng dây chuyền cổ phần bia Việt Hà với công suất 3 triệu
lít/năm được tiếp tục mở rộnglên 15 triệu lít/năm
- Đầu tư xây dựng dây chuyến sản xuất nước tinh khiết OPAL với công
suất 2 triệu lít/năm được tiếp tục đầu tư mở rộng công suất lên 4 triệu lít
/năm
- Đầu tư xây dựng trung tâm vui chơi giải trí, hệ thống dịch vụ cửa hàng
với kinh phí huy động của các cổ đông là 2 triệu USD, đã đi vào hoạt dộng
từ quý IV năm 2003
e- Đặc điểm về thị trường của công ty.
Thị trường bia Việt Nam rất hấp dẫn với trên 80 triệu dân và nhu cầu về
mặt hàng bia đang rất cao. Hình ảnh bia Việt Hà có thể nói đã được người
tiêu dùng biết rất rõ hơn bất cứ đâu trên Hà Nội chúng ta đều rất dễ bắt gặp
các đại lý, buôn bán bia hơi Việt Hà, ngoài ra công ty còn mở rộng thị
trường ra các vùng lân cận như Bắc Ninh, Quảng Ninh, Thái Bình… Tốc độ
tăng trưởng của công ty qua các năm lên đến 15% và mức tiêu thụ cũng tăng
lên đến 10%/năm trong đó tốc độ tăng sản lượng mạnh nhất vào các tháng
5,6,7,8,9.
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự13
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
Năm 2007, công ty đã có đến 1420 điểm tiêu thụ với mức tiêu thụ bình
quân một ngày đạt 140 lít tăng 47% về số điểm tiêu thụ và 0,4% về sản
lượng tiêu thụ so với năm 2006, một con số rất ấn tượng
Về giá bán của công ty hiện nay do tốc độ tăng giá tiêu dùng của cả
nước với các mặt liên quan đến chi phí khác đã buộc công ty phải tăng giá
bán của mình lên.
Năm 2004 2005 2006 2007
Giá bán 5000VNĐ 5000VNĐ 6000VNĐ 8000VNĐ
Hoạt động tiêu thụ chủ yếu qua cách phân phối chính là qua những
nguồn bán lẻ đó là các hộ gia đình, các cửa hàng đăng ký làm đại lý tiêu thụ
cho công ty. Đây là một phương pháp tiêu thụ rất hiệu quả giúp công ty mở
rộng thị trường của mình một cách nhanh chóng.
Hiện nay, tính đến tháng 4 năm 2008, giá bán cỷa công ty là
10.000VNĐ, điều này được giải thích là sự ảnh hưởng của thị trường chung
cả nước do tốc độ tăng giá tiêu dùng cao, bên cạnh đó còn tính đến 30% mức
thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng cho sản phẩm bia.
Do thị trường bia là thị trưòng rất hấp dẫn nên có nhiều khả năng tham
gia vào thị trường này, điều này cũng có nghĩa sức cạnh tranh trên thị trường
này là rất cao mặc dù là một doanh nghiệp nhà nước (đến nay đã cổ phần
hoá) nhưng trước kia và bây giờ công ty bia Việt Hà luôn phải chịu sự cạnh
tranh gay gắt của các sản phẩm bia từ các đối thủ khác, trong đó cần kể đến
hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp là bia hơi Hà Nội và hãng bia hơi Anchor của
hãng Tiger trong đó bia Hà Nội là đối thủ lớn nhất do đây là công ty có
truyền thống trên 100 năm trong ngành, hơn bia Việt Hà đến hơn 10 năm
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự14
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
kinh nghiệm nên vấn đề tạo lập chỗ đứng trong tâm trí khách hàng là cả một
vấn đề khó khăn bỏi họ dù quá quen với thương hiệu bia Hà Nội.
Đối thủ cạnh tranh thứ hai đó là bia hơi Anchor của hãng Tiger, mặc dù
ra đời chưa lâu nhưng sản phẩm này đã gây đwocj sự chú ý của người tiêu
dùng và có chỗ đứng nhất định.
Bên cạnh đó sự lấn chiếm của các loại bia cỏ, bia kém chất lượng với giá
rẻ được sản xuất bởi các cơ sở tư nhân đang là mối đe doạ đến thị trường của
công ty. Lượng bia này đã thu hút khá nhiều khách hàng, chủ yếu là ở các
quán cơm bình dân, quán phục vụ bình dân cho người tiêu dùng bình
thường.
Ngoài ra chúng ta cũng phải kể đến sự lấn át của các loại sản phẩm thay
thế như rượu và các loại nước giải khát, đay là hai loại mặt hàng có sự bùng
nổ rất nhanh và cũng có lợi thế nhất định như không chịu thuế (đối với sản
phẩm nước giải khát) đó sẽ là một thách thức thật sự đối với ngành bia nói
chung và công ty bia Việt Hà nói riêng.
3. Những kết quả hoạt động của công ty trong một số năm gần đây.
Trong 15 năm từ 1993 – 2007, công ty đã thực hiện hoàn thành vượt
mức tất cả các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao trên các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, việc làm và đòi sốngđặc biệt là chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước và hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Duy trì tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm
trước từ 20 – 30% trên cả ba loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà
nước, công ty liên doanh và công ty cổ phần.
- Doanh thu tăng 211 lần
(từ 5 tỷ lên 1057 tỷ)
- Nộp ngân sách tăng 3448 lần
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự15
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
(từ 50 triệu lên 197,4 tỷ đồng)
- Vốn tăng tăng 150 lần
- Lực lượng lao động tăng 4 lần
(từ 300 người lên trên 1200 người)
- Thu nhập bình quân đầu người tăng 14 lần
(từ 180.000VNĐ lên 25 triệu đồng/tháng)
- Lợi nhuận tăng 13.000 lần
(từ 10 triệu lên 130 tỷ đồng)
Phần lợi nhuận này trước tiên dùng để bù đắp các khoản thua lỗ phát
sinh, các khoản chi phí không hợp lệ, phần còn lại khi có quyết định phê
duyệt mới được trích vào các quỹ sau :
• Quỹ đầu tư và phát triển 50%.
• Quỹ khen thưởng 30%.
• Quỹ phúc lợi 15%.
• Quỹ dự phòng. trợ cấp mất việc 5%.
Mô hình phân phối lợi nhuận của công ty được thể hiện như sau :
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự16
LỢI NHUẬN
Quỹ đầu tư
và phát triển
Quỹ khen
thưởng,
phúc lợi.
Quỹ dự
phòng, trợ
cấp mất
việc.
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
CHƯƠNG II:HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUY TRÌNH
SẢN XUẤT BIA HƠI CỦA CÔNG TY VIỆT HÀ
1. Quy trình sản xuất bia
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự17
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
Có rất nhiều loại bia trên thị trường nhưng về cơ bản thì quy trình sản
xuất là giống nhau bao gồm các bước chính sau: Nấu, lên men, bẹ, nặp ga và
chiết bia
Quy trình công nghệ sản xuất bia hơi
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự18
Gạo
Nghiền nhỏ
Trộn nước
Hồ hóa 86
0
c
Dịch hóa 72
0
c
Đun sôi 100
0
c
Bà bia
Hoa
Đường
Cặn nóng
Khí sạch
Làm sạch
Malt
Làm sạch
Làm ướt
Nghiền
dập
Đạm hoá
Lọc
Nấu hoá
Tách bà
Làm lạnh
Tăng chứa áp lực
Thùng chứa bia
riêng
Rửa thùng
Chiết kho
Xuất kho
Men giống
Thu hồi Co2
Thu hồi mem
Lên men sơ bộ
Lọc trắng + KCS
Đường hoá
Lắng trong
Lên men chính
Lên men phụ
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự
Vô trùng
19
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
Bia là loại sản phẩm thực phẩm tiêu dùng, chất lượng của mem sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng chung.
Công ty bia Việt Hà cung cấp ra thị trường những sản phẩm bia hơi có
chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh. Mặc dù là sản phẩm có thương hiệu khá
mạnh tại Việt Nam, nhưng công ty luôn luôn chú trọng đến vấn đề chất
lượng sản phẩm của mình để đối mặt với sức cạnh tranh khá cao với sự có
mặt của các hãng kinh doanh trong và ngoài nước từ những sản phẩm của
các hãng lớn, như Tiger , Halida, Cascberg đến những sản phẩm của Việt
Nam như bia Hà Nội, Sài gòn thậm chí còn có cả sản phẩm bia của các địa
phương khác nhau.
Có thể điểm qua một số nét cơ bản về thành phần chính của bia, đó là
nước, lúa mạch, đại mạch, nha hóa, hoa bia và men bia. Các thành phần khác
chẳng hạn các chất tạo men bia, các thành phần khác chẳng hạn các chất tạo
mùi vị hay cac nguồn tạo đường khác được thêm vào như các phụ gia, các
phụ gia, các phụ gia như là ngô và lúa gạo. Các nguồn tinh bột này được
ngân ủ để chuyển hóa thành các loại đường dễ nên men và làm tăng nồng độ
cồn hay bia trong khi bổ xung rất ít hương vị.
- Nước:
Do thành phần chính của bia là nước nên nguồn nước và các đặc trưng
của nước ảnh hưởng lớn đến các đặc trưng của nước chịu ảnh hưởng lớn đến
các đặc trưng của bia, nhiều loại bia được xác định theo đặc trưng của nước
trong khu vực sản xuất bia. Mặc dù ảnh hưởng của nó cũng như là tác dụng
tương hỗ của các loại khoảng chất bia hòa tan trong bia là khá phức tạp,
nhưng theo quy tắc thì nước cứng là phù hợp hơn cho các loại bia sẫm màu
như bia đen, nước mềm phù hợp với các loại bia sáng màu.
- Mạch nha
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự20
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
Trong các loại mạch nha thì mạch nha từ lúa mạch sử dụng rộng rãi nhất
do nó có chứa nhiều amylase loai Cuzim tiêu hóa giúp cho việc phá vỡ tinh
bột no chuyển thành đường. Mạch nha được tạo ra từ hạt ngũ cốc bằng cách
ủ chúng vào trong nước cho phép chúng nẩy mầm sau đó làm khô hạt đã nẩy
mầm trong lò sấy hạt ngũ cốc đã mạch nha hóa sẽ tạo ra các enzin để chúng
chuyển hóa tinh bột thành đường có thể làm men
- Hoa bia
Thường được sử dụng để tạo ra vị đắng cho bia hoa bia chứa một số tính
chất rất phù hợp cho bia.
+ Cung cấp vị đắng để cân bằng vị ngọt đường vị nha
+ Tạo ra hương vị từ mùi hoa cho tới mùi cam quýt hay mùi thảo mộc.
+ Hoa bia có các hiệu ứng kháng sinh giúp cho hoạt động của men bia
tốt hơn trước các loại vi sinh vật không mong muốn.
Việc sử dụng hoa bia giúp cho thời gian giữ bọt lâu hơn
- Men bia
Men bia là các loại vi sinh vật cho tác dụng lên men đường, các giống
men bia cụ thể được lựa chọn để sản xuất các loại bia khác nhau.
Men bia sẽ chuyển hóa đường thu được từ hạt ngũ cốc và tạo ra cồn,CO2
- Các chất làm trong cho vào bia không bị bắt buộc phải công bố như là
một thành phần của bia. Các chất làm trong phổ biến là thạch thu được từ
trong bóng cá, caragin thu được từ tảo biển…
* Gạo : là nguyên liệu phụ chiếm 30% nguyên liệu dùng để thay thế
nhằm giảm giá thành sản phẩm, gạo được mua từ gạo ăn bình thường đem
nghiền nát rồi xay mịn hết tấm và được đưa vào nồi gạo. Ở nồi gạo, gạo
được hoà tan bằng nước ở 77
O
C và hỗn hợp đó được hồ hoá ở 100
O
C. Trong
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự21
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
quá trình hồ hoá có thể CaCl
2
, CaSO
4
nhằm cung cấp Ca2+ để phục vụ cho
qúa trình tinh đường hoá sau này và có bổ sung thêm một loại emzim chống
cháy nồi và emzim này phải chịu được nhiệt độ cao.
* Malt : một loại ngũ cốc gọi là lúa mạch (70%) được nhập từ các nước
Anh, Úc, Đan Mạch
* Men, chất xúc tác có nguồn gốc Proten, đó là phần tử có cấu tạo từ
acid amin và có cấu trúc không gian xác định của mạch Dolypeptit. TÁc
dụng xúc tác là nhờ các quá trình lên men đó là những quá trình đó xảy ra sự
thay đổi thành phần hoá học của chất gây ra do kết quả hoạt động khác các
vi sinh vật nào đó
Quy trình công nghiệp ở phân xưởng lên men
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự22
O
2
Dịch
đường
Men
Thùng lên men
Lọc
Bia trong
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
Dịch lạnh ở 16
O
C ở phân xưởng nấu sẽ được đưa thùng lên men từ 4 – 8
giờ bắt đầu xảy ra quá trình lên men, sử dụng các chất dung dịch có trong
đường, O
2
để tạo sinh khối cho men bia phát triển, quá trình lên men dừng
lại khi lượng O
2
giảm đến 0. Dịch đường được giữ ở 16
O
C vì :
+ Nhiệt độ này phù hợp cho nấm men phát triển
+ Dễ chuyển đổi đường thành rượu, bia và một số sản phẩm
Nếu men ở nhiệt độ quá cao sẽ gây đục bia
Sơ đồ quá trình lên men
Quá trình lọc : để loại bỏ các yếu tố lên nấm men các tạp chất.
Bia sau khi len men là bia non được đưa qua máy lọc
Sau hai tuần, người ta tiến hành loại bỏ các cặn bã của bia non ra ngoài.
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự23
ngày
O
C
16
O
C
1,5
O
C
7 – 8
ngày
Đất lọc
Giấy lọc
Bia
non
Bia
trong
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
Sau đó bia trong được đưa qua phân xưởng chiết bia
Chai => Máy rửa => Máy chiết => thanh trùng => dáu nhàn => bai
thành phẩm
Chai thu hồi được đưa qua các thùng tải để đưa vào bể ngầm chờ 5 phút
để bóc lột nhàu lụa sau đó qua bê rút 20 phút để làm sạch chai rồi qua nước
ấm, nước lạnh, cuối cùng là sấy khô. Sau đó chai được đưa qua hệ thống đèn
rọi để thu hồi những chai bẩn và chai vỡ rồi qua máy máy chiết bia hay được
chiết vào chai bằng thiết bị xoay trên rồi đi qua hệ thống đúng này, chai bia
đã được sục CO
2
hoá lý và để tạo ga và đẩy thời gian hệ thống đun nước
nóng để đuổi hết CO
2
ra ngoài để diệt men bia. Chai bia sau khi được đậy
nắp sẽ liên tục qua hệ thống thanh trùng hệ thống này có nhiều ngăn, có hai
ngăn lạnh rồi hai ngăn nóng, mỗi ngăn có nhiệt độ khác nhau, t
O
min = 20
O
C,
t
O
max = 87
O
C. Sở dĩ có sự lên xuống như vậy là để giảm độ thích nghi của
men bia và nồng độ được giữ không quá 67
O
C vì nếu cao hơn sẽ tạo nên áp
suất rất lớn trong chai và làm xấu trai. Sau đó bia => dán nhãn => két =>
kho.
2 ) Chất lượng sản phẩm của công ty.
Trong môi trường phát triẻn kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh là một
yếu tố mang tính toàn cầu đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm trở thành chién lược
quan trọng để giúp tăng sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp, xu thế hội
nhập mở ra thị trường và đồng thời cũng làm tăng thêm lượng cung trên thị
trường. Người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm và
những sản phẩm có chất lượng cao sẽ được người tiêu dùng chọn lựa, mặt
khác khi hội nhập, với kinh tế thế giới thì yêu cầu về chất lượng của thị
trường nước ngoài là rất khắt khe đối với một số thị trường lớn như Nhật,
EU, Mỹ thì những đòi hỏi này lại rất cao trong khi sức cạnh tranh của các
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự24
Phạm Thế Anh Quản trị Chất Lượng 46
doanh nghiệp nước ngoài là tốt hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp Việt
Nam, tình hình đó đã đặt ra nhiều thách thức to lớn cho các doanh nghiệp
Việt Nam trong việc đảm bảo được thị trường của mình của mình ở trong
nước cũng như việc nếu muốn xâm nhập ra thị trường ngoài nước. Tình hình
này đã đặt ra thách thức rất lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam, chất lượng
sản phẩm sẽ là yếu tố đầu tiên quan trọng nhất cho sự tham gia của sản phẩm
Việt Nam vào thị trường quốc tế và nâng cao khả năng cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua. Mỗi sản
phẩm có rất nhiều các thuộc tính chất lượng khác nhau. Các thuộc tính này
đượ coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của mỗi
doanh nghiệp, khách hàng sẽ hướng quyết định mua hàng của mình vào
những sản phẩm có các thuộc tính phù hợp với sở thích nhu cầu và khả năng
điều kiện sử dụng của mình. Họ sẽ so sánh các sản phẩm cùng loại và chọn
lựa loại hàng hoá nào có những thuộc tính kinh tế kỹ thuật thoả mãn những
mong đợi của họ ở mức cao hơn. Bởi vậy sản phẩm có các thuộc tính chất
lượng cao sẽ là một căn cứu quan trọng để họ chọn lựa và xuất phát từ điều
này, doanh nghiệp sẽ có những hướng đi phù hợp để có thể đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng.
Khi sản phẩm chất lượng cao, ổn định đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng sẽ tạo ra một biểu tượng tốt, tạo ra niềm tincho khách hàng vào nhãn
mác của sản phẩm. Nhờ đó uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp được nâng
cao, có tác động lớn đến lớn đến quyết định chọn lựa mua hàng của của
khách hàng, nâng cao vị thé của doanh nghiệp nhờ chất lượng cao là có rẻ
cho khả năng duy trì và mở rộng thị trưòng, tạo sự phát triển lâu dài cho
doanh nghiệp xuất phát từ những lý do trên, đồng thời dựa trên mục tiêu phát
Báo cáo tổng hợp GVHD Th.s Đặng Ngọc Sự25