mở đầu
Giao thông vận tải là một nghành kinh tế kỹ thuật quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, sự tiến bộ của nghành Giao thông vận tải là tiền đề thúc đẩy các
nghành kinh tế khác phát triển: Đúng nh Các-Mác đã từng nhận định: Giao
thông vận tải đã rút ngắn khoảng cách giữa nơi sản xuất với thị trờng tiêu thụ, tạo
điều kiện thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển.
Việt Nam đã và đang bớc vào con đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Quá trình này cũng là lúc ta thực hiện nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện tốt mục tiêu kinh tế và một
trong những công việc quan trọng là phải xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng Giao
thông. Muốn vậy, ta cần phải xây dựng, phát triển mạng lới nghành Giao thông
vận tải.
Với vục tiêu đó, công ty Vận tải và xây dựng công trình Giao thông ra đời dựa
theo quyết định quyết định số 2450/QĐ-GTVT của Bộ trởng Bộ giao thông vận
tải để thực hiện 2 chức năng: kinh tế và xây dựng công tác giao thông vân tải.
Là đơn vị đầu nghành trong việc kinh doanh vận tải và xây dựng các công trình
giao thông, các công trình công nghiệp dân dụng. Vì vậy, công ty cần 1 lợng vốn
rất lớn. Việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa quyết định sự
thất bại hoặc thành công và phát triển của công ty.
Với vị trí và tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại công ty em đã mạnh
dạn chọn đề tài Một số biện pháp huy động và sử dụng vốn ở công ty Vật t vận
tải và xây dựng công trình Giao thông, hy vọng rằng nó sẽ góp phần nào trong
việc cải thiện và phát huy khả năng huy động vốn cũng nh việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn ở công ty.
Luận văn đợc kết cấu làm 3 chơng:
- ChơngI: Một số vấn đề lý luận chung về vốn và hiêu quả sử dụng vốn.
- ChơngII: Thực trạng huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn ở công ty vật t
vận tải và xây dựng công trình giao thông.
- ChơngIII: Phơng hớng và các biện pháp huy động vốn và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn ở công ty vật t vận tải và xây dựng công trình giao thông.
1
Chơng I: một số vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn
I) Khái quát về vốn và vấn đề sử dụng vốn.
1) Khái niệm và vai trò của vốn.
1.1) Khái niệm:
Để tiến hành bất cứ 1 hoạt đông sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào cũng
cần phải có vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trờng vốn là điều kiện tiên quyết có ý
nghĩa quyết định tới các bớc tiếp theo của quá trình kinh doanh.
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là 1 loại quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của
quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục đích quỹ không phải là
mục đích tiêu dùng nhu vài quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh
phải có trớc khi diễn ra hoạt động kinh doanh, song khác với một số quỹ tiền tệ
khác trong doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh sau khi ứng ra đợc sử dụng vào kinh doanh và sau một chu kỳ
hoạt động. Vốn kinh doanh không thể tiêu hết đi nh một số quỹ khác trong doanh
nghiệp, mất vốn kinh doanh đồng nghĩa với nguy cơ phá sản vậy, một cách chung
nhất cho thể hiêu vốn kinh doanh nh sau:
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
ứng trớc của doanh nghiệp trong kinh doanh (bao gồm: Tài sản thể hiện bằng hiện
vật, tài sản bằng tiền, tài sản bằng quyền sở hữu công nghiệp) nhằm mục đích
sinh lợi nhuận.
Vốn luôn tồn tại dới 2 hình thức là giá trị và hiện vật.
- Về mặt giá trị: Vốn kinh doanh là giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp,
vốn đợc hiểu bằng một lợng tiền nhất định nhng tiền đó phải đợc vận động với
mục đích sinh lời.
- Về mặt hiện vật: Hình thái vật chất thể hiện ra ngoài của vốn là các máy móc
thiết bị, nguyên vât liệu, hàng hoá, phơng tiện vận tải, vật kiến trúc
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn thờng xuyên vận đồng và thay đổi hình
thái biểu hiện bên ngoài của chúng theo từng giai doạn của quá tình sản xuất kinh
doanh để hoàn thành vòng tuần hoàn.
Các phơng thức vận động của vốn gồm:
TLSX
+T H - SX H T
SLĐ
2
Mô hình này đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở giai
đoạn 1, doanh nghiệp bỏ vốn dới hình thái tiền tệ để thực hiện chức năng mua
hàng hoá là các yếu tố sản xuất. Giai đoạn 2: d. Giai đoạn 3: Vốn thực hiện chức
năng biến thành phần hàng hoá trở lại hình thái tiền tệ ban đầu. Đây đồng thời là
mô hình của quá trình tái sản xuất xã hội nói chung.
+ T H T
Mô hình này đợc áp dụng trong trờng hợp đầu t trên lĩnh vực thơng mại. Trong
trờng hợp này, hàng hoá là hàng hoá, dịch vụ lu thông và thực hiện giá trị.
+ T T
Phơng thức vận động của vốn trong các tổ chức trung gian tài chính nh trong tr-
ờng hợp: Đầu t mua cổ phiếu công ty, trái phiếu, đầu t góp vốn liên doanh.
Trên thực tế, trong điều kiện kinh tế thị trờng một doanh nghiệp các mô hình trên,
miễn sao đạt đợc mục tiêu có mức doanh lợi cao và nằm trong khuôn khổ pháp luật.
1.2)Vai trò của vốn:
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tài chính của doanh nghiệp có một vị trí
quan trọng đặc biệt, chi phối tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp trong đó, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là khâu trọng
tâm nhất, có tính chất quyết định tới mức độ tăng trởng hoặc suy thoái của một
doanh nghiệp.
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh
nghiệp. Bất kỳ một doanh nghệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì vấn đề
thiết yếu đặt ra đối với doanh nghệp là phải có một lơng vốn nhất định bao gồm: Vốn
cố định, vốn lu động và vốn chuyên dùng khác. Vốn kết hợp với các yếu tố đầu vào
khác trong quá trình sản suất (lao động, tài nguyên, kỹ thuật) để thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi nhuận.
Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển
của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện nhất để xếp doanh nghiệp vào
quy mô lớn, trung bình hay nhỏ và cũng là một trong những điều kiện để sử dụng
các nguồn tiềm năng hiện có và tơng lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở
rộng và phát triển thị trờng, mở rộng lu thông hàng hoá, là điều kiện phát triển
kinh doanh. Đồng thời, tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh cũng nh phơng thức huy
động vốn mà doanh nghiệp lựa chọn loại hình doanh nghiệp là: Công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp nhà nớc, hay
doanh nghiệp liên doanh.
3
Hơn nữa, xuất phát từ tình hình khan hiếm của nguồn lực kinh tế nói chung,
nguồn vốn trong quá tình sản xuất kinh doanh nói riêng vốn còn là động lực thúc
đẩy lập chính sách sử dụng các nguồn lực có hiệu quả. Lợng vốn tồn tại trong
doanh nghiệp là một trong những công cụ thực hiện các mục tiêu hiệu quả của
mỗi doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội đợc tích luỹ tập trung lại.
Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả ngang để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng một
cách đúng hớng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong cơ chế mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn tích luỹ và tập trung lại đợc vốn nhiều hay
ít vào kinh doanh có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh doanh.
Tuy nhiên, nó là một nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo
doanh nghiệp, nó là một diều kiện để thực hiện các chiến lợc, sách lợc kinh doanh
và cũng là chất keo để nối chắp, kết dính các quá trình quan hệ kinh tế và nó
cũng là dầu nhớt bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động.
Với tầm quan trọng đó, doanh nghiệp muốn đạt đợc tiêu tồn tại phát triển trên thị
trờng, vấn đề cấp bách đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải huy động vốn, tạo đợc
nguồn vốn để đảm bảo quan hệ quá trình sản xuất kinh doanh đợc thuận lợi.
Đồng thời, tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn hiện có 4 cách hợp lý và
có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài
chính và kỹ luật thanh toán của nhà nớc.
Mặt khác, vốn kinh doanh là yếu tố về mặt giá trị. Nó chỉ phát huy tác dụng khi
bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh, nếu không nh vậy thì vốn đã bị
thiệt hại. Đó là hiện tợng mất vốn tự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị
sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ, chống thất thoát vốn, tránh bị chiếm dụng vốn và sử dụng mọi
biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2) Phân lại vốn:
Việc phân loại vốn của doanh nghiệp thờng đợc xem xét dới những góc độ khác
nhau.
2.1) theo quy định của pháp luật: Gồm 2 loại:
4
- Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định đối với từng nghành, nghề và đối với từng loại hình sở hữu
doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ: Là số vốn do cách thành viên đóng góp và đợc ghi vào điều lệ
của doanh nghiệp (vốn điều lệ không đợc thấp hơn vớn pháp định)
2.2) Theo trình tự hình thành vốn: Gồm 4 loại:
- Vốn đầu t ban đầu: Là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp, tức là số
vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh.
- Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nớc bổ
sung (Đối với cách đơn vị hành chính sự nghiệp) bằng phân phối hoặc lại
nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu.
- Vốn liên doanh: Là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với
nhau để hoạt động thơng mại hoặc dịch vụ.
- Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài vốn tự có và coi nh tự có,
doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của ngân hàng.
Ngoài ra, nó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị, nguồn
khách, khách hàng và bạn hàng.
2.3) Theo phơng pháp thức chuy chuyển vốn: gồm 2 loại.
- Vốn cố định: là bộ phận của vật t ứng trớc về tài sản cố định-Tài sản cố định
là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, có chức năng là t liệu lao
động chủ yếu, có đặc điểm nổi bật là tham gia đợc vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình sử dụng, giá trị của tài sản cố định không bị tiêu
hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó đợc chuyển dịch dần dần từng
phần vào giá thành sản phẩm của chu kỳ sản xuất tiếp theo.
- Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị giảm dần về giá trị qua từng năm và
giá trị của nó đợc bù đắp (thu hồi vốn cố định bằng hình thức khấu hao tài sản
cố định).
- Vốn lu động: Là số tiền doanh nghiệp ứng trớc về tài sản cố định (Tài sản lu
động trong sản xuất và tài sản lu động trong lu thông). Nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên, liên
tục.
- Tài sản lu động của doanh nghiệp là những tài sản quen thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong vòng
một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá tình sản xuất, tài sản lao đồng
5
luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy, giá trị của nó
cũng đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ.
2.4) Theo đặc điểm sở hữu vốn: Gồm 2 loại
- Vốn do một chủ sở hữu: Là vốn chỉ do một ngời, một tổ chức, một cơ quan,
một thể chế nắm giữ.
- Vốn đa sở hữu: Là vốn đợc sở hữu bởi nhiều chủ sở hữu khác nhau
Việc phân chia vốn theo giác độ vốn chủ sở hữu và đã sở hữu chỉ có ý nghĩa thực
tế trong nền kinh tế thị trờng khi nhà nớc cho phép các thành phần kinh tế khác
nhau đợc tiến hành sản xuất kinh doanh còn trong cơ chế bao cấp vốn là của nhà
nớc.
3) Vấn đề sử dụng và bảo toàn vốn.
3.1) Vấn đề sử dụng vốn:
Sử dụng vốn trong kinh doanh là môt khâu có tầm quan trong quyết dịnh đến
hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên việc sử dụng vốn kinh doanh lại là kết quả tổng
hợp của tất cả các khâu, các bộ phận kinh doanh từ phơng hớng kinh doanh đến
các biện pháp thực hiện cũng nh sự quản lý, hạch toán, theo dõi, kiểm tra, nghệ
thuật kinh doanh và cơ hội kinh doanh.
Sử dụng vốn có hiệu quả chính là thể hiện trình độ của ngời quản lý cũng nh khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp. Ngời quản ly doanh nghiệp luôn phải lu tâm đến
việc thăm dò, phân tích đẻ lựa chọn các phơng án đầu t cho thích hợp, phải quyết định
đợc thời điểm nào thì nên đầu t vào bên trong hay bên ngoài. Đầu t vào bên trong là
khoản đầu t vốn để mua sắm các yếu tố nhằm tăng khả năng sản xuất kinh doanh nh
đổi mới sản phẩm, quy trình công nghệ, đổi mới thiết bị, đầu t chuyển hớng kinh
doanh, nâng cấp địa điểm kinh doanh. Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể đầu t vốn ra
bên ngoài còn gọi là đầu t tài chính. Đầu t bên ngoài thờng đợc tiến hành bằng 2 hình
thức: Góp vốn cùng liên doanh với một doanh nghiệp khác, đầu t mua cổ phiếu, trái
phiếu. Trong nền kinh thế thị trờng, việc các doanh nghiệp đầu t ra bên ngoài không
chỉ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận mà còn nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn vì
doanh nhiệp có thể san sẻ trách nhiệm và rủi ro (nếu có) cho các đơn vị khác cùng
gánh chịu.
Để có quyết định đầu t đúng hớng thì đòi hỏi doanh nghiệp phải hiểu rõ đợc sở
trờng, thế mạnh của mình dùng nh các yếu tố khách quan của thị trờng. Điều
quan trọng có tính nguyên tắc trong việc lựa chọn một quyết định đầu t là độ an
toàn của các dự án và mức doanh lợi có khả năng thu đợc với các yếu tố chi phí
nh giá vốn (lãi suất) và mức thuế phải nộp trong việc sử dụng vốn, ngoài việc xác
6
định đợc đúng hớng đầu t thì ngời quản lý phải tìm đợc lời giải của hàng loạt các
bài toán các phớng án nh cân đối các nguồn vốn hiện có, nếu thiếu vốn sẽ khai
thác từ nguồn vốn nào, bằng phơng thức nào một việc bổ túc cơ cấu vốn kinh
doanh của doanh nghiệp theo tỷ lệ nào thì hợp lý, các biện pháp để bảo toàn và
phát triển vốn.
Từ các vấn đề nêu trên đây ta thấy rằng mục đích sử dụng vốn trong kinh doanh
là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá
trên cơ sở nguồn vốn có hạn sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả
cao nhất.
Để đạt đợc mục đích nh trên, yêu cầu cơ bản của sử dụng vốn là:
- Bảo đảm sử dụng vốn đúng phơng hớng, đúng mục đích và đúng kế hoạch
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chấp hành đúng các chế độ về quản lý, lu thông tiền tệ của nhà nớc.
- Hạch toán đầy đủ, chính xác, hợp lý, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2) Bảo toàn và phát triển vốn trong kinh doanh:
Bảo toàn vốn là giữ đợc giá trị thực tế của vốn, giữ đợc khả năng chuyển đổi so
với các loại tiền tại một thời điểm nhất định để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản bao gồm: Tài sản cố định, tài sản lu
động. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản và một vấn đề cốt yếu để đẩm bảo
cho quá trình kinh doanh đợc tiến hành một cách liên tục và có hiệu quả. Đồng
thời, doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc
huy động, hình thành nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu (Vốn góp ban đầu và
vốn tự bổ xung trong quá trình kinh doanh), nguồn vốn vay và mợn hợp pháp
không những huy động đợc vốn mà doanh nghiệp còn phải tìm cách duy trì và
phát triển vốn hiện có của doanh nghiệp. Vì mỗi loại vốn có đặc điểm vận động
khác nhau nên ta phải xem xét vấn đề bảo toàn và phát triển cho từng loại vốn:
Bảo toàn và phát triển vốn lu động:
Bảo toàn vốn lu động có nghĩa là bảo toàn đợc giá trị thực của vốn, nói cách khác là
đảm bảo đợc sức mua vốn không bị giảm sút so với ban đầu đảm bảo khả năng thanh
toán, cung ứng vốn lu động kịp thời cho mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất, tài sản lu động luôn luôn thay đổi hình thái biệu hiện để
tạo ra sản phẩm. Vì vậy, giá trị của nó cũng đợc chuyển dịch toàn bộ một phần
nào giá thành sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này đã quyết định tới sự vận động của
vốn lu động, hình thái giá trị của tài sản lu động là trong khi một phận của vốn lu
7
động đợc chuyển hoá thành vật t dự trữ sản phẩm dở dang thì một bộ phận khác
của vốn lại chuyển từ sản phẩm, thành phẩm sang vốn tiền tệ. Vì vậy, để bảo toàn
vốn lu động thờng phải thực hiện các biện pháp tổng hợp nh:
- Đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời cách vật t, hàng hoá chậm
luân chuyển để giải phóng vốn, phải thờng xuyên xác định các phần chênh
lệch giữa giá vốn bỏ ra ban đầu với giá thị trờng về những tài sản lu động tồn
kho để có biện pháp xử lý kịp thời những khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng
các hình thức hoạt động của tín dụng thơng mại để ngăn chặn các hiện tợng
chiếm dụng vốn.
Bảo toàn và phát triển vốn cố định:
Trong nền kinh tế thị trờng, bảo toàn vốn cố định đợc hiểu là phải thu hồi một l-
ợng giá trị thực của tài sản cố định để sao cho ít nhất cũng có thể tái đầu t năng
lực sử dụng (giá trị sử dụng) ban đầu của tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng, nhìn chung tài sản cố định không bị thay đổi hình thái
hiện vật nhng năng lực sản xuất và giá trị của chúng bị giảm dần. Đó là hiện tợng
hao mòn. Đồng thời, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố
định chuyển dịch giá trị từng phần và cũng thu hồi từng phần, nó tách ra thành 2
thành phần: Một phần giá trị tơng ứng với phần giá trị hao mòn sẽ gia nhập vào
giá trị thành phẩm và đợc tích luỹ lại khi sản phẩm đợc thiêu thụ, còn bộ phận
khác đặc trng cho phần giá trị còn lại của tài sản cố định.
Từ những đặc điểm về sự vận động của vốn kinh doanh cho thấy việc bảo toàn và
phát triển vốn cố định đợc đằt ra nh một nhu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp.
Để bảo toàn và tăng vốn cố định của doanh nghiệp cần thiết phải sử dụng các
biện pháp sau:
- Phải đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thờng xuyên là chính
xác. Trong nền kinh tế thị trờng, giá cả thờng biến đồng hiện tợng hao mòn vô
hình thờng diễn ra rất đa dạng và mau lẹ. Những điều đó làm cho giá ban đầu
của tài sản cố định và giá trị còn lại của chúng bị sai lệch, phản ánh sai lệch so
với mặt bằng giá trị hiện tại của tài sản cố định. Việc thờng xuyên đánh giá
vào đánh giá lại chính xác tài sản cố định là cơ sở cho việc xác định mức khấu
hao hợp lý để thu hồi vốn hoặc xử lý những tài sản cố định vì mất giá để
chống lại thất thoát vốn.
- Phải lựa chọn các phơng pháp khấu hao thích hợp để vừa đảm bảo thu hồi vốn
nhanh, bảo toàn đợc vốn, vừa đỡ gây ra những biến động lớn trong giá thành
vào bán thành phẩm. Trong nền kinh tế thị trờng, quy luật cạnh tranh luôn là
8
một động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng đổi mới kỹ thuật, vì thế
các phơng pháp tính khấu hao gia tăng nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn cố
định đợc coi là xu hớng phổ biến để chống đỡ với hiện tợng mất giá do hao
mòn vô hình.
- Phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định nh: Tận
dụng tối đa công suất của máy móc, thiết bị, giảm thời gian tác nhân, hợp lý
dây chuyền công nghệ, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt chế độ duy tu, bảo d-
ỡng máy móc áp dụng các chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm vật
chất đối với ngời quản lý và sử dụng tài sản cố định.
- Kịp thời xử lý những máy móc thiết bị lạc hậu, mất giá, giải phóng những
thiết bị không cần dùng, linh hoạt sử dụng phần đọng của vốn cố định (quỹ
khấu hao) vào việc đầu t kinh doanh sinh lời.
II) Các phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và
hệ thống cách chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn:
1) Các phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.1) Phong pháp đánh giá thời hạn thu hồi vốn từ lợi nhuận và khấu hao.
Phơng pháp đánh giá đợc trên các chỉ tiêu: Hệ số hoàn vốn hay thời gian thu hồi
vốn.
Tổng vốn đầu t
- Thời gian thu hồi vốn =
Lợi nhuận ròng + Khấu hao
Lợi nhuận ròng + Khấu hao
- Hệ số hoàn vốn =
Tổng vốn đầu t
Các chỉ tiêu này đợc xác định trong điều kiện có liên hệ với yếu tố thời gian của
đồng tiền và giả thiết rằng lãi ròng và khấu hao hàng năm không tiêu dùng mà để
bù đắp nguồn vốn bỏ ra đầu t.
1.2) Phơng pháp đánh giá dựa trên sự bảo toàn và phát triển vốn.
-Bảo toàn vốn đợc hiểu là quá trình giữa nguyên đợc giá trị thực tế của vốn hay
giữa nguyên đợc khả năng chuyển đổi đợc toàn bộ tiền vốn của doanh nghiệp với
các loại tiền khác tại những thời điểm nhất định.
-Phát triển vốn là quá trình trích lập một phần lợi nhuận nhà nớc cấp phát thêm
hoặc là do chủ doanh nghiệp bổ xung vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
9
Nh vậy, trong quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đòi
hỏi các doanh nghiệp không những phải đảm bảo cho các loại tài sản không bị
mất mát, h hỏng trớc thời hạn mà còn phải thờng xuyên duy trì đợc giá trị của
đồng vốn của mình qua việc nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của tài sản cố
định, tài sản lu động, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đây còn là
cơ sở để doanh nghiệp mở rộng và đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh.
Nhà nớc ta cũng ban hành một số Thông t, Chỉ thị, Quyết định hớng dẫn về bảo
toàn và phát triển vốn, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. Đó là chỉ thị
198 KT/HĐBT ngày 25/4/1991 của chủ tịch Hội Đồng Bộ Trởng về việc mở
rộng diện giao quyền sử dụng, trách nhiệm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh của
các đơn vị quốc doanh. Thông t số 31 TC/CĐKT ngày 27/5/1991 của Bộ trởng
Bộ Tài chính hớng dẫn chế độ bảo toàn và phát triển vốn của các đơn vị kinh tế
quốc dân.
Quyết định số 1411 TC/CĐKT ngày 1/ 11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính về
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
2) Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
2.1) Khái niện chung về hiệu quả:
Mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng
là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, sao cho chi phí thấp nhất mà
hiệu quả cao nhất, lấy hiệu quả làm thớc đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử đụng các
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất quá trình
kinh doanh với tổng chi phí thấp nhât.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả
các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động)
nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của
quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Kết quả đầu t
+ Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả sử dụng vốn: Hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là hoạt động
nhằm mục đích kiếm lời trên cơ sở tổng hợp các nguồn lực vốn có, chính vì
vậy, hiêu quả sử dụng vốn kinh doanh là biểu hiện tổng hợp nhất hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử đụng vốn kinh doanh
10
sẽ thấy đợc trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp từ đó phát huy
khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuát kinh doanh và tiết
kiệm vốn.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng jvốn đợc xây dựng theo nguyên tắc: Với
số vốn tối thiểu thu lại một kết quả tối đa.
KQ
HV =
VKD
Trong đó: - HV: Hệ số hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- KQ: Kết quả thu đợc.
- VKD: Vốn kinh doanh bình quân.
2.2) Hệ thống các chỉ tiêu.
2.2.1) Chỉ tiêu phản ánh tổng hợp.
Các chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chung tình hình doanh nghiêpj cho biết
xu thế vận động chung của hoạt động doanh nghiệp trên con đờng tiến đến mục
tiêu của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu doanh lợi phản ánh mức sinh lời cho việc sử dụg các nguồn vốn.
Lợi nhuận thuần
+Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đông lợi nhuận thuần.
Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết toàn bộ lợi nhuận trong quá trình kinh doanh mà
doannh nghiệp đã tạo ra là nhiều hay ít. Đây là chỉ tiêu tổng hợp đo lờng chất lợng
chung của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho nhà quản lý cái
nhìn tổng thể nhất về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng cao và ngợc lại.
L ợi nhuận thuần
+Hệ số doanh lợi của vốn tự có =
Vốn chủ sở hữu
11
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và đợc các nhà đầu t đặc biệt quan tâm khi quyết định bỏ vốn đầu t vào
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết một dòng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
` Lợi nhuận thuần
+Hệ số doanh lợi doanh thu =
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này cho biết một đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận
thuần.
Sự biến động của hệ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hởng của
các chiến lợc tiêu thụ, nâng cao chất lợng sản phẩm.
2.2.2) Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Trong nền kinh tế thị trờng thì mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là đạt đợc
lợi nhuận tối đa. Để đạt đợc mục tiêu đó, ngoài việc quản lý và sử dụng có hiệu
quả vốn cố định, doanh nghiệp cũng cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề quản
lý và sử dụng có hiệu quả vốn lu động, góp phần nâng cao hiệu quả vốn lu động,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Việc sử dụng vốn lu động có
hiệu quả đợc phản ánh qua một số chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu thuần
+Sức sản xuất của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động làm ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ.
Lơi nhuận thuần
+Sức sinh lợi của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Tốc độ luân chuyển vốn lu động: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu
đông vận động không ngừng, thờng xuyên qua các giai đoạn của quá tình tái
sản xuất (dự trữ - tái sản xuất tiêu thụ).
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc
độ luân chuyển của vốn lu động ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu.
12
Tổng số doanh thu thuần
+Số vòng quay của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng,
chứng tỏ hiệu qủa sử dụng vốn tăng Và ngợc lại, chỉ tiêu này đợc gọi là: hệ số
luân chuyển
Thời gian của kỳ phân tích
- Thời gian của một vòng luân chuyển =
Số vòng quay của vốn lu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một vòng. Thời gian
của một vòng(kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và ngợc lại.
vốn lu động bình quân
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có đợc một đồng luân chuyển trong kỳ cần bao nhiêu đồng
vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm đợc càng nhiều.
223. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu, nhứng phổ biến
là các chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định sử dụng vào
sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu quả sử dụng vốn luđộng Tổng doanh thu thuần
tính theo doanh thu =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ kinh doanh, một đồng vốn lu động đa
vào sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần .
13
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho bi cứ một đồng nguyên giábình quân tài sản cố đình đem lại
mấy đồng lợi nhuận thuần.
Đối với các doanh nghiệp, hai chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động càng lớn
phản ánh việc sử dụng vốn lu động càng có hiệu quả.
224, Hệ thống các chỉ tiêu tài chính:
- Chỉ tiêu về tỷ suất tài trợ:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính. Tỷ số này càng cao chứng
tỏ mức độc lập càng lớn, hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều đợc đầu t bằng
nguồn vốn chủ sở hữu.
- Chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Tài sản lu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, cho biết
mức độ các khoản nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng tài sản có thể chuyển đổi tiền
trong một giai đoạn tơng đơng với một khoản nợ đó (thờng là một năm)
Tài sản lu động gồm:Tiền, các chứng khoán ngắn hạn (Dễ chuyển nhợng), các khoản
phải thu, hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, các khoản chiếm dụng nhà cung cấp, phải trả nhà cung cấp, lơng
công nhân viên và các khoản nợ ngắn hạn cao nhng tăng quá nhanh cũng sẽ gây rủi ro
cho doanh nghiệp bởi vì doanh nghiệp còn có nhiều khoản nợ khó đòi, hàng tồn kho
14
quá nhiều, công tác quản lí tài sản lu động kém. Ngợc lại, tỷ lệ này giảm báo hiệu
những khó khăn tài chính tiềm tàng.
Tài sản lu động Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này dùng để khắc phục nhợc điểm của tỷ số trên trong trờng hợp hàng tồn
kho là khó bán. Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng nợ đến hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng tiền. Nợ
đến hạn bao gồm: Nợ ngắn, trung và dài hạn đến hàn trả.
Ngoài ra, ngời ta còn sử dụng chỉ tiêu vốn hoạt động thuần (hay vốn lu chuyển
thuần).
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lu động Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán của doang nghiệp là cao và
ngợc lại. Tuy nhiên, nếu số vốn này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả đầu t vì lợng tài
sản lu động quá nhiều so với nhu cầu.
- Chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn: (Hay đòn cân nợ): Nó dùng để đo lờng phần
vốn góp của chủ sở hữu so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh
nghiệp. Đồng thời, cũng làm tăng rủi ro cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu này có ý
nghĩa rất quan trọng không những đối với chủ doanh nghiệp mà còn cho cả
những nhà đầu t, ngời cho vay. Nhà đầu t, ngời cho vay nhìn vào tỷ lệ góp vốn
của chủ sở hữu nhiều hay ít để đảm bảo mức độ tin tởng và an toàn cho các
món nợ. Còn đối với chủ doanh nghiệp thông qua vay nợ vẫn nắm đợc quyền
kiểm soát điều hành doanh nghiệp và nếu lợi nhuận thu đợc lớn hơn lãi phải
trả thì phần lợi nhuận cho chủ sở hữu cũng gia tăng.
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng giá trị toàn bộ tài sản
15
Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp không phải vay nợ hay khả năng thanh
toán của doanh nghiệp là cao và ngợc lại. Tùy thuộc vào hoạt động kinh doanh,
quy mô kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn hệ số này một cách thích hợp.
Lợi nhuận trớc thuế
*Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi nợ vay
Chỉ tiêu này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm nh thế
nào. Chỉ số này càng cao càng có lợi cho doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu về khả năng hoạt động : phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp mà cụ thể ở từng bộ phận, cấu thành nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Doanh thu thuần
*Vòng quay tiền vốn =
Tài sản lu động Hàng tồn kho
Vòng quay tiền càng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả
và ngợc lại.
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng dự trữ =
Giá trị hàng tồn kho
Chỉ tiêu này càng nhanh chứng tỏ khâu tiêu thụ cũng nh quản lý hoạt động dự trữ là
hiệu quả và ngợc lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu này nếu tăng nhanh quá cũng sẽ ảnh hởng đến
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần có biện pháp cân đối.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = * 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền liên
tục và đều đặn chứng tỏ doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn và ngợc lại.
III. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng
giao thông trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
16
1. Doanh nghiệp xây dựng giao thông và mối quan hệ kinh doanh trong nền
kinh tế thị trờng:
Doanh nghiệp vật t và xây dựng giao thông là một doanh nghiệp mà chức năng
chính của nó là cung cấ dịch vụ giao thông và sản xuất các sản phẩm xây lắp, xây
dựng các công trình giao thông phục giao lu kinh tế trong xã hội.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vật t và xây dựng
giao thông luôn diễn ra trong một môi trờng kinh tế xã hội với những mói quan
hệ tác động qua lại lẫn nhau của nhiều chủ thể kinh tế xã hội khác nhau.
Trong phạm vi các quan hệ có thể phân thành 2 nhóm quan hệ: Nhóm quan hệ
kinh tế bên trong doanh nghiệp và nhóm quan hệ kinh tế bên ngoài doanh nghiệp.
Nhóm các mối quan hệ kinh tế bên ngoài doanh nghiệp gồm: Các mối quan hệ
với Ngân sáh nhà nớc, với cấp trên, với chủ đầu t, các tổ chức t vấn xây dựng,
các tổ chức cung ứng vật t thiết bị, các tổ chức tín dụng, với nhà cung cấp và
với môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng giao thông. Nhóm quan
hệ này đợc biểu diễn bằng sơ đồ sau:
17
Hình1: Mối quan hệ và môi trờng kinh doanh vật t vận tải và xây dựng
công trình giao thông.
(nguồn: kinh tế xây dựng công trình giao thông - nhà xuất bản giao thông vận tải/
1997)
- Mối quan hệ doanh nghiệp với các chủ đầu t, các tổ chức t vấn, thiết kế, dịch
vụ, diễn ra chủ yếu thông qua đấu thầu, ký kết hợp đồng thanh toán và bàn
giao công trình đã hoàn thành.
- Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với tổ chức cung cấp vật t, thiết bị máy móc
xây dựng là mối quan hệ mua bán tại cửa hàng hay theo hợp đồng cung cấp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nớc là những quan hệ về cấp phát vốn, các
khoản thuế. Những quan hệ này đợc giới trong khuôn khổ do luật định.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các nhà đầu t cho vay, với bạn hàng,
khách hàng... Phát sinh khi doanh nghiệp tiến hành các nghiệp vụ huy đống
vốn đầu t qua liên doanh, qua phát hành cổ phiếu qua vay tín dụng, vay qua
18
Doanh nghiệp
vtạ t vận tải và
xây dựng công
trình giao thông
Các chủ
đầu tư
Các tổ chức
cung cấp vật
tư, máy móc
xây dựng
Các cơ
quan
Tư vấn,
thiết kế
dịch vụ
Các tổ chức
cung cấp
tiền và vốn
cho xây
dựng
Người lao
động xây
dựng giao
thông
đối thủ cạnh
tranh
Cơ quan
quản lý
nhà nước
trái phiếu và ngợc lại cũng liên doanh đầu t cho vay vốn với các doanh nghiệp
khác.... Khi thực hiện các quan hệ này để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thì quan hệ mua ban cũng nảy sinh nh mua bán vật t, hàng hóa. Tất cả
phụ thuộc vào điều kiện của thị trờng hàng hóa, thị trờng vốn, thị trờng lao
động. Các quan hệ kinh tế này luôn bị chi phối bởi các quy luật kinh tế nh:
Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và chịu tác động điều
chỉnh của pháp luật nhà nớc.
Xét cả về lý luận và thực tiễn chúng ta đều thấy: Trong nền kinh tế thị trờng, các
quan hệ kinh tế này của doanh nghiệp hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh. Nếu không đánh giá đúng dắn không nắm bắt kịp thời và thiếu hiểu biết
về kết quả cạnh tranh và hiêu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không thể đạt tới đỉnh cao.
Nhóm quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp:
Đó là những quan hệ về sản xuất kỹ thuật, phân phối tài chính về quan hệ
hạch toán kinh tế giữa các doanh nghiệp với các bộ phận trong doanh nghiệp,
giữa các bộ phận với nhau, giữa các bộ phận với ngời lao dộng nảy sinh trong quá
trình tiến hành hành động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy, quan
hệ xây dựng của doanh nghiệp xây dựng giao thông trong nền kinh tế thị trờng là
rất phức tạp, do đó để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc
những nhiệm vụ chủ yếu của mình.
2. Nhiệm vụ của ngành xây dựng giao thông trong nền kinh tế thị trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp xây dựng giao thông có các nhiệm
vụ sau đây:
Hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng giao
thông vận tải về xây dựng các tuyến đờng, các cây cầu, nhà ga, bến cảng trực tiếp
hay gián tiếp phục vụ cho quá trình vận chuyển hàng hóa, hành khách, đảm bảo
thỏa mãn nhu cầu vận chuyển khong ngừng tăng lên của nền kinh tế và nhu cầu đi
lại của nhân dân.
- Thực hiện đầy đủ cam kết với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ. Giải quyết
thỏa đáng các quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh theo nguyên tác bình
đẳng cùng có lợi.
- Chăm lo đời sống của ngời lao động doanh nghiệp.
- Bảo đảm và tăng trởng vốn, mở rộng quy mô kinh doanh.
- Chấp hành luật pháp, thực hiện chế độ hạch toán thống kê thống nhất và các
nghĩa vụ đối với nhà nớc.
19
Bảo vệ môi trờng, bảo vệ sản xuất, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội.
3. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng giao thông và đặc điểm của quá trình
sản xuất kinh doanh trong các đơn vị vật t và xây dựng giao công trình giao
thông:
3.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng giao thông:
Sản phẩm xây dựng giao thông là các tuyến đờng, các cây cầu, nhà ga bến cảng
trực tiếp hay gián tiếp phục vụ cho quá trình vận chuyển hàng hóa, hành khách.
Nó là bộ phận quan trọng trong cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân
đảm bảo thỏa mãn nhu cầu vận chuyển không ngừng tăng lên của nền kinh tế và
nhu cầu đi lại của nhân dân. Do vậy, sản phẩm xây dựng giao thông có những đặc
điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất cho nên chịu sự ảnh hởng của
điều kiện khí hậu, địa chất, thủy lực, thủy văn nơi công trình đi qua. Vì vậy,
trớc khi thiết kế xây dựng đòi hỏi phải có những khoản tiền để thăm dò, khảo
sát kỹ lỡng, đảm bảo cho đầu t đúng mục đích, và đạt hiệu quả cao. Theo ngân
hàng thế giới, khoản tiền đó gọi là khoản tiền bảo hiểm để chống lại những
quyết định sai lầm.
- Sản phẩm xây dựng giao thông có khối lợng lớn, thời gian thi công dài cho
nên chi phí lao động, vật t, tiền vốn lớn. Do đó, những sai lầm về xây dựng có
thể gây ra những lãng phí rất lớn. Vì vậy cần phải có biện pháp sao cho tiết
kiệm đợc chi phí, giảm tới múc thấp nhất khối lợng xây lắp dở dang để tránh ứ
đọng vốn. Đồng thời phải xác định nhu cầu vốn sao cho quá trình sản xuất đợc
tiến hành liên tục từ khi khởi công đến khi bàn giao công trình.
Mặt khác, để phù hợp với yêu cầu của việc quyết toán về tài chính, cần phải phân
biệt sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng của xây dựng giao thông. Sản
phẩm trung gian có thể là các công việc xây dựng, các giai đoạn và các đợt xây
dựng đã hoàn thành. Chính vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng giao thông
phải có biện pháp thi công dứt điểm từng hạng mục công trình, từng công trình,
tránh tình trạng thi công dàn trải gây ứ đọng vốn và thất thoát vốn.
- Sản phẩm xây dựng giao thông đợc sản xuất ngoài trời nên phải có biện pháp
tổ chức thi công hợp lý để có thể giảm đợc thời gian có biện pháp tổ chức,
quản lý, cung ng vật t đầy đủ, đều đặn và kịp thời, điều đó liên quan đến việc
đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất xây dựng.
Sản phẩm xây dựng giao thông đợc sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng đợc sản
xuất ở những điều kiện, địa điểm khác và chi phí cũng thờng khác nhau đối với
20
cùng một loại sản phẩm. Việc trùng lặp về mọi phơng diện: Kỹ thuật, công nghệ,
chi phí, môi trờng ít ảnh hởng đến đầu t của doanh nghiệp.
Sản phẩm xây dựng giao thông tồn tại lâu dài vì vậy, đòi hỏi công trình giao thông
phải đảm bảo bền vững về mặt kỹ thuật và mỹ quan kiến trúc. Cũng do tồn tại lâu
dài nên nhiệm vụ bảo dởng, sửa chữa thờng xuyên, sử chữa lớn, cải tạo và mở rộng
là một yêu cầu tất yếu và cần phải dành một khoản chi phí lớn.
Những đặc điểm trên của sản phẩm xây dựng giao thông trực tiếp chi phối việc
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan nh: Khảo sát, thiết kế,
lựa chọn phơng án thi công, kết cấu công trình điều kiện mặt bằng thi công, kết
cấu công trình diều kiện mặt bằng thi công và cả về các phơng pháp tổ chức, quản
lý, tổ chức lao động, xác định nhu cầu vốn và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn. Cho
nên, việc nắm vững những đặc điểm của sản phẩm do mình tạo ra là rất cần thiết
đối với các doanh nghiệp xây dựng giao thông.
3.2. Đặc điểm của quá trình sản xuất, xây dựng giao thông:
Do dặc điểm của sản phẩm xây dựng giao thông tác động trực tiếp tới quá trình
sản xuất xây dựng và tạo nên những đặc điểm riêng có của doanh nghiệp xây dựng
giao thông, bao gồm:
- Điều kiện sản xuất trong xây dựng giao thông thiếu tính ổn định, luôn luôn
biến đổi theo địa điểm xây dựng. Cụ thể trong xây dựng giao thông con ngời
và công cụ lao động luôn phải thay đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng.
Đặc điểm này gây ra nhiều khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, làm nảy sinh
nhiều chi phí do việc di chuyển lực lợng sản xuất và do việc làm công trình
tạm phục vụ cho sản xuất, lực lợng sản xuất và do việc làm công trình tạm
phục vụ cho sản xuất. Chính vị vậy, đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng giao thông
phải chú ý tăng cờng tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản
cố định lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, giảm chi phí liên quan
đến việc vận chuyển lợi dụng đối đa lực lợng xây dựng tại chỗ. Chú ý đến chi
phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đồng thời, đặc điệm này đòi hỏi phát
triển rộng khắp loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ nh: Dịch vụ cho thuê máy
xây dựng, dịch vụ cung úng vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng
Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) dài làm cho vốn đầu t xây dựng
công trình và vốn sản xuất của daonh ngiệp xây dựng vị ứ đọng lâu tại các công
trình đang đợc xây dựng. Do đó, các doanh nghiệp xây dựng dễ gặp phải các rủi ro
ngẫu nhiên nh: Rủi ro về tỷ giá hối đoái, lạm phát. Vấn đề đặt ra cho các doanh
21
nghiệp xây dựng giao là phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phơng án
đầu t, có chế độ thanh toán và kiểm tra thích hợp.
- Sản xuất xây dựng giao thông phải đợc tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng
trờng hợp cụ thể tham gia qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi thấng thầu.
Đặc điểm này đặt ra yêu cầu phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trớc
khi sản phẩm đợc làm ra. Vì vậy, việc giao thầu hoặc đấu thầu xây dựng cho
từng công trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất giao thông.
- Sản xuất xây dựng giao thông phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnhh-
ởng của điều kiện thời tiết, khí hậu, điều kiện làm việc nặng nhọc. Những ảnh
hởng của thời tiết thờng làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất
của doanh nghiệp xây dựng giao thông không đợc sử dụng điều hòa theo 4
qúy, gây khó khăn cho việc lựa chọn trình tự thi công, đòi hỏi dự trữ vật t
nhiều hơn.Do vậy, doanh nghiệp xây dựng giao thông cần phải kế hoạch tiến
độ thi công hợp lý, linh hoạt, áp dụng cơ giới hóa, chú ý đến nhân tố rủi ro vì
thời tiết khi tranh thầu, xác định vật t dự trữ hợp lý để tránh ứ đọng vốn.
- Kỹ thuật thi công phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự tính toán cụ thể,
một là bỏ vốn ra đầu t mua sắm máy móc thiết bị thi công, hai là đi thuê của
doanh nghiệp khác.
3.3, Đặc điểm của quá trình sản xuất, kinh doanh cung ứng của đơn vị dịch
vụ vật t vận tải:
- Sản phẩm dịch vụ là máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải, phục vụ cho quá
trình xây lắp, xây dựng các công trình giao thông vận tải.
- Kinh doanh dịch vụ vật t vận tải đợc tiến hành qua hai quá trình cơ bản là:
nhập (hoặc sản xuất) hàng và cung cấp dịch vụ cho bên khách hàng nên nó
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh: chính sách xuất nhập khẩu, giá cả thị trờng,
ngời cung cấp, khách hàng.
- Việc kinh doanh dịch vụ vật t vận tải đòi hỏi các doanh nghiệp loại này phải
cần sử dụng một lợng vốn lớn.
Tất cả các đặc diểm trên ảnh hởng đến mọi khâu của sản xuất kinh doanh xây
đựng đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng giao thông phải thiết lập đợc kế hoạch tổ
chức đối với lao động, chính sách giá cả.Và đặc biệt là kế hoạch trang bị vốn để
có thể thắng thầu và đảm bảo xây dựng công trình đạt chất lợng cao.
4. Đặc trng và vai trò của vốn trong doanh nghiệp xây dựng giao thông:
4.1. Đặc thng của vốn cố định trong doanh nghiệp xây dựng giao thông:
22
Vì tài sản cố định trong doanh nghiệp xây dựng giao thông phần lớn là các máy móc
lu thông (do quá trình sản xuất di động) không thể xây dựng đủ nhà xởng kiên cố bao
che nên phần giá trị máy móc lớn hơn phần giá trị nhà xởng bao che. Đặc điểm này
làm cho tài sản cố định của doanh nghiệp giao thông dễ phải chịu ảnh hởng của hao
mòn, nhất là hao mòn vô hình. Do vậy, các doanh nghiệp trớc khi có quyết định đầu t
mua sắm tài sản cố định cần phải tính toán, cân nhắc thật kỹ sao cho đầu t đúng mục
đích, có hiệu quả. Đồng thời cần phải cân nhắc khi lựa chọn nguồn vốn và hình thức
huy động vốn để đầu t mua sắm tài sản cố định.
- Tài sản cố định trong doanh nghiệp xây dựng giao thông phần lớn là máy móc
lu động nên phần giá trị của tài sản cố định tự di chuyển thờng lớn so với các
ngành khác. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng giao thông cần phải chú
ý tăng cờng tính cơ động, linh hoạt, gọn nhẹ về trang thiết bị tài sản cố định
sản xuất. Lựa chọn hình thức thuê máy xây dựng tại chỗ để giảm chi phí di
chuyển máy móc thiết bị.
- Cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp xây dựng giao thông luôn biến động,
nó phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh loại hình xây dựng, địa điểm xây dựng,
trình độ tập trung chuyên môn hóa xây dựng.
- Tỷ trọng tài sản cố định trong doanh nghiệp xây dựng giao thông hiện nay có
xu hớng giảm vì có các tổ chức chuyên cho thuê máy móc, thiết bị ra đời. Đó
là các tổ chức tài chính mới đợc áp dụng ở nớc ta.
Với sự hiện diện của các tổ chức này sẽ góp phần giải quyết những khó khăn về
vốn cho các doanh nghiệp để đổi mới công nghệ. Hiện có nhiều doanh nghiệp tìm
qua con đờng thuê mua đang nhập thiết bị trả chậm hoặc liên doanh đã nhận đợc
công nghệ mới, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
4.2, Đặc trng của vốn lu động trong doanh nghiệp xây dựng giao thông:
- Vốn lu động luân chuyển chậm hơn son với các ngành khác do chu kỳ sản
xuất kinh doanh xây dựng giao thông dài. Vì vậy, vốn lu động trong doanh
nghiệp xây dựng giao thông dễ bị ứ đọng, thất thoát, nếu không có biện pháp
quản lý chặt chẽ.
- Độ dài của một vòng quay (chu kỳ luân chuyển) vốn lu động dài làm cho nhu
cầu vốn lu động trong doanh nghiệp xây dựng giao thông lớn, dẫn đến chi phí
sử dụng vốn lớn. Do đó, doanh nghiệp cần phải tìm nguồn tài trợ và lựa chọn
hình thức huy động hợp lý.
- Trong xây dựng giao thông, khối lợng xây lắp dở dang làm cho vốn dễ bị ứ
đọng, nếu không có biện pháp thi công dứt điểm từng hạng mục công trình,
23
giảm tới mức thấp nhất khối lợng xây lắp dở dang. Đồng thời, có phơng thức
thanh toán thích hợp giải phóng vốn lu động để giảm nhu cầu vốn lu động
trong doanh nghiệp.
Từ những đặc điểm về phơng thức dịch chuyển giá trị và phơng thức vận động
của tài sản lu động và vốn lu động nêu trên, trong quản lý và sử dụng cần lu ý
những điểm sau:
Một là, cần xác định số vốn lao động cần thiết trong chu kỳ kinh doanh. Việc ớc
lợng chính xác số vốn lu động, sẽ có tác dụng:
- Đảm bảo đủ vốn lu động cần thiết tối thiểu trong quá trình xây dựng các công
trình đợc tiến hành liên tục. Tránh tình trạng thiếu vốn làm cho thời gian thi
công kéo dài, lãng phí vốn.
- Tránh ứ đọng vốn (phải trả vay lãi), thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn nhằm rút
ngắn thời gian xây dựng công trình, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hai là, tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lu động trớc hết các doanh nghiệp
xây dựng giao thông cần khai thác triệt để các nguồn vốn có thể chiếm dụng một
cách thờng xuyên. Nếu vấn đề còn thiếu, doanh nghiệp phải tiếp tục khai thác các
nguồn vốn bên ngoài nh: vay ngân hàng, các công ty tài chính, liên doanh, phát
hành trái phiếu khi khai thác các nguồn vốn bên ngoài cần lu ý cân nhắc yếu tố
lãi suất tiền vay(chi phí sử dụng vốn).
Ba là, luôn có những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn lu động.
Bốn là, thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lu động.
4.2. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây dựng giao thông:
Trong nền kinh tế thị trờng vốn bị tác động chi phối bởi nhiều yếu tố. Nhận thức
đúng vai trò tác dụng của vốn giúp cho các doanh nghiệp có biện pháp quản lý, sử
dụng vốn có hiệu quả, tìm nguồn cung cấp vốn và hình thức huy động vốn hợp lý,
tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp xây dựng giao thông
điều này vô cùng quan trọng. Bởi lẽ khi tham gia đấu thầu là phải có đủ khả năng
về mặt tài chính để thực hiện dự án. Mặt khác, vốn để xây dựng các công trình
giao thông rất lớn, thời gian hoàn thành xây dựng dài nên đồng vốn luôn mang
tínhrủi ro cao bởi tính khách quan cũng nh chủ quan khi sử dụng vốn nh: lạm
phát, hao mòn vô hình, quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả có thể khái
quát vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
dựng giao thông nh sau:
- Vốn là điều kiện cần thiết để hình thành doanh nghiệp.
24
- Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến
hành liên tục.
- Vốn là diều kiện cần thiết để doanh nghiệp chủ động thực hiện các phơng án
kinh doanh, thực hiện các dự án.
- Vốn là phơng tiện, mục đích phát triển và nâng cao đời sống vật chất, đời sồng
tinh thần cho ngời lao động.
- Bảo toàn và phát triển vốn và điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của doanh
nghiệp.
25