Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Mô tả một số đặc điểm xét nghiệm huyết học ở thai phụ nhóm máu rh(d) âm tại bệnh viện phụ sản trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.38 KB, 5 trang )

NGHIÊN CỨU

SẢN KHOA - SƠ SINH

Mô tả một số đặc điểm xét nghiệm huyết học ở thai phụ nhóm máu Rh(D)
âm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Trần Thị Hương Giang1, Nguyễn Văn Tình1, Nguyễn Quang Tùng,2,3
1
Bệnh viện Phụ sản Trung ương
2
Trường Đại học Y Hà Nội
3
Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
doi:10.46755/vjog.2021.4.1309
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Trần Thị Hương Giang, email:
Nhận bài (received): 29/11/2021 - Chấp nhận đăng (accepted): 20/12/2021

Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm xét nghiệm huyết học ở thai phụ có nhóm máu Rh(D) âm tại Bệnh viện Phụ sản Trung
ương.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang 48.272 thai phụ đến khám và sinh con
tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ 01/01/2018 đến 31/12/2019. Trong đó có 232 thai phụ có nhóm
máu Rh(D) âm.
Kết quả: Tỷ lệ thai phụ có nhóm máu Rh(D) âm là 0,48% với tuổi trung bình 27,9 ± 4,4. Thai phụ Rh(D) âm có nhóm máu
O chiếm tỷ lệ nhiều nhất 43,5%. Tỷ lệ thai phụ Rh(D) âm có kháng thể kháng D là 15,5%. Nhóm thai phụ có kháng thể
kháng D có tuổi trung bình (29,9 ± 4,7). Tỷ lệ thai phụ lần sinh 3 - 4 (33,3%), tỷ lệ có tiền sử thai lưu (69,4%) đều cao hơn
nhóm thai phụ khơng có kháng thể kháng D. Nhóm có hiệu giá kháng thể ở mức lớn hơn 1:32 có tỷ lệ sinh nhiều (50%)
và tỷ lệ tiền sử thai lưu (100%) cao hơn nhóm có hiệu giá kháng thể nhỏ hơn 1:32.
Kết luận: Tỷ lệ thai phụ Rh(D) âm có kháng thể kháng D tương đối cao, gặp nhiều ở thai phụ tuổi cao, lần sinh nhiều và
có tiền sử thai lưu (p < 0,05). Hiệu giá kháng thể ở mức lớn hơn 1:32 có liên quan đến tiền sử thai lưu và số lần có thai
(p < 0,05).



Từ khóa: Rh(D) âm, Rh(D) âm và thai kỳ.

To describe some test characteristics hematology with pregnancy negative
Rh(D) blood group at the National Hospital of Obstetric and Gynecology
Tran Thi Huong Giang1, Nguyen Van Tinh1, Nguyen Quang Tung2,3
National Hospital of Obstetrics and Gynecology
2
Hanoi Medical University
3
National Institute of Hematology and Blood Transfusion

1

Abstract
Objectives: To describe some test hematological characteristics in pregnant women with negative Rh(D) blood group
at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology.
Subject and methods: A retrospective and descriptive cross-sectional study of 48272 pregnant women gave birth
at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology from January 01, 2018 to December 31, 2019, there were 232
pregnant women with negative Rh (D) blood group.
Results: The percentage of pregnant women with negative Rh(D) blood group was 0.48%, mean age 27.9 ± 4.4 years.
Negative Rh(D) pregnant women with blood group O account for the most 43.5%. The rate of negative Rh(D) pregnant
women with anti-D antibodies was 15.5%. The average age of pregnant women with anti-D antibodies was 29.9 ± 4.7
years. The rate of pregnant women having 3-4 births (33.3%), the rate of having a history of stillbirth (69.4%) ) were
higher than the group of pregnant women without anti-D antibodies. The group with antibody titres greater than 1:32
had a higher birth rate (50%) and a history of stillbirth (100%) than the group with antibody titres less than 1:32.
Conclusions: The rate of negative Rh(D) pregnant women with anti-D antibodies is relatively high, common in women
of advanced age, multiple births and a history of stillbirth (p<0.05). Antibody titres greater than 1:32 were associated
with a history of stillbirth and number of pregnancies (p<0.05).


Keywords: Negative Rh(D), negative Rh(D) and pregnancy.

20

Trần Thị Hương Giang và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):20-24. doi:10.46755/vjog.2021.4.1309


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống nhóm máu Rh đóng vai trị quan trọng
thứ hai sau hệ thống nhóm máu ABO ở người và kháng
nguyên D là kháng nguyên quan trọng nhất của hệ Rh
do có khả năng sinh miễn dịch mạnh nhất [1]. Nếu bệnh
nhân có trong cơ thể kháng thể chống D mà được truyền
máu có hồng cầu mang kháng nguyên D, sẽ gây ra phản
ứng tan máu muộn. Ngoài ý nghĩa trong truyền máu,
kháng nguyên D của hệ Rh cịn có vai trị trong bệnh tan
máu trẻ sơ sinh. Người mẹ Rh(D) âm mang thai Rh(D)
dương, nếu có tổn thương bánh rau trong thời kỳ mang
thai hoặc do chuyển dạ, hồng cầu trong máu con có thể
vào tuần hồn mẹ, gây kích thích sinh kháng thể chống
D. Kháng thể này có thể qua bánh rau, gắn lên hồng cầu
thai nhi gây ra ngưng kết, phá hủy hồng cầu bào thai.
Tùy thuộc vào lượng kháng thể cơ thể mẹ sản xuất
gây hậu quả là thai nhi có khả năng bị chết lưu, thiếu
máu; trẻ sơ sinh bị vàng da tan huyết; người mẹ có thể
gặp thai lưu liên tiếp[2] [3]. Để có một đánh giá chung
sơ bộ về một số chỉ số xét nghiệm huyết học ở thai phụ
Rh(D) âm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: “Mô tả một số
đặc điểm huyết học ở thai phụ có nhóm máu Rh(D) âm tại

Bệnh viện Phụ Sản Trung ương”.

tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 01/01/2018 đến
31/12/2019 với tiêu chuẩn thai phụ được được xét nghiệm nhóm máu, thai phụ Rh(D) âm được xét nghiệm hiệu
giá kháng thể kháng D. Loại trừ các trường hợp thai phụ
có tan máu tự miễn, thai phụ có kháng thể kháng D kết
hợp kháng thể miễn dịch bất thường khác.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt
ngang.
Các bước thực hiện: Thai phụ Rh(D) âm được sàng
lọc kháng D bằng xét nghiệm coombs gián tiếp. Trường
hợp kết quả coombs gián tiếp âm tính, thai phụ khơng có
kháng thể kháng D và sẽ được tiêm một liều anti D Immunoglobulin. Sau khi sử dụng anti D Immunoglobulin
dự phòng, kháng D có thể được phát hiện trong khoảng 8
tuần. Mức kháng D dự phòng giảm theo thời gian, trong
khi mức kháng D miễn dịch thường duy trì ổn định hoặc
tăng. Xác định bệnh nhân có sinh kháng thể kháng D
hay không bằng cách xác định tuần tự hiệu giá kháng
thể cùng với tiền sử bệnh của bệnh nhân. Trường hợp
coombs gián tiếp dương tính sẽ tiếp tục thực hiện định
danh kháng thể, xác định mang kháng D đơn dòng trong
huyết thanh và được hiệu giá kháng thể liên tục kết hợp
theo dõi thai kỳ qua siêu âm. Kết quả hiệu giá kháng thể
(HGKT) cuối cùng trước khi sinh được thu thập cùng với
kết quả các xét nghiệm khác.
Phân tích số liệu: Các số liệu được quản lý và xử lý
trên chương trình SPSS 18.0. Các biến số quan sát được
trình bày theo số lượng và tỷ lệ %, các biến số định lượng
trình bày theo trung bình và độ lệch chuẩn. Các phép

tốn so sánh giá trị trung bình T-test, so sánh giá trị phần
trăm khi bình phương, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Đạo đức nghiên cứu: Phân tích kết quả dựa trên kết
quả hồi cứu có sẵn, khơng ảnh hưởng đến người bệnh.

2. ĐỚI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng công thức ước lượng một tỷ lệ cho quần thể
nghiên cứu với khoảng tin cậy 95% không lớn hơn 5%,
tham khảo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng [4] (2018)
tỷ lệ người có nhóm Rh(D) âm là 0,101% và phụ nữ có
sinh kháng thể kháng D là 11,8%, cỡ mẫu ít nhất cần cho
nghiên cứu là 1.705 với tối thiểu 13 trường hợp có sinh
kháng thể kháng D. Khảo sát tồn bộ thai phụ sinh con

3. KẾT QUẢ
Tổng số 48.272 thai phụ làm xét nghiệm nhóm máu cho kết quả thu được 232 trường hợp có nhóm Rh(D) âm, chiếm 0,48%.
Bảng 1. Tuổi của thai phụ nhóm máu Rh(D) âm
Tuổi

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

≤ 20

8

3,4


21-34

209

90,1

≥ 35

15

6,5

± SD

27,9 ± 4,4

Tuổi trung bình thai phụ nhóm Rh(D) âm là 27,9 ± 4,4. Thai phụ từ 20 tuổi trở xuống chiếm tỷ lệ ít nhất với 3,4%.
Thai phụ từ 21 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 90,1%.
3.1. Một số kết quả xét nghiệm huyết học
Hình 1. Kết quả nhóm máu hệ ABO của thai phụ Rh(D) âm
Nhóm AB (n=15),
6.5

Nhóm A (n=48),
20.7

Nhóm O (n=101),
43.5
Nhóm B (n=68),
29.3


Thai phụ có nhóm máu O, Rh âm chiếm tỷ lệ cao nhất với 43,5%.
Trần Thị Hương Giang và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):20-24. doi:10.46755/vjog.2021.4.1309

21


Bảng 2. Kết quả sàng lọc kháng thể kháng D
Kháng thể kháng D

Số lượng (n)

%

Khơng có

196

84,5



36

15,5

Tổng

232


100

Số lượng thai phụ có kháng thể kháng D là 36, chiếm 15,5%.
Bảng 3. Kết quả hiệu giá kháng thể (HGKT)
Kết quả

Nhóm HGKT ≤ 1:32

Nhóm HGKT > 1:32

Số lượng (n)

Tỷ lệ %

1:2

6

16,7

1:4

3

8,3

1:8

7


19,4

1:16

3

8,3

1:32

5

13,9

1:64

1

2,8

1:128

6

16,7

1:256

2


5,6

1:512

3

8,3

Tổng

66,7%

33,3%

Thai phụ có HGKT kháng D là 1:8 có tỷ lệ cao nhất (19,4%). Tổng số nhóm có hiệu giá từ 1:2 đến 1:32 chiếm đa
số với tỷ lệ 66,7%.
Bảng 4. Kết quả Hemoglobin của mẹ theo HGKT
Nhóm HGKT
≤ 1:32

Hemoglobin
(g/l)

Thiếu máu
Khơng


Nhóm HGKT
> 1:32


p

n

%

n

%

≥110

21

87,5

11

91,7

100-110

2

8,3

0

0


70-100

1

4,2

1

8,3

24

100

12

100

Tổng

>0,05

Thai phụ thiếu máu vừa ở nhóm HGKT > 1:32 có tỷ lệ cao hơn nhóm HGKT ≤ 1:32. Khơng có sự khác biệt về tỷ lệ
phân bố Hb giữa hai nhóm.
3.2. Mối liên quan giữa đặc điểm nhóm nghiên cứu và một số xét nghiệm huyết học
Bảng 5. Đặc điểm nhóm nghiên cứu theo kết quả sàng lọc kháng thể kháng D
Khơng có kháng thể kháng D

Đặc điểm


Nhóm tuổi

%

n

%

≤ 20

8

4,1

0

0

21-34

178

90,8

31

86,1

≥ 35


10

5,1

5

13,9

±SD
Lần sinh

Nhóm máu

22

Có kháng thể kháng D

n

27,6 ± 4,3

29,9 ± 4,7

p

>0,05
<0,01

1


76

38,8

9

25,0

2

93

47,4

15

41,7

≥3

27

13,8

12

33,3

A


39

19,9

9

25,0

B

62

31,6

6

16,7

AB

15

7,7

0

0

O


80

40,8

21

58,3

Tiền sử

Khơng

158

80,6

11

30,6

thai lưu



38

19,4

25


69,4

Trần Thị Hương Giang và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):20-24. doi:10.46755/vjog.2021.4.1309

<0,05

>0,05

<0,01


Trung bình tuổi của nhóm có kháng thể kháng D là
29,9 cao hơn nhóm khơng có kháng thể kháng D là 27,6
với p<0,01. Nhóm có kháng thể kháng D có tỷ lệ thai phụ
ở lần sinh từ 3-4 chiếm 33,3% cao nhất, cao hơn nhóm

khơng có kháng thể kháng D chỉ có 13,8% với p<0,05.
Nhóm có kháng thể kháng D có tỷ lệ tiền sử thai lưu là
69,4% cao hơn nhóm khơng có kháng thể kháng D là
19,4% với p<0,01.

Bảng 6. Đặc điểm nhóm nghiên cứu theo kết quả HGKT
HGKT ≤ 1:32

Đặc điểm

Nhóm tuổi

Lần sinh
Tiền sử thai

lưu

HGKT > 1:32

n

%

n

%

≤ 20

0

0

0

0

21-34

21

87,5

10


83,3

≥ 35

3

12,5

2

16,7

1

9

37,5

0

0

2

9

37,5

6


50

≥3

6

25

6

50

Khơng

11

45,8

0

0



13

54,2

112


100

Sự khác biệt về tỷ lệ các nhóm tuổi giữa hai nhóm
khơng có ý nghĩa thống kê.
Thai phụ ở lần sinh thứ 2 và thứ 3 - 4 của nhóm HGKT
≤ 1:32 (37,5% và 25%) thấp hơn của nhóm HGKT > 1:32
(50%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ
có tiền sử thai lưu ở nhóm có HGKT > 1:32 (100%) cao hơn
ở nhóm có HGKT ≤ 1:32 (54,2%). Sự khác biệt về tỷ lệ tiền
sử thai lưu ở hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
4. BÀN LUẬN
Nghiên cứu tỷ lệ thai phụ Rh(D) âm là một bước quan
trọng để giảm thiểu các biến chứng của bất đồng nhóm
máu mẹ con. Đồng thời hỗ trợ việc phát triển các chương
trình sàng lọc và quản lý phòng ngừa dựa trên tỷ lệ hiện
mắc được tính tốn. Trong nghiên cứu, tỷ lệ thai phụ có
nhóm máu Rh(D) âm chiếm 0,48%. Tỷ lệ này là cao so với
các nghiên cứu của Bạch Quốc Tuyên [5] (1991) là 0,03%;
của Đỗ Trung Phấn [6] (2006) là 0,07% và nghiên cứu của
Nguyễn Thị Hồng [4] (2018) là 0,101%. Sự khác biệt này
là do nghiên cứu trên đối tượng riêng là phụ nữ mang
thai và được thực hiện tại bệnh viện Phụ sản Trung ương
là bệnh viện tuyến đầu với nhiều trường hợp bệnh nhân
nặng, tiền sử phức tạp.
Về tuổi của thai phụ nhóm máu Rh(D) âm, các thai
phụ có tuổi trung bình là 27,9 ± 4,4. Trong đó có 209
trường hợp chiếm tỷ lệ cao nhất là 90,1% nằm ở nhóm
tuổi 21-35, nhóm tuổi lớn hơn 35 chiếm 6,5%. Kết quả
này gần tương đương với nghiên cứu của Eleje [7] (2017)
với tuổi trung bình của thai phụ Rh(D) âm là 30,4 tuổi và

nhóm trên 35 tuổi có tỷ lệ 3,3%; nghiên cứu của Khatun
[8] (2018) cho kết quả tuổi trung bình là 25,5 tuổi và tỷ lệ
nhóm 21-36 tuổi là 78%.
Về kết quả nhóm máu hệ ABO, kết quả nghiên cứu
cho thấy nhóm O chiếm tỷ lệ cao nhất (43,5%), tiếp theo
là nhóm B (29,3%), nhóm A (20,7%), và thấp nhất là nhóm
AB (6,5%). Kết quả này tương ứng với tỷ lệ các nhóm máu
ở Việt Nam của các nghiên cứu như Bạch Quốc Tuyên và
Đỗ Trung Phấn, Bùi Thị Mai An [9].
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 15,5% bệnh nhân
Rh(D) âm có kháng thể kháng D, gần tương đương với
nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng tại bệnh viện Bạch Mai

p

>0,05

<0,05

<0,01

(2018) là phụ nữ có tiền sử mang thai có sinh kháng thể
kháng D chiếm 11,8%. Có thể do các trường hợp bệnh
nhân nặng chuyển tuyến trên để theo dõi điều trị, bệnh
nhân nhẹ do khơng có biểu hiện nên khơng đi khám hoặc
đăng ký theo dõi thai kỳ ở tuyến dưới. Nghiên cứu này chỉ
bao gồm những người theo dõi thai kỳ tại bệnh viện và
không đại diện cho tỷ lệ phổ biến của kháng thể kháng D
trong một số lượng lớn phụ nữ Việt Nam.
Nghiên cứu của chúng tơi chia nhóm đối tượng có

kháng thể kháng D thành hai nhóm nhỏ là nhóm có
HGKT ≤ 1:32 và nhóm có HGKT > 1:32, cho kết quả nhóm
HGKT ≤ 1:32 với 24 trường hợp có tỷ lệ 66,7%. Trong
quản lý thai kỳ, xu hướng của các mức HGKT và tiền sử
sản khoa được coi là quan trọng trong việc dự đoán mức
độ của bệnh vàng da tan máu sơ sinh, đặc biệt là đối với
các HGKT cao hơn 512. Tác giả Velkova [10] (2015) đã
nghiên cứu ở 48 trường hợp trẻ sơ sinh về mối tương
quan của HGKT kháng D trong huyết thanh của mẹ và
mức độ vàng da tan máu , cho kết quả: các HGKT từ 1:8
đến 1:32 dẫn đến hầu hết các trường hợp bị vàng da tan
máu sơ sinh dạng yếu và nhẹ. Chỉ 3 trường hợp có các
triệu chứng của bệnh nặng, 4 trường hợp khơng có dấu
hiệu của vàng da tan máu. Ở 12 trường hợp có HGKT từ
1:32 đến 1:512, có 5 trẻ sơ sinh phát triển vàng da tan
máu nghiêm trọng, và 7 trẻ có các triệu chứng ở dạng
cường độ nhẹ và yếu. Có 3 trường hợp HGKT cao hơn
1:512, và trong số đó có một trẻ sơ sinh có triệu chứng
vàng da tan máu yếu, một trẻ phát triển vàng da tan máu
nghiêm trọng và một trẻ tử vong. Nghiên cứu kết luận
rằng, HGKT kháng D trong huyết thanh của thai phụ thấp
hơn 1:32 và cao hơn 1:1000 có thể dự đốn tốt vàng da
tan máu ở thai nhi. Hiệu giá kháng thể kháng D từ 1:64
đến 1:512 khơng có giá trị dự đốn chính xác.
Theo nghiên cứu, nhóm thai phụ có kháng thể kháng
D có tuổi trung bình là 29,9 ± 4,7; cao hơn nhóm khơng
có kháng thể kháng D có trung bình là 27,6 ± 4,3 và có
ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Kết quả thu được gần với
nghiên cứu của Dughaishi [11] cho kết quả tuổi mẹ nhóm
có kháng thể kháng D trung bình là 32 tuổi.

Nhóm tuổi lớn hơn 35 gặp ở nhóm có kháng D là
13,9% cao hơn nhóm khơng có kháng D với tỷ lệ 5,1%.

Trần Thị Hương Giang và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):20-24. doi:10.46755/vjog.2021.4.1309

23


Do các thai phụ ở tuổi cao hơn thường có lần sinh
nhiều hơn, cơ hội xảy ra xâm nhập hồng cầu con vào
tuần hoàn mẹ cao hơn, nên khả năng sinh miễn dịch với
kháng nguyên D cũng cao hơn. Theo nghiên cứu, tỷ lệ
thai phụ sinh con lần 1 ở nhóm khơng có kháng D cao
hơn (38,8%) và tỷ lệ sinh con lần 3-4 ở nhóm có kháng
thể kháng D cao hơn (33,3%).
Nhóm có kháng thể kháng D có tỷ lệ tiền sử thai lưu
là 69,4% cao hơn hẳn nhóm khơng có kháng D (19,4%) và
có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Tiền sử thai lưu cũng là
vấn đề được Dughaishi đề cập với tỷ lệ 44,4% ở thai phụ
có kháng D.
Nhóm có HGKT ≤ 1:32 có 12,5% trường hợp trên 35
tuổi, thấp hơn ở nhóm HGKT >1:32 với tỷ lệ 16,7%. Điều
này được giải thích do tuổi càng cao khả năng càng
nhiều lần sinh/thai lưu nên càng tăng tỷ lệ xuất huyết
máu thai nhi vào tuần hoàn mẹ, dẫn đến phản ứng miễn
dịch kháng D mạnh hơn, cho kết quả HGKT cao hơn.
Tương ứng, tỷ lệ có tiền sử thai lưu ở nhóm HGKT > 1:32
là 100%, cao hơn nhóm HGKT ≤ 1:32 với tỷ lệ 54,2%. Tỷ lệ
ở lần sinh thứ 3 của nhóm HGKT > 1:32 là 50% cao hơn
nhóm HGKT ≤ 1:32 với tỷ lệ 25%. Phân loại huyết sắc tố

của thai phụ theo HGKT cho thấy, nhóm có HGKT > 1:32
có tỷ lệ thiếu máu vừa là 8,3% cao hơn nhóm HGKT ≤
1:32 với tỷ lệ là 4,2%. Tuy nhiên thai phụ với huyết sắc tố
bình thường vẫn chiếm tỷ lệ cao ở cả hai nhóm.

đại học. Nhà xuất bản y học. 2006;380-386
7. Eleje GU, Ilika CP, Ezeama CO, Umeobika JC, Oguejiofor CB. Feto-maternal outcomes of women with Rhesus
isoimmunization in a Nigerian tertiary health care institution. J Preg Neonatal Med. 2017;1(1):21-27
8. Khatun J, Begum R. Effect of Rhesus negative in pregnancy. Medicine today. 2018;30(1):23-25.
9. Bùi Thị Mai An. Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử
trong nghiên cứu kháng nguyên nhóm máu hệ hồng cầu.
Một số chuyên đề Huyết học - Truyền máu tập 1. Nhà
xuất bản y học. 2004;177-187
10. Velkova E. Correlation between the Amount of Anti-D Antibodies and IgG Subclasses with Severity of Haemolytic Disease of Foetus and Newborn.  Open Access
Maced J Med Sci. 2015;3(2):293-297.
11. Al-Dughaishi T, Al-Harrasi Y, Al-Duhli M, et al. Red
Cell Alloimmunization to Rhesus Antigen Among Pregnant Women Attending a Tertiary Care Hospital in
Oman. Oman Med J. 2016;31(1):77-80

5. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ thai phụ có nhóm máu Rh(D) âm là 0,48% với
tuổi trung bình 27,9 ± 4,4; gặp nhiều nhất thai phụ nhóm
máu O.
- Tỷ lệ thai phụ Rh(D) âm có kháng thể kháng D là
15,5%. Có sự khác biệt rõ ràng về tuổi trung bình, tiền sử
thai lưu và số lần có thai giữa nhóm khơng có kháng D và
nhóm có kháng thể kháng D.
- Hiệu giá kháng thể ở mức lớn hơn 1:32 có liên quan
đến tiền sử thai lưu và số lần sinh nhiều với p<0,05.
Trên cơ sở kết quả thu được của nghiên cứu này,

chúng tôi đề nghị tiếp tục mở rộng cỡ mẫu nghiên cứu và
đi sâu hơn về tỷ lệ miễn dịch kháng D, miễn dịch kháng
C,c, E,e của hệ nhóm máu Rh. Nghiên cứu sâu hơn về
ảnh hưởng của kháng thể kháng D cùng với khả năng
dự đoán điều trị đối với bệnh vàng da tan máu ở sơ sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Quang Vinh. Các hệ nhóm máu cơ bản và ứng
dụng trong truyền máu. Huyết học – Bài giảng sau đại
học. Nhà xuất bản Y học. 2017;92-114
2. Sebring ES, Polesky HF. Fetomaternal hemorrhage:
incidence, risk factors, time of occurrence, and clinical
effects. Transfusion. 1990;30(4): 344 – 57
3. Bowman JM. Hemolytic disease of the newborn. Vox
sang. 1996;70 (l3):62-67
4. Nguyễn Thị Hồng. Nghiên cứu nhóm máu Rh(D) và
cung cấp máu cho bệnh nhân Rh(D) âm. Y học lâm sàng.
2018;105:29-36
5. Bạch Quốc Tuyên. An toàn truyền máu. Bài giảng Huyết
học Truyền máu. Nhà xuất bản y học. 1991; 207-214
6. Đỗ Trung Phấn. Bài giảng Huyết học – Truyền máu sau

24

Trần Thị Hương Giang và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(4):20-24. doi:10.46755/vjog.2021.4.1309



×