TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dung với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm
1
LỜI GIỚI THIỆU
Trong q trình sản xuất nơng nghiệp, người nơng dân thường gặp nhiều trở
ngại, một trong số đó là sự phá hại mùa màng của các loại dịch hại như cơn trùng,
bệnh hại, cỏ dại, ốc bươu vàng.... Do vậy để bảo vệ mùa vụ, đảm bảo năng suất
chất lượng, ổn định sản xuất, các biện pháp phịng trừ các loại dịch hại là việc làm
hết sức quan trong đối với người nơng dân. Hiện nay có rất nhiều biện pháp phịng
trừ dịch hại đã được áp dụng để bảo vệ cây trồng trước sự tấn cơng của các lồi
dịch hại và biện pháp sử dụng thuốc hóa học là thơng thường hơn cả. Mặc dù biện
pháp hóa học hiệu quả cao, tuy nhiên biện pháp này lại tiềm ẩn nguy cơ gây ơ
nhiễm mơi trường sống của cơn người và các lồi sinh vật khác.
Trước hiện trạng đó các nhà bảo vệ thực vật phải nghiên cứu tìm ra được
những biện pháp phòng trừ dịch hại nhưng đồng thời khắc phục được những
nhược điểm của biện pháp hóa học, do đó biện pháp “quản lý dịch hại tổng hợp”
đã ra đời để đáp ứng những u cầu đó. Tất cả hướng đến một nền sản xuất hiệu
quả, bền vững và thân thiện với mơi trường. IPM trong bảo vệ thực vật là giáo
trình giành nghề Bảo vệ thực vật. Đồng thời giáo trình nghiên cứu về q trình hình
thành, phát triển của IPM trên thế giới và tại Việt Nam, Giáo trình định hướng cho
sinh viên nghiên cứu hệ sinh thái và biện pháp sinh học trong phịng trị dịch hại cây
trồng.
Giáo trình gồm 5 bài học tập trung vào các nội dung giảng dạy chính như: các
khái niệm, ngun lý, các thơng tin trong việc vẽ và phân tích được bức tranh sinh
thái đồng ruộng, bên cạnh đó cũng đề cập đến các biện pháp kiểm sốt dịch hại
trong IPM. Thêm vào đó giáo trình cịn hướng dẫn sinh viên cách thiết lập được kế
hoạch sản xuất cây trồng theo chương trình IPM.
Về kỹ năng giáo trình định hướng sinh viên xác định được một số lồi thiên
địch quan trọng. Từ đó xây dựng được biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp trên
một số loại cây trồng ở một vùng sinh thái nơng nghiệp nhất định theo hướng an
tồn và bền vững với mơi trường. Sau khi đọc xong giáo trình sinh viên có thể tổ
chức được việc chỉ đạo quản lý dịch hại đạt hiệu quả kinh tế và an tồn vệ sinh
trong từng sản phẩm.
Sóc Trăng, ngày….. tháng…….năm 2020
Chủ biên
Nguyễn Thị Thúy Hằng
2
MỤC LỤC
Trang
BÀI 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA IPM
8
1.1 Khái niệm và thuật ngữ trong quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
8
1.1.1 Khái niệm IPM
8
1.1.2. Một số thuật ngữ trong IPM
9
1.1.3. Lược sử hình thành IPM
12
1.2. Sự cần thiết phải áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
14
1.2.1. Tầm quan trọng của dịch hại trong sản xuất nơng nghiệp
14
1.2.2. Điều kiện để xuất hiện dịch hại
16
1.2.3. Ảnh hưởng của dịch hại trong sản xuất nơng nghiệp
17
1.3. Mục tiêu của IPM
18
1.4. Những hiểu biết cần thiết để xây dựng biện pháp quản lý dịch hại tổng
hợp
18
BÀI 2: NHỮNG NGUN LÝ VÀ NGUN TẮC CƠ BẢN CỦA IPM
19
2.1. Những ngun lý cơ bản
19
2.1.1. Hệ sinh thái là đơn vị quản lý duy nhất
19
2.1.2. Tối đa hóa các nhân tố kiểm sốt tự nhiên
19
2.1.3. Cho phép dịch hại hiện diện ở mức cây trồng có thể chịu đựng được
19
2.1.4. Đa dạng hóa các kỹ thuật kiểm sốt hiện có
19
2.1.5. Thích ứng với cách giải quyết vấn đề có liên quan đến nhiều lĩnh vực.
20
2.2. Những ngun tắc cơ bản của IPM
21
2.2.1. Trồng và chăm sóc cây khỏe
21
2.2.2. Hiểu và bảo vệ thiên địch
21
2.2.3. Thăm và kiểm tra đồng ruộng thường xun
21
2. 2.4. Nơng dân trở thành chun gia đồng ruộng
22
2.2.5. Phịng trừ dịch hại với biện pháp thích hợp
22
3
BÀI 3: CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG IPM
24
3.1. Kiểm dịch và khử trùng
24
3.2. Các biện pháp canh tác kỹ thuật
24
3.2.1. Sử dụng nguồn giống
24
3.2.2 Biện pháp vật lý, cơ giới
25
3.2.3. Biện pháp ln canh
25
3.2.4. Biện pháp phịng trừ sinh học
27
3.3. Sử dụng hóa chất hợp lý
30
BÀI 4: XÂY DỰNG VÀ THIẾT LẬP CHƯƠNG TRÌNH IPM
32
4.1. Thiết lập chương trình quản lý dịch hại tổng hợp
32
4.1.1. Tính tốn ngưỡng kinh tế
32
4.1.2. Ngưỡng thiệt hại
33
4.2. Phương pháp thiết kế và tính tốn thống kê trong thiết lập và thực hiện
biện pháp IPM
34
4.2.1. Các mơ hình quyết định
34
4.2.2. Thực nghiệm ngun tắc ngón tay cái
35
4.2.3 Tiêu chuẩn đánh giá khả năng thực hiện IPM
35
BÀI 5: QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP TRÊN MỘT SỐ LOẠI CÂY
TRỒNG
37
5.1. Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây lúa
37
5.1.1. Lập kế hoạch chương trình
37
5.1.2. Q trình theo dõi
38
5.1.3. Quyết định biện pháp quản lý
38
5.2. Quản lý dịch hại trên một số cây ăn quả
39
5.2.1. Lập kế hoạch chương trình
39
5.2.2. Q trình theo dõi
40
5.2.3. Quyết định biện pháp quản lý
40
5.3. Quản lý dịch hại trên một số cây rau màu
42
4
5.3.1. Lập kế hoạch chương trình
42
5.3.2. Quá trình theo dõi
43
5.3.3. Quyết định biện pháp quản lý
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
45
5
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Mơ hình IPM
9
Hình 1.2 Sơ đồ quan hệ thiệt hại và dịch hại trong IPM
10
Hình 1.3 Các nhóm thiên địch trong hệ sinh thái ruộng lúa
10
Hình 1.4 Một số lồi dịch hại phổ biến trên cây lúa
14
Hình 1.5 Mơ hình mạng lưới thức ăn trong hệ sinh thái ruộng lúa
15
Hình 1.6 Mơ hình điều kiện xuất hiện dịch hại trong IPM
17
Hình 2.1 Nơng dân tham gia nghiên cứu sâu bệnh
20
Hình 2.2 Các nhóm thiên địch mẫn cảm với thuốc sâu cần được chú ý
trong IPM
21
Hình 2.3 Mơ hình FFS trên cây rau màu
22
Hình 3.1 Cán bộ kỹ thuật hướng dẫn nơng dân nhân ni ong ký sinh
28
Hình 3.2 Vi khuẩn Bacillus Thurigiensis được sử dụng trong phịng trừ
sinh học
28
Hình 3.3 Sử dụng bẫy pheromone trong phịng trừ sinh học cơn trùng
29
Hình 3.4 Mơ hình phun thuốc theo ngun tắc 4 đúng
31
Hình 4.1 Sơ đồ quan hệ giữa dịch hại và ngưỡng kinh tế
33
Hình 4.2 Mơ hình ngưỡng kinh tế trong IPM
34
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
IPM
Integrated Pest Management
IPPC
International Plant Protection Conven
tion
FFS
Farmer Field Schools
EIL
Economic Injury Level
FAO
Food and Agriculture Organization
UN
ETL
United Nations
DDT
DichloroDiphenylTrichloroethane
BVTV
Bảo vệ thực vật
TTS
Thuốc Trừ Sâu
GAP
Good Agriculture Product
ET
Economic Threshold
VSV
Vi sinh vật
NPV
Nuclear Polyhedrosis Virus
BT
Bacillus Thurigiensis
Economic Threshold Level
7
GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: IPM trong bảo vệ thực vật.
Mã mơ đun: BV451313
Thời gian thực hiện mơ đun: 75 giờ (Lý thuyết: 14giờ; Thực hành, thí nghiệm,
thảo luận, bài tập: 58 giờ; Kiểm tra: 3 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mơ đun:
Vị trí: Là mơ đun chun ngành trong chương trình đào tạo nghề Bảo vệ thực
vật.
Tính chất: Là mơ đun nghiên cứu về q trình hình thành, phát triển của IPM
trên thế giới và tại Việt Nam, nghiên cứu hệ sinh thái và biện pháp sinh học trong
phịng trị dịch hại cây trồng.
II. Mục tiêu học phần:
Sau khi học xong người học có khả năng:
Kiến thức:
+ Trình bày được các biện pháp kiểm sốt dịch hại trong IPM.
+ Thiết lập được kế hoạch sản xuất cây trồng theo chương trình IPM
Kỹ Năng:
+ Xác định được một số lồi thiên địch quan trọng.
+ Xây dựng được biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp trên một số loại cây
trồng ở một vùng sinh thái nơng nghiệp nhất định.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nghiêm túc cẩn thận trong học tâp, trong làm
việc nhóm và thực hành nhóm.
8
BÀI 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA IPM
1.1 Khái niệm và thuật ngữ trong quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
1.1.1 Khái niệm IPM
Thuật ngữ “ Phịng trừ tổng hợp” đầu tiên được các nhà cơn trùng học nêu ra
để chỉ các thí nghiệm phối hợp các biện pháp hóa học và sinh học được thực hiện ở
Mỹ và đầu những năm 1972. Sau đó ý nghĩa của thuật ngữ này đã được mở rộng và
bổ sung thêm ngày càng hồn chỉnh hơn.
Theo nhóm chun gia của tổ chức nơng nghiệp và lương thực liên hiệp quốc
(FAO), “Quản lý dịch hại tổng hợp” là một hệ thống quản lý dịch hại mà trong
khung cảnh cụ thể của mơi trường và những biến động quần thể của các lồi gây
hại, sử dụng tất cả các kỹ thuật và biện pháp thích hợp có thể được, nhằm duy trì
mật độ của các lồi gây hại ở dưới mức gây ra những thiệt hại kinh tế.
Theo Oudejans (1991), phịng trừ tổng hợp quan niệm một cách lý tưởng là
một hệ thống phịng trừ hợp lý về kinh tế và vững bền, dựa trên sự phối hợp các
biện pháp trồng trọt, sinh học, di truyền chọn giống và hố học, nhằm đạt được
những sản lượng cao nhất với tác hại tới mơi trường ít nhất.
Quản lý dịch hại tổng hợp mục đích nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc hóa
học, tuy nhiên vẫn được áp dụng vì theo nhiều nhà khoa học, việc sử dụng thuố hóa
học vẫn là một biện pháp cần thiết trong sản xuất. Vấn đề đặt ra là thuốc hóa học
phải được sử dụng một cách hạn chế dựa trên sự hiểu biết về sinh thái, thiên địch
và mơi trường. Mặt khác các loại thuốc hóa học gây nhiều độc hại cần phải được
loại bỏ và thay thế bằng những loại thuốc an tồn sinh học.
Hình 1.1 Mơ hình IPM
9
Trong nơng nghiệp, dịch hại là lồi một sinh vật hay vi sinh vật cạnh tranh với
con người về một số nguồn tài ngun, có tiềm tàng khả năng làm giảm giá trị gây
thất thu kinh tế của vụ trồng, trong đó năng suất, chất lượng và khả năng tái sản
xuất được chú trọng nhiều trong hệ thống sinh vật hại cây trồng.
Đặc điểm chung của dịch hại: Sinh vật gồm dịch hại phải có giai đoạn hiện
diện với số lượng đủ cao để gây sự tổn hại thực tế. Dịch hại khơng là đặc tính vốn
có của một lồi như quần thể và phân bố tuổi vào một thời gian và khơng gian nhất
định.
1.1.2. Một số thuật ngữ trong IPM
Quản lý dịch hại như một rủi ro tự nhiên: Dịch hại và biện pháp quản lý thực
hiện ra ngồi tương tác giữa các hệ thống tự nhiên và hệ thống chịu tác động của
con người. Thay đổi của các hệ thống các biện pháp trên để có thể dẫn đến hoặc
sự thay đổi tình trạng của dịch hại hoặc ảnh hưởng tính khả thi hoặc mong muốn
của sự lựa chọn cách quản lý dịch hại chun biệt.
Quan hệ thiệt hại và dịch hại: Dịch hại có thể tồn tại ở dạng một là tác nhân lây
truyền bệnh, tấn cơng bộ phận cho năng suất vào giai đoạn muộn, tính chống chịu
và sự bù trừ của cây bị giới hạn. Dạng hai khi dịch hại tấn cơng giai đoạn cây sinh
trưởng sinh dưỡng cây trồng vốn có tính chống chịu giống kháng, cơ chế bù trừ
giúp khơng thất thu ở mức dịch hại tấn cơng.
Hình 1.2 Sơ đồ quan hệ thiệt hại và dịch hại trong IM
10
Ngun lý cơ bản IPM nảy sinh từ mối liên hệ ranh giới thiệt hại, thiệt hại kinh
tế khơng mức tổn thương dưới ranh giới thiệt hại đáng để ngăn chặn, nhưng tổn
thương dự đốn kết qua thiệt hại kinh tế.
Khái niệm sinh thái quần thể dịch hại cho thơng biết thơng tin dịch hại phát sinh
tại chỗ, các nhóm cỏ dại, mầm bệnh trong đất sinh sản trong ruộng lây truyền từ
vụ này sang vụ khác nếu khơng kiểm sốt. Chiến lược quản lý giữ chúng ở mức
chấp nhận. Dịch hại nhập cư, cơn trùng di trú, mầm bệnh phát tán qua gió và các
nhóm động vật ln gây hại ở những thời điểm đặc biệt khi thời tiết khơ có xu
hướng di chuyển vào cuối vụ. Quản lý tùy theo kích thước quần thể của dịch hại
vào những thời điểm nhất định. Các nhóm dịch hại có mật số cao, có thể do di cư
với lượng lớn hoặc điều kiện phù hợp để phát triển. Phun thuốc trừ sâu phổ rộng,
giết chết thiên địch, cho phép dịch hại phát triển khơng bị giới hạn như rầy nâu hay
các nhóm dịch hại thường xun, sâu đục thân, cỏ dại gây thiệt hại hàng năm. Cần
đầu tư quản lý có tính chiến lược để giữ mật số dịch hại ở mức chấp nhận.
Dịch hại là những đối tượng sinh vật dùng các bộ phận của cây trồng làm
nguồn dinh dưỡng. Chúng ăn phá hoặc ký sinh làm cho cây trồng bị mất đi hay bị
tổn thương các bộ phận, làm cho cây trồng kém phát triển hay bị chết và cuối cùng
làm giảm năng suất trồng trọt. Khi dịch hại bộc phát trên diện rộng được gọi là
dịch.
Ở gốc độ sinh thái, cây trồng là sinh vật mức I, là mức khởi đầu trong chuổi
thức ăn của hệ thống sinh vật, nguồn cung cấp dinh dưỡng ban đầu từ năng lượng
ánh sáng mặt trời và các chất khống có trong đất. Trong khi đó dịch hại là sinh vật
mức II, dùng nguồn thức ăn từ sinh vật mức I tức cây trồng. Theo nghĩa này dịch
hại là những đối tượng gây hại cây trồng cùng tồn tại trong một hệ sinh thái.
Thiên địch là những sinh vật tự nhiên có ích, chúng ăn hoặc gây bệnh những lồi
sâu bọ gây hại cho sản xuất nơng nghiệp. Mỗi hệ sinh thái nơng nghiệp có những
nhóm thiên địch khác nhau, giữ vai trị quan trọng giúp hạn chế sự phát triển của
quần thể sâu gây hại. Ngày nay, sử dụng thiên địch là một trong những biện pháp
sinh học được ứng dụng nhiều trong thực tiễn sản xuất. Dưới đây là một số thiên
địch có lợi mà bà con có thể tận dụng để giúp cây trồng của mình phát triển tốt
hơn.
Bọ rùa
11
Hình 1.3 Các nhóm thiên địch trong hệ sinh thái ruộng lúa
Thiên địch là kẻ thù tự nhiên của sâu hại. Nhóm thiên địchbao gồm các loại
cơn trùng ăn thịt, cơn trùng ký sinh, nhện bắt mồi, nguồn vi sinh vật và tuyến trùng
gây bệnh cho sâu hại, các lồi ếch nhái, chim sâu...Số lượng của nhóm thiên địch
lớn hơn nhiều lần so với các lồi sâu hại. Trên ruộng lúa các nhà khoa học đã phát
hiện được 344 lồi thiên địch của sâu hại lúa, trong đó có 199 lồi cơn trùng ăn thịt,
137 lồi cơn trùng ký sinh và 8 lồi VSV gây bệnh cho sâu hại.
1.1.3. Lược sử khái niệm về IPM
Từ việc săn bắt, hái lượm đến việc tra lỗ gieo hạt là một bước ngoặt quan
trọng trong lịch sử tiến hố của lồi người. Nhưng cột mốc đánh dấu nền văn minh
lồi người chính là bằng việc trồng lúa nước. Ngay từ xa xưa con người đã biết
trồng lúa nước để sản xuất lương thực cho chính họ. Bằng việc sử dụng những
giống lúa có sẵn trong tự nhiên con người biết gieo cấy để thu sản phẩm. Có một
điều chúng ta có thể khẳng định rằng ở thời kỳ ấy người ta khơng hề sử dụng các
hố chất nơng nghiệp để tác động vào đồng ruộng nhưng vẫn thu được sản phẩm
như mong đợi. Song song với sự tiến hố, con người đã dần cải tiến các biện pháp
canh tác: lựa chọn giống tốt và sử dụng phân bón. Cây lúa sinh trưởng khỏe hơn,
năng suất thu được cao hơn nhưng sâu bệnh hại cũng xuất hiện nhiều hơn. Do đó
con người trong trồng trọt đã phải tiến hành một cuộc đấu tranh thường xun với
sâu bệnh và cỏ dại .
Ban đầu con người chỉ biết thực hiện các biện pháp phịng trừ đơn giản như
bắt sâu, ngắt bỏ lá bênh hay dùng vợt bắt châu chấu, bọ xít...Tiến hơn chút nữa, con
người biết lựa mùa trồng trọt để giảm sâu bệnh phá hại, biết chọn trồng những
giống có tính kháng (ít bị) sâu bệnh gây hại... Người ta cũng nhận thấy việc làm đất
kỹ, cày phơi ải đất hoặc ln canh một số cây trồng với nhau sẽ giảm sâu bệnh phá
hại. Cho đến những năm 40 của Thế kỷ XX, khi mà các thuốc trừ sâu như DDT và
Diathan đã được nhận biết một cách đầy đủ thì cơng tác phịng trừ sâu bệnh của
nơng dân đã chuyển sang giai đoạn mới. Sự kiện này đã khai sinh ra một kỷ ngun
mới là kỷ ngun thuốc trừ dịch hại tổng hợp hữu cơ theo lối sản xuất cơng nghiệp
ra đời. DDT đã trở thành loại thuốc tuyệt vời và nổi tiếng, đầu tiên được sử dụng
12
rộng rãi trong y tế và qn đội vì hiệu lực của nó đối với ruồi muỗi và các loại ký
sinh trùng truyền bệnh nguy hiểm cho con người. Sau thế chiến thứ II, DDT được
sử dụng rộng rãi trong nơng nghiệp và đã nhanh chóng chiếm được sự tin cậy của
nơng dân vì hiệu quả trừ sâu rất mạnh.
Với thị phần nơng nghiệp hết sức to lớn, việc sản xuất và cung ứng các thuốc
bảo vệ thực vật đã trở nên hấp dẫn các cơng ty hố chất và từ đó hàng loạt thuốc
bảo vệ thực vật ra đời, lần lượt phát triển khắp các nước trồng lúa trên thế giới.
Cuối cùng biện pháp phịng trừ bằng hố học đã được chấp nhận một cách phổ
biến đên mức người ta đã tự đặt ra lịch phun thuốc theo định kỳ để phịng trừ các
loại dịch hại cây trồng. Rõ ràng là các hợp chất trừ sâu tổng hợp đã góp phần quan
trọng trong việc nâng cao sản lượng nơng nghiệp thế giới trong suốt các thập kỷ 50
và 60. Từ đó dẫn đến ấn tượng cho rằng thuốc BVTV có thể giải quyết được tất
cả mọi vấn đề của BVTV. Người ta chỉ chú trọng đến việc ngiên cứu phát triển và
ứng dụng các thuốc hố học vào cơng tác bảo vệ cây trồng, các lĩnh vực khác liên
quan đến BVTV ít được quan tâm đến
Song một thực trạng xảy ra ở nhiều vùng trồng lúa là vấn đề bộc phát dịch
hại, người ta càng sử dụng nhiều thuốc trừ sâu thì dịch hại bộc phát càng mạnh.
Điều này buộc các nhà khoa học phải suy nghĩ xem xét lại biện pháp phịng trừ sâu
bệnh bằng hố học.
Việc sử dụng biện pháp hố học để phịng trừ sâu bệnh trong một thời gian
dài đã gây ra nhiều tác hại đáng kể. Trong khi sử dụng thuốc người ta nhận thấy
muốn đạt được hiệu quả trừ sâu như lúc ban đầu, hàng năm cần phải tăng nồng độ
thuốc. Cho đến một lúc nào đó sâu bệnh trở nên quen thuốc và khơng cịn bị chết do
thuốc, sâu đã hình thành tính kháng thuốc. Từ việc kháng một loại thuốc, do sự sử
dụng khơng đúng cách con người đã tạo ra các chủng sâu kháng lại tất cả các loại
thuốc trừ sâu. Việc sử dụng thuốc trừ sâu thiếu thận trọng cũng làm xuất hiện
những loại sâu hại mới mà trước đây chúng là loại sâu hại khơng quan trọng vì bị
các lồi khác lấn át. Sử dụng nhiều thuốc trừ sâu trên đồng ruộng cũng gây mất cân
bằng sinh thái, đó là chuỗi mắt xích giữa cây trồng sâu hại thiên địch. Thuốc sâu
tiêu diệt thiên địch là yếu tố kìm hãm mật độ sâu hại, nên sâu phát triển tự do và
bộc phát thành dịch. Ngồi ra thuốc trừ sâu cịn gây ngộ độc cho con người và ảnh
hưởng nghiêm trọng đến mơi trường sống, đến động vật thuỷ sinh. Nguy hiểm hơn
là nó tích luỹ trong nơng sản để rồi gây hại cho những người tiêu dùng các nơng sản
đó
Bằng việc phát hiện ra vấn đề sử dụng hố chất bảo vệ thực vật đã làm mất
cân bằng hệ sinh thái, làm huỷ diệt mối quan hệ bền vững giữa cây trồng sâu hại
thiên địch, các nhà khoa học đã định hướng ra một chiến lược phịng trừ sâu bệnh
mới đó là bằng cách nào đó giữ cho được mối quan hệ cân bằng tự nhiên trong hệ
13
sinh thái, cách duy nhất là khơng tác động các hố chất bảo vệ thực vật. Ý tưởng đó
đã được kiểm chứng tại Viện đấu tranh sinh học quốc tế tại Malaysia và Viện
ngiên cứu lúa quốc tế ở Philippines bằng cách trồng lúa trong điều kiện khơng phun
thuốc trừ sâu có đối chứng với việc phun thuốc. Kết quả cho thấy ở ruộng khơng
phun thuốc trừ sâu hệ sinh thái được cân bằng,thiên địch phát triển đủ sức khống
chế sâu hại; ở ruộng có phun thuốc trừ sâu thì ngược lại, sâu hại phát triển mạnh
gây ảnh hưởng đến năng suất. Với thành cơng này, các nhà khoa học đưa áp dụng
đại trà đầu tiên ở Indonesia năm 1986, tại vùng q hương Tổng thống Shuharto,
nơi liên tiếp 2 năm 1985 và 1986 bị rầy nâu hại nặng. Các nhà khoa học đã hướng
dẫn nơng dân sử dụng giống kháng rầy, tác động các biện pháp kỹ thuật cho cây
trồng sinh trưởng khoẻ và khơng phun thuốc trừ rầy. Kết quả mang lại khả quan
khi dịch rầy nâu bị lắng xuống trong 2 vụ liên tục, bằng cách này các nhà khoa học
đã dập tắt dịch rầy nâu ở Indonesia. Trước thành cơng này, năm 1987 Tổng thống
Indonesia đã ra sắc lệnh cấm nhập 57 loại hoạt chất trừ sâu vào Indonesia. Từ đó
đã hình thành nên một biện pháp phịng trừ sâu bệnh mới mà khơng cần sử dụng
thuốc trừ sâu và phần quản lý dịch hại tổng hợp IPM ra đời. Từ Indonesiaphần
quản lý dịch hại tổng hợp đã lan dần ra nhiều nước trồng lúa trên thế giới. Năm
1992, Việt Nam đã chính thức tham gia mạng lưới IPM và từ đó đến nay phần quản
lý dịch hại tổng hợp đã phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam mang lại cho nơng dân
nhiều lợi ích thiết thực.
1.2. Sự cần thiết phải áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
1.2.1. Một số dạng dịch hại trong nơng nghiệp
Dịch hại là bất cứ lồi, chủng hoặc dạng sinh học của tác nhân gây tổn hại
thực vật, động vật, hoặc gây bệnh cho thực vật hoặc sản phẩm thực vật (FAO,
1995).
Dịch hại cây trồng là những đối tượng sinh vật dùng các bộ phận của cây
trồng làm nguồn dinh dưỡng. Chúng ăn phá hoặc ký sinh làm cho cây trồng bị mất
đi hay bị tổn thương các bộ phận, làm cho cây trồng kém phát triển hay bị chết và
cuối cùng làm giảm năng suất trồng trọt. Khi dịch hại bộc phát trên diện rộng được
gọi là dịch (với tên lồi gây hại cụ thể) ví dụ như dịch chuột, dịch rầy nâu…
A
B
14
D
C
Hình 1.4 Một số lồi dịch hại phổ biến trên cây lúa (A: Bọ xít
gai; B: Sâu Phao; C: Rầy nâu; D: Sâu cuốn lá nhỏ
Ở gốc độ sinh thái, cây trồng là sinh vật mức I, là mức khởi đầu trong chuổi
thức ăn của hệ thống sinh vật, nguồn cung cấp dinh dưỡng ban đầu từ năng lượng
ánh sáng mặt trời và các chất khống có trong đất. Trong khi đó dịch hại là sinh vật
mức II, dùng nguồn thức ăn từ sinh vật mức I tức cây trồng. Theo nghĩa này dịch
hại là những đối tượng gây hại cây trồng cùng tồn tại trong một hệ sinh thái.
Có rất nhiều lồi sinh vật gây hại thực vật nói chung và gây hại đối với từng
lồi cây trồng nói riêng, gồm những sinh vật ký sinh gây bệnh có kích thước nhỏ bé
như virus, vi khuẩn, nấm bệnh cho đến những lồi có kích khá lớn mà mắt con
người quan sát được như cơn trùng, động vật có xương sống như chuột, sóc…
Virus hại cây trồng là những lồi vi sinh vật chun ký sinh trên thực vật cịn
sống, những lồi này khơng tồn tại được ngồi mơi trường, ngồi ký sinh trong thực
vật chúng cịn sống được trong cơ thể của mơi giới truyền bệnh như cơn trùng, các
lồi nhện nhỏ và tuyến trùng…
Hình 1.5 Mơ hình mạng lưới thức ăn trong hệ sinh
thái ruộng lúa
15
Mycoplasma là dạng vi sinh vật có tế bào nhỏ nhất được biết đến kích thước
khoảng 0,1 micromet đường kính. Nhóm này ký sinh gây hại thực vật gây triệu
chứng tương tự như virus.
Vi khuẩn ký sinh gây hại cây trồng là những lồi vi sinh vật chun ký sinh
gây bệnh thực vật, ngồi việc sống trong cây, các lồi vi khuẩn ở dạng tế bào hay
bào tử có khả năng sống được ở mơi trường bên ngồi và từ đó lan rộng từ cây này
sang cây khác.
Nấm ký sinh gây hại cây trồng gồm nhiều lồi vi nấm ký sinh gây hại trên
tất cả các bộ phận của cây trồng như rể, thân, lá, hoa, quả, hạt.
Tuyến trùng gây hại cây trồng tuyến trùng là động vật có kích thước khá lớn
so với vi khuẩn và nấm, tuy nhiên do mắt thường khó nhìn thấy nên được xếp vào
vi sinh vật hại cây. Tuyến trùng thường gây hại ở rể và thân, lá…
Do thiệt hại hàng năm do dịch hại rất lớn, trung bình giảm năng suất từ 10
20%. Những ruộng, vười bị thiệt hại nặng có thể giảm trên 50% năng suất hoặc
mất trắng. Vì vậy cơng tác bảo vệ thực vật trước hết là nhiệm vụ của người nơng
dân trực tiếp sản xuất nơng sản. Mỗi địa phương ở những nước nơng nghiệp từ
cấp xã hoặc từ cấp huyện trở lên có ngành Bảo vệ thực vật thuộc tổ chức nhà
nước, địa phương hay cơng ty tư nhân quản lý.
Ở mỗi nước có ngành Bảo vệ thực vật trực thuộc Bộ nơng nghiệp quản lý.
Ngành Bảo vệ thực vật chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình địch hại, dự tính dự
báo tình hình dịch hại sắp xảy ra. Là ngành chịu trách nhiệm hướng dẫn nơng dân
thực hiện tốt cơng tác Bảo vệ thực vật. Chính phủ mỗi nước có Pháp lệnh hoặc
Luật Bảo vệ thực vật riêng.
Cơng ước Bảo vệ Thực vật Quốc tế (IPPC) là một tổ chức hiệp ước quốc tế
nhằm mục đích để bảo đảm phối hợp, hành động hiệu quả để ngăn chặn và kiểm
sốt nhập và lan rộng của dịch hại thực vật và các sản phẩm thực vật. Cơng ước
mở rộng vượt ra ngồi bảo vệ cây trồng để bảo vệ hệ thực vật tự nhiên và các sản
phẩm cây trồng. Nó sẽ đưa vào xem xét cả hai thiệt hại trực tiếp và gián tiếp do sâu
bệnh, do đó, nó bao gồm cả cỏ dại.
Trong khi tập trung chính của của IPPC là các cây trồng và sản phẩm thực
vật di chuyển trong thương mại quốc tế, hội nghị cũng bao gồm các tài liệu nghiên
cứu, các sinh vật kiểm sốt sinh học, ngân hàng tế bào mầm, các cơ sở ngăn chặn
16
và bất cứ điều gì khác mà có thể hành động như là một vector cho sự lây lan của sâu
hại cây trồng, ví dụ thùng chứa, vật liệu đóng gói, đất, xe cộ, tàu thuyền và máy
móc
Những nơi IPPC nhấn mạnh trong ba lĩnh vực chính của cơng việc: thiết lập
tiêu chuẩn quốc tế, trao đổi thơng tin và phát triển năng lực cho việc thực hiện của
IPPC và các tiêu chuẩn quốc tế liên quan kiểm dịch thực vật.
IPPC đã được tạo ra vào năm 1952 bởi các nước thành viên của tổ chức lương
thực và nơng nghiệp (FAO) của Liên Hiệp Quốc (UN). Tính đến tháng 6 năm 2010 ,
177 chính phủ đã trở thành các bên tham gia IPPC.
1.2.2. Điều kiên để xuất hiện dịch hại
Trong nơng nghiệp điều kiện bao gồm ba yếu tố lồi dịch hại phải hiện diện
đúng giai đoạn, điều kiện mơi trường phải phù hợp, cây trồng phải là giống nhiễm
ở giai đoạn dễ bị nhiễm và tất cả các điều kiện trên phải xuất hiện cùng lúc.
Hình 1.6 Mơ hình điều kiện xuất hiện dịch hại trong IPM
Trong mơi trường sống cây trồng, bệnh cây với các điều kiện sinh thái có quan
hệ chặt chẽ. Khi điều kiện mơi trường như mưa, nắng, ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ
thay đổi bất thường kéo dài trong nhiều ngày ln là thời điểm thuận lợi cho dịch
bệnh phát sinh gây hại trên cây cây trồng. Hiện tại các bệnh đạo ơn và một số bệnh
do nấm có nguy cơ bùng phát mạnh trên nhiều nơi.
1.2.3. Ảnh hưởng của dịch hại trong sản xuất nơng nghiệp
17
Sinh vật gây hại cây trồng nơng nghiệp ln là yếu tố gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến năng suất, sản lượng và chất lượng nơng sản trong q trình sản xuất và
bảo quản sau thu hoạch. Ngày nay dịch bệnh hiện hầu hết các quốc gia sản xuất
nơng nghiệp. Với tốc độ phát triển nhanh, các nhà khoa học lo ngại rằng một tỷ lệ
đáng kể các nước sản xuất cây trồng tồn cầu sẽ bị dịch hại sâu bệnh tàn phá
nghiêm trọng trong vịng 30 năm tới.
Dịch hại cây trồng bao gồm nấm, vi khuẩn, virus, cơn trùng, tuyến trùng ...
Nghiên cứu được cơng bố trên tạp chí sinh thái và địa lý sinh vật tồn cầu mơ tả các
mơ hình và xu hướng lây lan của sâu bệnh, sử dụng cơ sở dữ liệu tồn cầu để điều
tra các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng các quốc gia bị ảnh hưởng bởi sâu bệnh và
số lượng các lồi gây hại ở mỗi nước.
Tiến sĩ sinh học Dan Bebber tại Đại học Exeter cho biết: “Nếu dịch hại cây
trồng tiếp tục lây lan với tốc độ hiện nay, nhiều quốc gia trồng trọt lớn nhất thế
giới sẽ bị ảnh hưởng nặng nề vào giữa thế kỷ này, đặt ra một mối đe dọa nghiêm
trọng đối với an ninh lương thực tồn cầu”.
Nghiên cứu xác định các lồi gây hại có thể có tốc độ xâm hại lớn nhất trong
những năm tới, bao gồm ba lồi tuyến trùng sưng rễ nhiệt đới có ấu trùng nhiễm
vào rễ của hàng ngàn lồi thực vật khác nhau; Blumeria graminis, một loại nấm gây
bệnh phấn trắng trên lúa mì và các loại ngũ cốc khác và virus tristeza đã xuất hiện ở
105 trong tổng số 145 quốc gia trồng cây có múi vào năm 2000. Nấm dẫn đầu cuộc
xâm lược tồn cầu và là nhóm phân tán rộng rãi nhất. Nghiên cứu xem xét phạm vi
phân bổ hiện tại của 1901 dịch hại cây trồng và quan sát thêm 424 lồi nữa. Các nhà
khoa học đã sử dụng các tài liệu về dịch hại cây trồng và các bệnh cây trồng trên
tồn thế giới từ năm 1822 cho đến nay.
1.3. Mục tiêu của IPM
Vơi 4 m
́
ục tiêu cơ ban va xun su
̉
̀
ốt là trồng cây khỏe, bảo vệ thiên địch,
thăm đồng thường xun, nơng dân trở thành chun gia, chương trình quan ly dich
̉
́ ̣
hai tơng h
̣ ̉
ợp trên cây trơng do Chi cuc B
̀
̣ ảo vệt thực vật Hà Nội triên khai trong
̉
nhiều năm qua kha thanh cơng. IPM có v
́ ̀
ới mục tiêu nhằm nâng cao nhận thức của
nơng dân về thâm canh và bảo vệt. Tăng cường khả năng chủ động của nơng dân
trong quyết định ứng dụng các biện pháp kỹ thuật. Đảm bảo an tồn sinh học, tăng
năng suất, chất lượng cây trồng. Giảm chi phí sản xuất nhất là chi phí bảo vệ thực
vật, tăng hiệu quả kinh tế. Đảm bảo an tồn thực phẩm, bảo vệ mơi trường, sức
khỏe cộng đồng. Lập lại cân bằng sinh thái tự nhiên góp phần phát triển nơng
nghiệp bền vững.
1.4. Những hiểu biết cần thiết để xây dựng biện pháp quản lý dịch hại tổng
hợp
Quản lý dịch hại tổng hợp là một ngun tắc và hệ thống IPM phải kết hợp
với quản lý tổng thể một cánh đồng hoặc hệ sinh thái. Địi hỏi sự phối hợp liên
ngành trong nghiên cứu, phát triển và thực hiện trong mỗi tình huống cụ thể. Sự
phối hợp của các nhà khoa học từ nhiều lĩnh vực như nơng học, kinh tế, khí tượng,
cơ khí, xã hội, tốn học, sinh lý thực và động vật học và tin học thu thập thơng tin,
18
cơng thức hóa chiến lược quản lý phân tích hệ thống, mơ hình tốn, lập trình giúp
cho phát triển các chiến lược tối hảo.
Biện pháp kiểm sốt, kỹ thuật riêng rẻ nhất là thuốc hóa học bất kỳ khơng cho
hiệu quả mong muốn. Những biện pháp kiểm sốt có thể áp dụng trong IPM rất đa
dạng và phong phú những hậu quả bất ngờ khơng mong đợi trên sinh vật đối tượng
khơng mong muốn, mơi trường, sức khỏe con người. Cần cẩn trọng xem xét bối
cảnh sinh thái trước, sau khi áp dụng. các kỹ thuật kiểm sốt tham gia vào IPM phải
được xem xét đến mức hữu dụng, phải được giải quyết hài hịa với các yếu tố mơi
trường.
IPM chú trọng các nhân tố sinh thái giữ vai trị điều hịa sự phát triển của dịch
hại nguồn tài ngun thức ăn, khơng gian, nơi ở, các nguy hiểm với chúng nóng,
lạnh, gió, mưa hoặc sự cạnh tranh trong, khác lồi và quan trọng nhất là nhóm thiên
địch.
Thiên địch hầu như hiện diện khắp nơi với số lượng lớn, có vai trị quan trọng
trong kiểm sốt dịch hại. Tác động kết hợp của nhiều áp lực tự nhiên khác nhau có
tiềm năng lớn chống lại các lồi dịch hại. Mục tiêu quan trọng của IPM làm thay
đổi điều kiện mơi trường sao cho bất lợi đối với dịch hại tác động của các lực tự
nhiên, bao gồm bảo tồn, giúp tăng thiên địch, hoặc du nhập mới.
Câu hỏi ơn tập
1 Nêu các khái niệm về IPM?
2 Nêu những lợi ích và mục tiêu của IPM?
3 Trình bày các dạng dịch hại trên đồng ruộng?
BÀI 2: NHỮNG NGUN LÝ VÀ NGUN TẮC CƠ BẢN CỦA IPM
2.1. Những ngun lý cơ bản
Trơng bối cảnh sản xuất nơng nghiệp hiện nay, Việt Nam đã có hơn 30 năm
nghiên cứu và áp dụng IPM vào hệ thống nơng nghiệp và đã trở thành chiến lược
phịng trừ sâu bệnh như một biện pháp thống nhất. Tuy nhiên cần xác định rõ biện
pháp được thực hiện với những ngun tắc và các ngun lý thơng nhất sau đây
2.1.1. Hệ sinh thái là đơn vị quản lý duy nhất
Hệ sinh thái (Ecosystem) là hệ thống phức hợp bao gồm mơi trường, sinh vật
và phi sinh vật tự nhiên mà được con người quản lý, tác động lên hệ sinh thái trong
kiểm sốt dịch hại có thể gây những hậu quả khơng mong muốn, làm trầm trọng
vấn đề dịch hại. Các yếu tố như giống, ln canh, phân,.. cho phép thiết lập thứ
bậc mới các lồi dịch hại. IPM tác động hệ sinh thái nhằm giữ dịch hại ở mức cây
19
trồng chịu đựng được đồng thời tránh phá vở hệ thống. Tương quan giữa các nhân
tố vơ sinh và hữu sinh của hệ sinh thái rất phức tạp. IPM cần dựa trên hiểu biết
về các tác động, phản ứng, tương tác của các thành phần trong hệ sinh thái .
2.1.2. Tối đa hóa các nhân tố kiểm sốt tự nhiên
IPM chú trọng các nhân tố sinh thái giữ vai trị điều hịa sự phát triển của dịch
hại bao gồm nguồn tài ngun thức ăn, khơng gian và nơi ở. Các nguy hiểm với
chúng như nhiệt độ nóng, lạnh, gió, khơ, mưa, sự cạnh tranh trong lồi hoặc khác
lồi và các nhóm thiên địch. Thiên địch hầu như hiện diện khắp nơi với số lượng
lớn, có vai trị quan trọng trong kiểm sốt dịch hại. Tác động kết hợp của nhiều áp
lực tự nhiên khác nhau có tiềm năng lớn chống lại các lồi dịch hại. Mục tiêu quan
trọng của IPM làm thay đổi điều kiện mơi trường sao cho bất lợi đối với dịch hại
và làm tăng tác động của các nhân tố tự nhiên, bao gồm bảo tồn, giúp tăng thiên
địch, hoặc du nhập mới.
2.1.3. Cho phép dịch hại hiện diện ở mức cây trồng có thể chịu đựng
được
Khơng phải bất kỳ sự hiện diện của dịch hại đều cần phải kiểm sốt. Theo
quan điểm sinh thái dịch hại chỉ gây vấn đề nếu chúng hiện diện ở mức nào đó,
mật số ở mức thấp khơng gây hại của cơn trùng và cỏ cung cấp thức ăn, chỗ trú
của thiên địch, nếu vắng hồn tồn có thể ảnh hưởng phụ có hại. Chỉ phun thuốc
khi dịch hại đạt ngưỡng kinh tế. Tuy nhiên cần kiểm tra, giám sát động thái quần
thể dịch hại, cần xem xét tất cả các phương án kiểm sốt trước mọi hành động.
Biện pháp diệt trừ sẽ tương phản với mục tiêu của IPM.
2.1.4. Đa dạng hóa các kỹ thuật kiểm sốt hiện có
Biện pháp kiểm sốt, kỹ thuật canh tác riêng rẻ đặc biệt là thuốc hóa học hay
bất kỳ biện pháp khơng cho hiệu quả mong muốn. Những biện pháp kiểm sốt có
thể áp dụng trong IPM rất đa dạng và phong phú. Những hậu quả bất ngờ khơng
mong đợi trên sinh vật đối tượng và sinh vật khơng mong muốn. Trong đo mơi
trường và sức khỏe con người cần cẩn trọng xem xét bối cảnh sinh thái trước, sau
áp dụng trong đó các kỹ thuật kiểm sốt tham gia vào IPM phải được xem xét đến
mức hữu dụng và phải được giải quyết hài hịa với các yếu tố mơi trường.
2.1.5. Thích ứng với cách giải quyết vấn đề có liên quan đến nhiều lĩnh
vực
Quản lý dịch hại tổng hợp là một ngun tắc và hệ thống IPM phải kết hợp
với quản lý tổng thể một cánh đồng hoặc hệ sinh thái. Điều đó địi hỏi sự phối hợp
liên ngành trong nghiên cứu, phát triển và thực hiện trong mỗi tình huống cụ thể. Sự
20
phối hợp của các nhà khoa học từ nhiều lĩnh vực, nơng học, kinh tế, khí tượng, cơ
khí, xã hội, tốn học, sinh lý thực vật, động vật học, tin học. Thu thập thơng tin và
cơng thức hóa chiến lược quản lý, phân tích hệ thống, mơ hình tốn học, lập trình
giúp cho phát triển các chiến lược tối hảo.
Chương trình Farmer Field Schools khởi xướng bởi chương trình liên quốc gia
"Rice Integrated Crop Management" của FAO, FFS được áp dụng rộng rãi trong IPM
ở châu Á và các vùng khác, FFS bao gồm khóa học thực hành tại ruộng cho nơng
dân diễn ra suốt vụ .
Hình 2.1Nơng dân tham gia nghiên cứu sâu bệnh
Hình thức FFS được tổ chức rộng rãi 25 nơng dân trên nhóm, cùng thảo luận
1buổi trong từ 1 đến 2 tuần. Tự thực hiện và quản lý ruộng theo chiến lược IPM,
với nhiều hoạt động học tập tại ruộng dựa trên các vấn đề thực tế diễn ra. Ruộng
gồm lơ IPM và lô thực hành theo nông dân. Phương pháp FFS dựa trên thực
nghiệm, khơng chính quy, có sự tham gia, người học là trung tâm được hướng dẫn
bởi ít nhất 1 người có chun mơn. Mỗi buổi học có ít nhất 1 hoạt động phân tích
hệ sinh thái nơng nghiệp thực hiện tại ruộng, thảo luận và đi đến quyết định quản
lý ruộng.
Năm ngun tắc của IPM vận dụng trong FFS: Trồng và chăm sóc cây khỏe;
hiểu và bảo vệ thiên địch; thăm và kiểm tra đồng ruộng thường xun; nơng dân
trở thành chun gia đồng ruộng; phịng trừ dịch hại với biện pháp thích hợp.
2.2. Những ngun tắc cơ bản của IPM
2.2.1. Trồng và chăm sóc cây khỏe
21
Cây khỏe có cường lực mạnh đủ sức chống chịu trước sự tấn cơng của dịch
hại. Kỹ thuật quản lý mùa vụ có ảnh hưởng trên sức khỏe cây trồng và có thể được
dùng để quản lý dịch hại, giống tốt phù hợp điều kiện địa phương, hạt giống khỏe
được xác nhận cho điều kiện cây con khỏe. Trồng và chăm sóc đúng kỹ thuật để
cây sinh trưởng tốt có sức chống chịu và cho năng suất cao.
2.2.2. Hiểu và bảo vệ thiên địch
Tác nhân phịng trừ sinh học như ký sinh, ăn mồi, đối kháng.. giúp bảo vệ cây
trồng, rệp thường bị bọ rùa kiểm sốt, trong khi các nhóm sâu thường bị các lồi cơn
trùng ký sinh, ăn mồi, hoặc ếch nhái, chim tiêu diệt. Nơng dân hiểu biết về thiên
địch và vai trị của chúng qua quan sát thường xun hệ sinh thái nơng nghiệp. Bảo
vệ chúng băng cách khơng để chúng bị thiệt hại do thuốc hóa học và tạo điều kiện
đồng ruộng thích hợp nơi sinh sống, thức ăn,... cho sự phát triển của chúng.
Hình 2.2 Các nhóm thiên địch mẫn cảm với thuốc
sâu cần được chú ý trong IPM
2.2.3. Thăm và kiểm tra đồng ruộng thường xun
Định kỳ thăm đồng, tự quan sát, so sánh các sự kiện trong hệ sinh thái đồng
ruộng và liên hệ giữa các yếu tố hình thành dịch hại nhân tố giúp nơng dân cập nhật
thơng tin về các vấn đề xảy ra. Đúc kết rút kinh nghiệm làm cho hiểu biết càng
phong phú trong chăm sóc đồng ruộng trình độ khoa học và kinh nghiệm của nơng
dân sẽ được nâng cao. Tự rút ra kết luận và có thể có những quyết định chính xác
và hành động đúng lúc.
2. 2.4. Nơng dân trở thành chun gia đồng ruộng
22
Hiểu biết và có khả năng phân tích tình trạng hệ sinh thái đồng ruộng, giúp
tiếp tục cải thiện trình độ và chia sẻ kiến thức với người khác. Thừa nhận nơng
dân là chun gia tạo niềm tin cho họ, bình đẳng hóa việc trao đổi thơng tin giữa
nơng dân và nhà khoa học, sáng kiến của nơng dân được tơn trọng. IPM giúp nơng
dân hiểu sâu bệnh là gì, loại nào quan trọng nhất, tác hại của chúng đến mức nào,
các biện pháp kỹ thuật canh tác có vai trị lớn đến đâu, cách sử dụng thuốc trừ dịch
hại vừa có hiệu quả, vừa an tồn với sức khoẻ con người và thiên địch. Trong thời
gian qua nhiều nơng dân được đào tạo, sản lượng lúa tăng trong khi việc sử dụng
thuốc trừ dịch hại giảm.
Hình 2.3 Mơ hình FFS trên cây rau màu
2.2.5. Phịng trừ dịch hại với biện pháp thích hợp
Đồng ruộng là một mơi trường phức tạp trong đó nhiều nhân tố có vai trị
trong sự kiện xảy ra. Khơng thể cho khuyến cáo chung do biện pháp kỹ thuật có
ảnh hưởng tích cực và tiêu cực. Cơn trùng hóa nhộng trong tàn dư thực vật, biện
pháp vệ sinh đồng ruộng có thể hữu ích xác bả thực vật hay chất phủ giúp duy trì
độ vi sinh phân giải và ẩm độ đất, cung cấp chỗ trú, thức ăn cho thiên địch. Việc
quyết định biện pháp xử lý phải tùy theo tình huống cụ thể.
Tiến trình cơ bản cho mọi đối tượng dịch hại ở mọi nơi, chiến lược và chiến
thuật có thể thay đổi, nhưng các bước để đi đến quyết định xử lý hay khơng, xử lý
khi nào, theo biện pháp nào thì tương tự.
23
Câu hỏi ơn tập
1. Trình bày 5 ngun lý cơ bản của IPM?
2 Trong các ngun tắc thực hiện IPM, theo bạn ngun tắc nào quan trong
nhất. tại sao?
3 Lập kế hoạch thực hiện IPM trên một loại cây trồng tùy ý?
24
BÀI 3: CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG IPM
3.1. Kiểm dịch và khử trùng
Kiểm dịch thực vật là biện pháp ngăn ngừa sự xâm nhập của sâu bệnh mới và
cỏ dại từ nước ngồi vào trong nước hoặc lây lan giữa các vùng trong nước. Đây là
cơng việc hết sức quan trọng của mỗi quốc gia và được thể hiện bằng văn bản
pháp luật.Thơng thường khi các loại sâu bệnh hại xâm nhập đến những vùng lãnh
thổ mới, nếu gặp điều kiện khí hậu thích hợp, chúng sẽ phát triển mạnh mẽ vì
khơng gặp sự khống chế của các lồi thiên địch nơi bản địa. Các loại cỏ dại cũng
phát triển nhanh vì khơng có cơn trùng gây hại hoặc vi sinh vật gây bệnh khống
chế. Trong lịch sử sự xâm nhập của ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata) vào
nước ta trong thời gian qua đã trở thành loại dịch hại quan trọng phổ biến và
thường xun.
Kiểm dịch thực vật bao gồm các biện pháp kiểm tra vật chất thuộc diện kiểm
dịch thực vật, phát hiện và kết luận nhanh chóng, chính xác tình hình nhiễm đối
tượng kiểm dịch thực vật của các vật thể đó, quyết định biện pháp xử lý thích hợp
đối với vật thể nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, giám sát, xác nhận việc thực
hiện biện pháp xử lý, phổ biến, hướng dẫn thể lệ và biện pháp kiểm dịch thực vật,
phương pháp phát hiện, nhận biết đối tượng kiểm dịch thực vật, nhằm tránh cho tài
ngun thực vật của Việt Nam khỏi bị nhiễm, lây lan của những loại sinhvật gây
hại trước đây chưa có hoặc mới xuất hiện trên diện hẹp và ngăn chặn những loại
sinh vật gây hại từ Việt Nam lây lan ra nước ngồi.
Pháp lý hóa việc du nhập thực vật, nơng sản phẩm,... nhằm ngăn cản sự phát
tán và xâm nhiễm của dịch hại từ nơi này sang nơi khác hay giữa các quốc gia.
Nước ta Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 1993 quy định đối tượng
kiểm dịch thực vật là loại sinh vật gây hại tài ngun thực vật phải được diệt trừ
khơng để lây lan.
Khử trùng các vật liệu làm giống như hạt giống, hom giống, củ... bị nhiễm sâu
bệnh trước khi đem trồng cũng là một biện pháp để ngăn ngừa sâu bệnh lan rộng
trên đồng ruộng, giảm được chi phí phịng trừ trong sản xuất. Việc khử trùng
thường được tiến hành với các thuốc diệt nấm, thuốc xơng hơi diệt sâu bọ, xử lý
nước nóng, xử lý nhiệt, dùng tia phóng xạ. Làm sạch hạt giống bị lẫn cỏ dại cũng
là biện pháp ngăn ngừa tác hại của cỏ dại trên đồng ruộng.
3.2. Các biện pháp canh tác kỹ thuật
25