Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu luận chỉ thị môi trường tỉnh Hưng Yên pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.95 KB, 14 trang )

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Phương
MSSV: DTK1051050021
Lớp: 46Y
Trường: ĐH KTCN Thái Nguyên
Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Bích Thảo
1
MỞ ĐẦU
Hưng Yên là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là vùng
động lực phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa vùng Bắc Bộ và cả nước; có
những điều kiện thuận lợi để phục vụ cho sự phát triển chung như về vị trí địa
lý, có các tuyến đường giao thông quan trọng là quốc lộ 5, quốc lộ 39, quốc lộ
38 , điều kiện tự nhiên thuận lợi
Tỉnh Hưng Yên được bao bọc bởi sông Hồng (64km) và sông Luộc (28 km)
nên có nguồn nước ngọt dồi dào, nguồn nước mặt phong phú, chưa kể hệ thống
kênh rạch, ao hồ của tỉnh. Trên địa bàn tỉnh cũng có những mỏ nước ngầm rất
lớn, nhất là khu vực dọc quốc lộ 5 từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi, không chỉ thỏa
mãn nhu cầu phát triển công nghiệp, đô thị và đời sống nhân dân trong tỉnh mà
còn cung cấp lượng lớn cho các địa phương lân cận. Nguồn tài nguyên nước của
tỉnh có thể nói là phong phú nhưng nếu không biết khai thác sử dụng hợp lý thì
nước sạch sẽ mau chóng chở thành vấn đề bức xúc trong nhân dân và gây khó
khăn cho các cơ quan quản lý của tỉnh Hưng Yên.
Cùng với sự phát triển của cả nước, tỉnh Hưng Yên cũng bắt nhịp với sự
phát triển đó và trở thành một tỉnh có chỉ số phát triển kinh tế cao. Nhưng hiện
nay môi trường nước là một vấn đề đáng phải quan tâm của Hưng yên.Sự phát
triển tạo áp lực, hiện trạng môi trường nước cũng diễn biến ngày một xấu đi.
Vậy làm thế nào để bảo vệ được tài nguyên nước? Làm thế nào để đáp ứng nhu
cầu về nước sạch cho nhân dân, nước dùng cho sản xuất? Đó là những câu hỏi
đặt ra cần có phương hướng giải quyết đối với lãnh đạo vầ người dân Hưng Yên.
1. Động lực phát triển – nguồn gây ô nhiễm nước tại Hưng Yên
* Dân số
2


Với dân số là 1.132.285 người (số liệu năm 2010) và diện tích 923,09
km
2
. Mật độ dân số là 1.223 người/km
2
. Hưng Yên được đánh giá là một tỉnh
có mật độ dân số rất cao so với các tỉnh trên cả nước.
Dân số cao dẫn đến lượng nước được sử dụng cũng lớn tạo ra nước thải
sinh hoạt lớn.
Dân số cao còn kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Các
ngành công nghiệp dù ít hay nhiều cũng cần sử dụng nước tạo nguồn nước
thải công nghiệp trong tỉnh.
* Nước sử dụng trong nông nghiệp:
Hưng Yên với đặc trưng là một tỉnh đồng bằng, không có đồi núi, cũng
không có biển; địa hình tương đối bằng phẳng; được bao bọc bởi sông Hồng
và sông Luộc nên có nguồn nước ngọt rất dồi dào ( sông Hồng có lưu lượng
dòng chảy 6.400 m
3
/s). Điều kiện thuận lợi nên sản xuất nông nghiệp chiếm
ưu thế lớn của tỉnh từ thời xa xưa. Diện tích đất nông nghiệp năm 2010 là
59.226 ha, cây hàng năm 55,645 ha (chiếm 91%) còn lại là cây trồng lâu
năm, nuôi trồng thủy sản và đất sử dụng cho những mục đích khác.
Nông dân Hưng yên trồng chủ yếu là lúa nước, nuôi trồng hoa màu nên
lượng nước dùng cho nông nghiệp là không nhỏ. Sự phát triển nông nghiệp
kéo theo lượng thuốc trừ sâu phân hóa học đưa vào nguồn nước càng lớn.
Trung bình 20-30% thuốc bảo vệ thực vật và phân bón không được cây trồng
hấ p thụ sẽ theo nước mưa và nước tưới do quá trình rửa trôi đi vào nguồn
nước mặt và tĩnh lũy trong đất gây ô nhiễm nguồn nước, đất.
Ngành chăn nuôi cũng là nguồn sinh ra nước thải trên địa bàn tỉnh.
* Sự phát triển của ngành công nghiệp tại Hưng Yên

Tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa khá nhanh gây áp lực nặng nề với
tài nguyên nước của vùng.
Đến nay trên địa bàn tỉnh 13 KCN với tổng diện tích 3.684,6ha đã được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đưa vào Quy hoạch tổng thể phát triển các
3
KCN cả nước, trong đó có 04 KCN đã đi vào hoạt động, tiếp nhận dự án đầu
tư, bao gồm:
- Khu công nghiệp Phố Nối A: do Công ty Quản lý khai thác KCN
Phố Nối A làm chủ đầu tư, giai đoạn I có quy mô diện tích 390ha, đi vào
hoạt động từ năm 2003, đến nay đã tiếp nhận 114 dự án đầu tư, tỷ lệ lấp
đầy đạt 80,5%; giai đoạn mở rộng có quy mô 204,8 ha đang được tiến
hành công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
- KCN Dệt may Phố Nối (thuộc KCN Phố Nối B): do Công ty Cổ
phần phát triển hạ tầng Dệt may Phố Nối làm chủ đầu tư, giai đoạn I có
quy mô khoảng 25,17ha, đi vào hoạt động từ năm 2004, đã tiếp nhận 11
dự án đầu tư, tỷ lệ lấp đầy đạt 100%; giai đoạn II có quy mô 94,34ha, chủ
đầu tư đang tiến hành san lấp mặt bằng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật KCN.
- KCN Thăng Long II (thuộc KCN Phố Nối B): do Công ty TNHH
KCN Thăng Long II làm chủ đầu tư, giai đoạn I có quy mô diện tích
219,6ha, đi vào hoạt động từ năm 2009, đến nay đã tiếp nhận 32 dự án
đầu tư, tỷ lệ lấp đầy đạt 71,22%; giai đoạn mở rộng có quy mô 125,6ha
đang được chủ đầu tư tiến hành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- KCN Minh Đức: do Công ty cổ phần phát triển hạ tầng VNT làm chủ
đầu tư với quy mô 198ha, hiện tại do chủ đầu tư hạ tầng KCN chưa được
bàn giao đất nên chưa triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
KCN. Tại KCN Minh Đức có 22 dự án đầu tư đã được UBND tỉnh cấp phép
và cho thuê đất trước khi thành lập KCN, với diện tích đất đã cho thuê là
38,7ha, đạt 28,5% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của cả KCN.
Sự phát triển công nghiệp là động lực lớn cho sự phát triển tỉnh nhà nhưng

cũng là nguồn gây ô nhiễm nước nghiêm trọng cho nguồn nước của tỉnh.
* Nước thải từ các làng nghề:
Tại Hưng Yên có 33 làng nghề,mỗi làng nghề dao động từ 400 đến 700 hộ
sản xuất, trong đó phải kể đến : Nghề làm tương Bần, Làng nghề đúc đồng,
Làng nghề thuộc da Liêu Xá-Yên Mĩ, làng nghề chế biến dong riềng xã Tứ Dân-
4
Khoái Châu, làng nghề tái chế nhựa Minh Khai, làng nghề tái chế chì Chỉ Đạo –
Văn Lâm
Tất cả các làng nghề đều mang lại nguồn thu không nhỏ cho người dân, góp
phần cho sự phát triển của tỉnh. Song sự phát triển cũng mang lại hạn chế chính
là mỗi làng nghề lại có những loại nước thải có tính chất đặc thù làm ô nhiễm
nguồn nước.
2. Những động lực phát triển tạo áp lực lớn đến nguồn nước địa
phương

- Dân số là 1.132.285 người. Trung bình mỗi người sử dụng khoảng
100 dm
3
/ngày và nước thải chiếm khoảng 80% nguồn nước sử dụng. Do
đó nước thải sinh hoạt là khoảng 90.500 m
3
. Đặc trưng của nước thải sinh
hoạt chứa nhiều thành phần hữu cơ và vi khuẩn. Dẫn đến hàm lượng
BOD, COD, hàm lượng chất rắn lơ lửng cao, ngoài ra nước thải loại này
còn chứa vi khuẩn Coliform. Nước thải sinh hoạt cần được tập chung xử
lý tốt không sẽ ảnh hưởng xấu tới nguồn nước mặt. Hoặc gây ra ô nhiễm
mùi.
- Ô nhiễm nước do nông nghiệp cũng là áp lực lớn đối với người dân
và các cấp quản lý của tỉnh Hưng Yên.
- Theo kết quả quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh của Sở Tài

Nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên, nguồn nước thải công nghiệp của
tỉnh (năm 2011) có các đặc điểm sau:
SS COD BOD Coliform
Kim loại
nặng
Thành
phố Hưng
Yên
Nồng độ
các chất
rắn lơ lửng
Nồng độ
COD nằm
trong
Nồng độ
BOD
5
khoảng từ
Chỉ số
Coliform cao
hơn tiêu
5
từ 116 đến
286 mg/l
cao hơn
tiêu chuẩn
cho phép
2,8 lần
khoảng từ
60 – 430

mg/l, cao
hơn tiêu
chuẩn cho
phép 4 lần
35 – 290
mg/l, cao
hơn tiêu
chuẩn cho
phép 4 lần
chuẩn từ 2,3
đến 290 lần
Các
thị trấn
Nồng
độ các
chất lơ
lửng cao
hơn tiêu
chuẩn từ
1,1 – 1,6
lần
Cao
hơn tiêu
chuẩn 1,1
đến 2,3
lần
Cao
hơn tiêu
chuẩn cho
phép từ

1,3 đến 3
lần
Nồng độ
Coliform cao
hơn tiêu
chuẩn từ 1,7
đến 74 lần
Khu
công
nghiệp
Phố Nối
A
Tổng
chất rắn lơ
lửng cao
hơn tiêu
chuẩn 1,1
– 2 lần
Nồng
độ oxy
hóa học
cao từ 1,2
đến 2,5
lần
Nồng
độ oxy
sinh học
cao hơn từ
1,1 đến
2,5 lần

Một số
nguồn nước
có hàm lượng
chì cao hơn
từ 1,5 đến 2
lần
Khu
công
nghiệp
Phố Nối
B
Tổng
rắn lơ lửng
cao hơn
1,1 – 3 lần
Cao
hơn tiêu
chuẩn 1,2
đến 2,7
lần
Cao
hơn 1,1
đến 2,5
lần
Khu
Công
nghiệp
Như
Quỳnh
Tổng

rắn lơ lửng
cao hơn
1,47 lần
Cao
từ 1,4 đến
2,2 lần
Cao
hơn 2,45
lần
Một số
nguồn nước
thải có hàm
lượng chì cao
hơn từ 2 đến
3 lần
Cum Tổng Cao Cao Có nguồn
6
công
nghiệp
Mỹ Hào
rắn lơ lửng
cao hơn
1,5 – 2,5
lần
từ 2,2 đến
3 lần
hơn từ 1,8
đến 2,5
lần
nước thải có

chứa ion kim
loại nặng
+ Hiện nay trong khu Công nghiệp Phố Nối A có 95 dự án đang hoạt động
với tổng lượng nước thải phát sinh vào khoảng 8.800m
3
/ngày đêm (cả nước thải
sinh hoạt và nước thải công nghiệp). (Theo kết quả quan trắc năm 2011 và quan
trắc định kỳ 6 tháng đầu năm 2012). Cả chỉ số BOD và COD đều vượt quá
QCVN 08:2008/BTNMT.
+ Trong khu công nghiệp dệt may Phố Nối có 11 dự án đang hoạt động với tổng
lượng nước thải phát sinh vào khoảng 1.550m
3
/ngày đêm ( Kết quả quan trắc định kỳ
2011)
- Tại các làng nghề do mật độ dân cư đông đúc, các xưởng sản xuất đều xen
lẫn với khu dân cư, công nghệ sản xuất hầu hết là truyền thống, lạc hậu, thủ
công là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm. Đặc biệt tại Hưng Yên là các
làng nghề sau gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng:
+ Làng nghề thuộc da Liêu Xá huyện Mỹ Hào: Nguồn nước thải có chứa da,
mỡ làm nước thải nhanh chóng bị hôi thối làm ô nhiễm dòng sông chảy qua
làng nghề.
+ Thôn Nội Mai xã An Viên huyện Tiên Lữ có nghề sản xuất bún, bánh phở
chủ yếu sản xuất theo phương pháp thủ công bán thủ công nên toàn bộ nước
thải của quá trình sản xuất đều được thải ra cống thoát nước chung của thôn,
xóm làm nước có màu đen và mùi khó chịu.
+ Làng nghề chế biến dong riềng ở Khoái Châu: sản xuất ra tinh bột rong
riềng cần một lượng lớn nước nên nhà nào cũng khai thác triệt để nguồn nước
ngầm. Để chế biến được 1 sào dong riềng cần sử dụng 40 đến 45 m
3
nước và

thải ra 700 đến 800 kg bã.
3. Thực trạng diễn biến chất lượng môi trường nước của tỉnh
7
* Môi trường nước mặt
Hưng Yên có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc với 3 con sông lớn chảy
qua: sông Hồng, sông Luộc, sông Đuống. Bên cạnh đó Hưng Yên có hệ thống
sông nội địa như: sông Cửu An, sông Kẻ Sặt, sông Nghĩa trụ, sông Điện Biên,
sông Kim Sơn là điều kiên thuận lợi không chỉ cho sản xuất nông nghiệp mà
còn thỏa mãn nhu cầu phát triển công nghiệp, sinh hoạt, giao thông đường thủy:
- Sông Hồng chỗ rộng nhất là 1300m, chỗ hẹp nhất là 400m, chảy
qua Hưng Yên khoảng 57km, tạo giới hạn tự nhiên về phía tây của tỉnh.
- Sông Luộc: rộng trung bình 150 -250m, sâu 4- 5m. Toàn bộ sông
dài 70km, đoạn chảy qua Hưng Yên có chiều dài 26km, tạo thành giới hạn
địa giới phía nam của tỉnh
- Sông Đuống: chảy trên địa bàn tỉnh Hải Dương, sát tỉnh Hưng Yên
ở phía Đông và Đông Bắc.
Nguồn nước lưu thông trên địa bàn tỉnh lớn. Trong những năm gần đây
cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế làm tăng nhu cầu sử dụng nước.
Nguồn nước phát sinh chủ yếu lại không xuất phát trong tỉnh mà nguồn nước
trong tỉnh lại phát sinh tại chỗ thấp là nguyên nhân khiến cho vào mùa khô chỗ
thấp không tiếp nhận được nước sạch tại thượng nguồn dẫn đến giảm khả năng
hòa tan của oxi trong nước. Thêm vào đó, hàng ngày nước mặt vẫn phải tiếp
nhận các nguồn gây ô nhiễm đến từ nước thải, khí thải và rác thải đưa đến tình
trạng ô nhiễm nước mặt, có nơi còn ô nhiễm nặng.
Theo kết quả quan trắc, phân tích gần đây chất lượng nước mặt tại nhiều
nơi trong tỉnh vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép. Chất lượng nước sinh hoạt
tại các thị trấn đều có hàm lượng sắt, mangan, amoni xấp xỉ hoặc cao hơn tiêu
chuẩn của bộ Y tế ban hành. Chất lượng nước mặt khu vực các thị trấn đều có
hàm lượng BOD
5

, COD, SS và coliform cao hơn tiêu chuẩn từ 1,1 đến 10 lần;
Nước thải tại các khu vực thị trấn huyện chủ yếu là nước thải sinh hoạt, nước
thải sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hẩu hết lượng nước thải này chưa được xử lý
hoặc đã được xử lý nhưng chưa hiệu quả. Tại các điểm xả thải của các khu công
8
nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh phần lớn các mẫu nước thải phân tích
có các chỉ tiêu ô nhiễm môi trường vượt giới hạn cho phép.
Theo kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt thực hiện năm 2009
tại một số sông trên địa bàn tỉnh như sông Bần, sông Hồng (đoạn qua cẩu Yên
Lệnh), sông Hòa Bình, cho thấy hàm lượng một số chất ô nhiễm vượt quá
QCVN08;2008/BTNMT về chất lượng nước mặt (loại B1) như BOD vượt từ
1,07 đến 1,4 lần; COD vượt 1,166 đến 1,433 lần, TSS vượt 1,32 đến 4,24 lần,
NH
3
vượt 1,08 đến 1,28 lần, dầu mỡ vượt 1,1 – 1,5 lần, Fe 1,462 lần, Nitrit vượt
1,25 – 3 lần.
Nói chung: trữ lượng nguồn nước mặt đang ngày càng bị suy giảm do tác
động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa kèm theo đó là ô nhiễm, suy
giảm chất lượng nước. Từ chỗ là nguồn nước chính phục vụ cho sản xuất và sinh
hoạt đến nay nước mặt hầu như chỉ còn được sử dụng trực tiếp cho sản xuất
nông nghiệp. Để phục vụ cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt nước mặt đòi
hỏi phải xử lý. Vì có nhiều tạp chất khó xử lý, kim loại nặng , hóa chất nên rất ít
được sử dụng.
Tình trạng mương, cống thoát nước vừa thiếu vừa chất lượng kém, các
nguồn nước thải, chất thải chưa được xử lý triệt để làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến nguồn nước sông và nước ngầm.
* Môi trường nước ngầm:
Địa phận Hưng Yên có những mỏ nước ngầm rất lớn, đặc biệt là khu vực
dọc quốc lộ 5 từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi, lượng nước này không chỉ thỏa mãn
nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh mà còn có khả năng cung cấp khối

lượng lớn cho các khu vực lân cận.
Theo kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm từ năm 2001 đến năm 2008
của trung tâm xử lý môi trường và kết quả quan trắc của Viện khoa học và Công
nghệ môi trường – Đại học Bách Khoa Hà Nội cho thấy:
- Đối với khu vực thành phố Hưng Yên: nồng độ sắt cao hơn quy
chuẩn kỹ thuật cho phép 1,1 đến 1,4 lần, nồng độ nitrit nằm trong khoảng
9
0,03 đến 2,4 mg/l; nồng độ asen nằm trong khoảng 0,001 đến 0,007 mg/l
đạt tiêu chuẩn cho phép; chưa phát hiện được nước ngầm chứa coliform.
- Đối với các thị trấn và vùng nông thôn: chất lượng nước ngầm khu
vực thị trấn đều có hàm lượng sắt, mangan, amoni cao hơn tiêu chuẩn cho
phép 1,1 đến 5 lần; Các thông số kim loại nặng đạt tiêu chuẩn cho phép.
Chất lượng nước ngầm trên địa bàn tỉnh có độ mặn, nồng độ sắt, mangan và
coliform cao, nhiều giếng khơi có hiện tượng chua, đặc biệt khu vực thành phố,
huyện Kim Động và huyện Phù Cừ.
4. Tác động của ô nhiễm nguồn nước
Nguồn nước đóng vai trò quan trọng với hầu hết các hoạt động của con
người và sinh vật. Hàng ngày con người khai thác và sử dụng một lượng lớn
nước cho các hoạt động khác nhau như cấp nước tưới tiêu, sinh hoạt, công
nghiệp Các nguồn nước cũng có vai trò quan trọng trong việc duy trì đa dạng
sinh thái, nơi sống của các loài sinh vật thủy sinh. Rõ ràng nếu nguồn nước bị ô
nhiễm, hay chất lượng nước bị suy giảm sẽ có những tác động bất lợi đến môi
trường và con người.
Với những thực trạng đã nêu trên ta có thể thấy được mức độ ô nhiễm
nguồn nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Sự ô nhiễm, suy giảm chất lượng nước
gây ra nhiều hậu quả đối với sinh vật và con người:
* Ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước tới sinh vật, và sản xuất.
Ô nhiễm nước ảnh hưởng trực tiếp đến sinh vật nước, đặc biệt là vùng sông,
kênh mương nơi xả thải và ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp:
- Những khu vực có nồng độ chất rắn lơ lửng cao, đặc biệt là vào mùa mưa

lũ làm giảm tầm nhìn của động vật nước do vậy làm cản trở sự bắt mồi, chất rắn
lắng động và che phủ lên trứng cản trở sự nở trứng của các loài động vật nước
- Nhiều loài thủy sinh do hấp thụ các chất độc trong nước thời gian lâu
ngày gây biến đổi trong cơ thể, một số trường hợp gây đột biến gen, tạo nhiều
loài mới hoặc gây chết cho sinh vật.
10
- Hàng chục con kênh mương đã biến thành dòng nước chết, bốc mùi hôi
tanh khó chịu.
- Nước ô nhiễm làm cá tôm chết nổi cây trồng héo rũ.
- Trên địa bàn Văn Lâm, Mỹ Hào do hệ thống thủy lợi sông ngòi bị ô nhiễm
nên không thể tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, hàng chục hecta đất canh
tác phải bỏ hoang, không thể cấy trồng.
* Ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
Ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng tới sức khỏe con người chủ yếu là do nước
bị ô nhiễm kim loại nặng và các vi khuẩn gây bệnh thông qua 2 con đường:
- Một là do ăn uống phải nước bị ô nhiễm hay ăn phải các loại rau quả và
thủy sản được nuôi trồng trong vùng bị ô nhiễm. Đặc biệt là tại nhiều làng, xã
vẫn sử dụng nước ao, sông để sinh hoạt, dùng giếng làng để ăn uống như xã Phú
Cường huyện Kim Động.Điển hình nhất là bệnh tiêu chảy cấp. Ngoài ra có
nhiều bệnh khác như tả, ung thư, các bệnh khác về đường tiêu hóa
- Hai là do tiếp xúc với môi trường nước bị ô nhiễm trong quá trình sinh
hoạt và lao động gây ra các bệnh ngoài da, bệnh về mắt
Một số khu vực nước bị nhiễm phèn, độ muối cao gây nguy hiểm cho người
sử dụng, làm gia tăng khả năng lan truyền bệnh dịch.
Ô nhiễm môi trường nước còn làm xấu mỹ quan nguồn nước
Làm giảm chất lượng nước cho các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp nên
làm tăng chi phí để xử lý nguồn nước
5. Biện pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm nguồn nước tại Hưng Yên
Tác động của ô nhiễm nguồn nước làm ảnh hưởng lớn tới sức khỏe, chất
lượng môi trường sống, kinh tế của người dân, môi trường sống của sinh vật.

Biết được những tác động đó lãnh đạo và người dân tỉnh Hưng Yên đã có những
biện pháp và hành động cụ thể để bảo vệ môi trường nước như sau:
- Tại các thị xã, thị trấn mô hình đội vệ sinh môi trường đã hình
thành từ lâu. Đến năm 2011 đã thành lập được 80 đội vệ sinh môi trường.
11
Mô hình đội vệ sinh môi trường vẫn đang tiếp tục được nhân rộng theo
quy mô xóm, làng, xã và phát huy hiệu quả. Những hành động cụ thể đã
thực hiện là khơi thông và làm sạch hệ thống cống rãnh tại địa phương,
tuyên truyền nâng cao ý thức người dân trong bảo vệ môi trường đặc biệt
là môi trường nước Nhiều địa phương như Văn Giang, Mỹ Hào, Văn
Lâm, Phù Cừ, Yên Mỹ các đội vệ sinh môi trường hoạt động rất tích cực.
- Nhiều hoạt động thanh tra kiểm tra, đánh giá đã được cơ quan tiến
hành đem lại hiệu quả tích cực.
- Ra quân hàng loạt ngày chủ nhật xanh vì môi trường xanh
- Hoàn thiện nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật để giúp cơ quan quản lý thực hiện tốt
công tác của mình về bảo vệ môi trường nước
- Có hình thức xử phạt với những cá nhân, tổ chức, cơ quan có hành
vi phá hoại môi trường, làm ảnh hưởng tới cuộc sống người dân.
- Tăng cường đầu tư và sử dụng thành tựu khoa học công nghệ nhằm
khác thác hiệu quả nguồn nước ngầm, nước mặt.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật chuyển giao công
nghệ.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi
trường của tỉnh đoàn TNCS Hồ Chí Minh như: Thanh niên bảo vệ môi
trường, Thanh niên nông thôn với việc sử dụng hóa chất trên đồng ruộng,
Bảo vệ môi trường phục vụ phát triển
* Xử lý nước thải tại khu công nghiệp tập chung: Đến cuối năm 2011, 100%
khu công nghiệp đi vào hoạt động đã có hệ thống nước thải tập chung. Một số
khu công nghiệp làng nghề cũng đã xây dựng hệ thống nước thải tập chung:

- Khu công nghiệp (KCN) Phố Nối A đã xây dựng hệ thống nước
thải tập chung giai đoạn 1, công suất 3.000m
3
/ngày đêm. và đã lắp đặt hệ thống
quan trắc tự động đối với các thông số đặc trưng (như pH, DO, TSS, COD…) để
12
theo dõi chất lượng nước thải đầu ra của hệ thống xử lý nước thải tập trung của
KCN.
- KCN dệt may Phố Nối: Chủ đầu tư đã xây dựng công trình xử lý
nước thải tập trung giai đoạn với công suất 10.000m
3
/ngày đêm, có công
nghệ xử lý đặc thù cho ngành dệt nhuộm, may mặc, nên nước thải của các dự
án trong KCN không phải xử lý sơ bộ mà được thu gom trực tiếp về nhà máy
xử lý nước thải tập trung của KCN để xử lý.
- Khu công nghiệp Thăng Long II: Chủ đầu tư đã xây dựng công trình
xử lý nước thải tập trung giai đoạn I, công suất 3.000m
3
/ngày đêm, và đã lắp đặt
hệ thống quan trắc tự động đối với các thông số đặc trưng (như pH, DO, TSS,
COD…) để theo dõi chất lượng nước thải đầu ra của hệ thống xử lý nước thải tập
trung của KCN. Hiện tại, trong KCN có 19 dự án đã đi vào hoạt động, phát sinh
chủ yếu nước thải sinh hoạt với tổng lượng nước thải trung bình là khoảng
300m
3
/ngày đêm, và đều được thu gom về hệ thống xử lý nước thải tập trung của
KCN để xử lý.
Một số Khu công nghiệp khác cũng đã thực hiện những biện pháp tích cực để
xử lý nước thải như KCN Minh Đức, KCN dệt may Vinatex.
- Ví dụ điển hình cho KCN làng nghề là KCN làng nghề tái chế nhựa

Minh Khai diện tích 10 hecta đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập chung
công xuất 500 m
3
/ngày đêm.
* Bảo vệ môi trường nước trong nông nghiệp:
Việc phun thuốc bảo vệ thực vật và bón phân trong canh tác là điều không
thể thiếu và thực sự cần thiết. Nhưng chính những hoạt động này là nguyên nhân
gây ra ô nhiễm môi trường nước nông nghiệp. Tại Hưng Yên để nâng cao nhận
thức người dân các ngành chức năng đã tổ chức những đợt tập huấn, hội thảo
nhằm cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường từ hoạt động nông nghiệp để
tránh việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón; việc sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật đảm bảo 4 đúng: đúng lúc, đúng loại, đúng kỹ thuật sẽ đẩy lùi được
sâu bệnh, cây trồng phát triển thuận lợi, hiệu quả kinh tế đồng thời hạn chế được
lượng thuốc trừ sâu thải vào môi trường làm ô nhiễm môi trường nước.
13
KẾT LUẬN
Sự phát triển về kinh tế cũng như sự phát triển về con người mang lại sự hưng
thịnh và bình yên cho tỉnh đúng như tên gọi của tỉnh là Hưng Yên. Song chính
những sự phát triển đó cũng tạo áp lực với môi trường nước làm ảnh hưởng đến
hiện trạng, chất lượng nguồn nước của tỉnh. Nguồn nước ô nhiễm con người và
sinh vật cũng bị tác động xấu. Chính quyền, cơ quan các cấp có thẩm quyền các
cấp và chính từng người dân Hưng Yên đã đang và sẽ tìm biện pháp giảm thiểu,
xử lý ô nhiễm nguồn nước. Bảo vệ nguồn nước, bảo vệ chính cuộc sống của
người dân.
14

×