Tải bản đầy đủ (.pdf) (298 trang)

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý môi trường nuôi tôm công nghiệp năng suất cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.45 MB, 298 trang )




bộ công nghiệp
Viện công nghiệp thực phẩm
301 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội








Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật Đề tài:
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học
trong xử lý môi trờng nuôi tôm
công nghiệp năng suất cao


TS. Nguyễn La Anh







6210
24/11/2006
Hà Nội 2006



Bản quyền 2006 thuộc về Viện Công nghiệp Thực phẩm
Đơn xin sao chép toàn bộ hoặc từng phần tài liệu này phải gửi đến Viện
trởng Viện Công nghiệp Thực phẩm, trừ trờng hơp sử dụng với mục đích
nghiên cứu

BCN
VCNTP
BCN
VCNTP
Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t
- ADN: Axit dezoxyribonucleic
- BOD: Biological Oxygen Demand
- CFU: Colony Forming Unit
- CMC: Carboxyl Methyl Cellulose
- COD: Chemical Oxygen Demand
- DMSO: Dimethyl sulfoxide
- ĐBSCL: ®ång B»ng S«ng Cöu Long
- EDTA: Disodium Ethylenediaminetetraacetate
- FAO: Food and Agriculture Organization
- FPLC: Fast protein liquid chromatography
- FCR:
Feed Conversion Rate
- HPLC: High pressure liquid chromatography
- JCM: Japanese Collection of Microorganism, Japan
- MSG: Monosodium Glutamate
- NFRI: National Food Research Institute, Japan
- NA: Nutrient Agar
- NB: Nutrient Broth
- NTTS: Nuôi trồng thủy sản

- QC: Quảng canh
- QCCT: Quảng canh cải tiến
- RFLP: Restriction Fragment Length Polymophism
- SDS-PAGE: Sodium Dodecyl Sulphate Polyacrylamide Gel Electrophoresis
- SEMBV: Systemic Ectodermal and Mesodermal Baculovirus
- STG: S−u tËp gièng vi sinh vËt c«ng nghiÖp, ViÖn C«ng nghiÖp Thùc phÈm
- TC&BTC: Thâm canh và bán thâm canh
- TCVN: Tiªu chuÈn ViÖt Nam
- WSSV: White - Spot Syndromevirus


Danh sách những ngời tham gia thực hiện đề tài

TT Họ và tên Cơ quan
1 TS. Nguyễn Thị Dự Viện Công nghiệp Thực phẩm
2 TS. Phan Tố Nga Viện Công nghiệp Thực phẩm
3 ThS. Đặng Thu Hơng Viện Công nghiệp Thực phẩm
4 ThS. Vũ Thị Thuận Viện Công nghiệp Thực phẩm
5 ThS. Nguyễn Thúy Hờng Viện Công nghiệp Thực phẩm
6 KS. Đỗ Trọng Hng Viện Công nghiệp Thực phẩm
7 KS. Lê Văn Bắc Viện Công nghiệp Thực phẩm
8 ThS. Đặng Thị Hòa Bình Viện Công nghiệp Thực phẩm
9 ThS. Nguyễn Thị Lộc Viện Công nghiệp Thực phẩm
10 CN. Đỗ Thị Loan (A) Viện Công nghiệp Thực phẩm
11 CN. Đỗ Thị Loan (B) Viện Công nghiệp Thực phẩm
12 ThS. Vũ Quỳnh Hơng Viện Công nghiệp Thực phẩm
13 CN. Lê Văn Thắng Viện Công nghiệp Thực phẩm
14 PGS. TS. Phạm Thu Thủy Đại học Bách khoa Hà nội
15 Th.S. Vơng Nguyệt Minh Đại học Bách khoa Hà nội
16 TS. Quản Lê Hà Đại học Bách khoa Hà nội

17 TS. Vũ Dũng
Trạm nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản nớc lợ,
Quý Kim, Hải phòng, thuộc Viện NC NTTS1
Trun
g
tâm dạ
y
n
g
hề và chu
y
ển
g
iao Côn
g

nghệ thuỷ sản phía Bắc, Quý Kim, Hải phòng
18 KS. Nguyễn Văn Hữu Viện Nghiên cứu NTTS 1
19 KS Bùi Văn Điền Viện Nghiên cứu NTTS 1
20 KS. Trần Thị Minh Viện Nghiên cứu NTTS 1
21 KS. Đào Vơng Quân Trung tâm DN & CGCN Thuỷ sản phía Bắc
22 Hoàng Văn Chính Huyện Tĩnh Gia Thanh Hóa
23
PGS. TS. Nguyễn Thị Hiền
Thảo
Trung tâm kỹ thuật môi trờng- Đại học xây
dựng Hà nội
ia ch ti Súc Trng:
inh Thiờn Cn
p i Võn, Xó Liờu Tỳ, Huyn Long phỳ, Tnh Súc Trng

Tel: 079-849-199/0913983-066



MC LC


M u
1
1
Chng 1. Tng quan ti liu
3
1.1.
Tình hình nuôi tôm ở trên thế giới
3
1.2.
Tình trạng nuôi trồng và khai thác thuỷ sản ở Việt Nam
5
1.2.1. Din tớch tim nng nuụi tụm Vit Nam 5
1.2.2. Nng sut v sn lng nuụi tụm nc l 10
1.2.3. Cỏc mụ hỡnh v cụng ngh nuụi tụm sỳ ch yu Vit Nam 14
1.2.4.
Những vấn đề còn tồn tại trong nuôi trồng thuỷ sản ở nớc ta
16
1.2.5. Cỏc vn v mụi trng trong nuụi tụm 17
1.2.5.1. Tn phỏ rng ngp mn nuụi tụm 17
1.2.5.2. Nuụi tụm trờn cỏt lm cn kit ngun nc ngt 18
1.2.5.3. Mụi trng ngun nc cung cp cho vựng nuụi tụm 21
1.2.5.3.1. Min Bc 21
1.2.5.3.2. Min Trung 22

1.2.5.3.3. Min Nam 23
1.2.5.4. Mụi trng nc trong ao nuụi tụm ( quỏ trỡnh t ụ nhim) 30
1.2.5.5. Tình trạng dịch bệnh v ô nhiễm môi trờng
43
1.3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm vi sinh
46
1.3.1. Vai trò của vi khuẩn trong nuôi trồng thủy sản
48
1.3.1.1. Chuỗi thức ăn thủy sinh
48
1.3.1.2. Nghiên cứu về ứng dụng vi sinh vật trong nuôi thủy sản trên thế giới
50
1.3.2. Một số chế phẩm sinh học trong nuôi tôm có mặt tại Việt nam
52
1.4. Một số đặc điểm vi sinh vật có ứng dụng trong sản xuất chế
phẩm
58
1.4.1.
Vi khuẩn chi Bacillus
58
1.4.1.1.
Giới thiệu về chi Bacillus
58
1.4.1.2. Cấu trúc của bào tử vi khuẩn
60
1.4.1.3. ảnh hởng của một số yếu tố đến sự kháng nhiệt của bào tử vi
khuẩn
65
1.4.1.3.1. Sự kháng nhiệt của bào tử vi khuẩn
65

1.4.1.3.2. ảnh hởng của muối khoáng đến sự bền nhiệt của bào tử

65
1.4.1.3.3.
ảnh hởng của nhiệt độ tạo bào tử đến độ bền của bào tử
66
1.4.1.3.4. ảnh hởng của muối khoáng đến sự kháng áp suất thuỷ tĩnh của
bào tử vi khuẩn
67
1.4.2. Vi khuẩn nhóm lactic
68
1.4.2.1. Đại cơng về vi khuẩn lactic
68
1.4.2.2.
ảnh hởng của một số yếu tố đến kết quả sấy vi khuẩn lactic
70
1.4.2.2.1.
ảnh hởng của điều kiện nuôi cấy
71
1.4.2.2.2. Sự tích tụ chất hoà tan tơng thích
71
1.4.2.2.3. Sự thay đổi trạng thái màng tế bào
73
1.4.2.2.4. Tác dụng của việc tiền xử lý tế bào trớc khi sấy
74
1.4.2.2.5.
ảnh hởng của môi trờng sấy
75
1.4.2.2.6. Quá trình bảo quản và hoạt hóa
79

1.5. Một số công nghệ liên quan đến việc sản xuất chế phẩm
81
1.5.1.
Quá trình lên men của vi sinh vật
81
1.5.1. 1.
Các phơng pháp lên men
82
1.5.1.2. ảnh hởng của các thành phần môi trờng
84
1.5.1.3.
ảnh hởng của các yếu tố khác
85
1.5.2. Thu hi sinh khi, to s
n phm v bo qun 88
1.5.2.1.
Thu nhn sinh khi 88
1.5.2.2. Cht n 89
1.5.2.3. Quỏ trỡnh sy sinh khối vi khun 92
1.5.2.3.1. Mt s phng phỏp sy 92
1.5.2.3.2
Mt s yu t bờn ngoi nh hng n kh nng sng ca vi
khun trong quỏ trỡnh sy v bo qun ch phm
94
2
Chơng 2. Nguyên vật liệu và phơng pháp
99
2.1.
vi sinh vật và điều kiện nuôi cấy
99

2.1.1. Phân lập vi sinh vật
99
2.1.2. Chủng giống vi sinh vật
99
2.1.3. Ph
ơng pháp giữ giống
99
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
100
2.2.1. Phơng pháp phân loại vi sinh vật
100
2.2.2 Phơng pháp xác định tính an toàn của vi sinh vật
101
2.2.3. Phơng pháp tách chiết bacterioxin
101
2.2.4. Nghiên cứu trên model
102
2.2.5. Phơng pháp khử khoáng và tái khoáng bào tử
103
2.2.6. Phơng pháp chuẩn bị điều kiện xử lý nớc nuôi tôm mô phỏng
103
2.3.
Phơng pháp phân tích
104
2.3.1.
Phơng pháp phân tích định lợng NH
4
+

104

2.3.2.
Phơng pháp phân tích định lợng N0
2
-

104
2.3.3
Phơng pháp phân tích định lợng N0
3
-

104
2.3.4.
Phơng pháp phân tích định lợng H
2
S
104
2.3.5.
Phơng pháp phân tích định lợng PO
4
3-

104
2.3.6.
Phơng pháp xác định COD
104
2.3.7.
Phơng pháp xác định BOD
5


104
2.3.8.
Phơng pháp xác định proteaza
104
2.3.9.
Phơng pháp xác định amylaza
104
2.3.10.
Phơng pháp xác định xenlulaza
105
2.3.11.
Phơng pháp xác định đờng tổng
105
2.3.12.
Phơng pháp xác định đạm
105
2.4.
Các phơng pháp tạo chế phẩm
105
2.4.1
Phơng pháp lên men
105
2.4.2.
Phơng pháp thu hồi
105
2.5.
Phơng pháp phân tích thống kê số liệu
106
2.6.
Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu, sản xuất thực nghiệm

106
2.6.1.
Các thiết bị cơ bản phòng thí nghiệm
106
2.6.2.
Máy phân tích
106
2.6.3.
Thiết bị công nghệ
106
3.
Chơng 3. Kết quả và bàn luận
107
3.1.
Phân lập, tuyển chọn chủng giống vi sinh vật thích hợp
107
3.1.1.
Phân lập các chủng vi sinh vật hữu ích
107
3.1.1.1. Phân lập các chủng nhóm hiếu khí
107
3.1.1.2. Phân lập vi khuẩn nhóm lactic
108
3.1.2 Tuyển chọn các chủng có đặc tính phù hợp
110
3.1.2.1. Tuyển chọn các chủng có khả năng sinh enzym hữu cơ
110
3.1.2.1.1. Tuyển chọn các chủng sinh proteaza
111
3.1.2.1.2. Tuyển chọn các chủng sinh amylaza

114
3.1.2.1.3. Tuyển chọn các chủng sinh xenlulaza
115
3.1.2.2. Tuyển chọn các chủng có khả năng phát triển tốt ở môi trờng mặn
117
3.1.2.3. Tuyển chọn các chủng có khả năng khử nitrat và nitrit
117
3.1.2.4. Tuyển chọn các chủng có lợi đối với sự sinh trởng của tôm nuôi
119
3.1.2.5. Tuyển chọn các chủng an toàn đối với tôm
122
3.1.2.5.1. Kiểm tra sự an toàn của các chủng vi khuẩn
122
3.1.2.5.2.
Nghiờn cu kh nng sng ca vi sinh vt trong mụi trng thu
sn
127
3.1.2.6. Tuyển chọn các chủng có khả năng khoáng hoá
129
3.1.2.6.1. Xác định khả năng giảm amoni
129
3.1.2.6.2. Xác định khả năng khử nitrat
129
3.1.2.6.3. Xác định khả năng khử nitrit
130
3.1.2.6.4. Xác định khả năng giảm COD
132
3.1.2.7. Tuyển chọn tập hợp các chủng nghiên cứu
134
3.1.3. Kiểm tra hoạt tính chế phẩm quy mô nhỏ

137
3.2.
Nghiên cứu và định tên các chủng vi sinh vật tuyển chọn
139
3.2.1. Nghiờn cu c tớnh sinh lý v sinh hoỏ 139
3.2.2.
Nghiờn cu nh tờn cỏc chng nghiờn cu 145
3.2.3. Nghiờn cứu sản phẩm chuyển hóa của vi sinh vật 148
3.2.3.1. Nghiờn cu s sinh
hoạt chất kháng khuẩn của vi khuẩn lactic 148
3.2.3.2. Xác định kh nng sinh enzym 151
3.2.3.3. Xác định kh nng sinh axit hu c Nghiờn 153
3.3
Nghiờn cu iu kin lờn men phũng thớ nghim
154
3.3.1.
Nghiờn cu iu kin lờn men phũng thớ nghim cỏc chng hiu khớ 154
3.3.1.1. Nghiên cứu thành phần môi trờng thích hợp
164
3.3.1.2. Xác định điều kiện pH thích hợp
164
3.3.1.3. Xác định nhiệt độ thích hợp
167
3.3.1.4. Xác định thời gian thích hợp
167
3.3.1.5. Xác định tốc độ lắc thích hợp
167
3.3.1.6. Xác định tỷ lệ tiếp giống
168
3.3.1.7. Nghiên cứu động học quá trình sinh trởng các chủng hiếu khí

169
3.3.2. Nghiờn cu iu kin lờn men cỏc chng kỵ khớ (vi khuẩn lactic) 173
3.3.2.1.
Nghiên cứu thành phần môi trờng thích hợp cho các chủng vi
173
khuẩn lactic
3.3.2.2.
Xác định điều kiện pH thích hợp cho vi khuẩn lactic
177
3.3.2.3.
Xác định nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn lactic
177
3.3.2.4.
Xác định thời gian thích hợp cho vi khuẩn lactic
177
3.3.2.5.
Nghiên cứu động học quá trình sinh trởng các chủng vi khuẩn
lactic
180
3.4.
Nghiên cứu lên men trên thiết bị quy mô 14 lít
180
3.4.1.
Nghiên cứu lên men trên thiết bị lên men các chủng Bacillus
180
3.4.2.
Nghiên cứu lên men trên thiết bị lên men các chủng vi khuẩn lactic
185
3.5.
Nghiên cứu điều kiện thu hồi

187
3.5.1
Nghiên cứu điều kiện tăng tỷ lệ sống sót của tế bào vi sinh vật 187
3.5.1.1
Nghiên cứu điều kiện thu hồi sinh khối các chủng vi khuẩn Bacillus
187
3.5.1.1.1.
ảnh hởng của các ion kim loại đến độ bền của bào tử
187
3.5.1.1.2.
ảnh hởng của nhiệt độ đến sự hình thành và tính bền nhiệt của bào
tử
191
3.5.1.1.3.
Nghiên cứu trên model sự dehydrat bào tử Bacillus
196
3.5.1.1.4.
Xỏc nh nhit sấy vi khuẩn Bacillus
201
3.5.1.1.5. La chn cht n v t l phi tr
n trc khi sấy
202
3.5.1.2. Nghiên cứu điều kiện thu hồi các chủng vi khuẩn lactic 204
3.5.1.2.1 Nghiên cứu trên model sự dehydrat tế bào vi khuẩn lactic 218
3.5.1.2.2. Nghiên cứu thích nghi tế bào trớc khi dehydrat 218
3.5.1.2.3.
Nghiên cứu sử dụng chất bảo vệ tế bào 219
3.5.1.2.4. Lựa chọn chất độn 219
3.5.1.2.5. Xỏc nh nhit sấy
220

3.5.2. Tăng mật độ sinh khối 221
3.5.3.
Phơng pháp sấy thích hợp 222
3.6
Tiến hành lên men và thu hồi quy mô thực nghiệm
223
3.6.1
Tiến hành lên men quy mô thực nghiệm 223
3.6.1.1.
Lờn men sinh khi vi khun Bacillus
223
3.6.1.2. Lờn men sinh khi vi khun nhúm lactic
224
3.6.2
Tiến hành thu hồi quy mô thực nghiệm 225
3.6.2.1.
Tiến hnh thu hồi các chủng Bacillus
225
3.6.2.2
Tiến hnh thu hồi các chủng lactic 225
3.6.3 Xỏc nh iu kin bo qun ch phm
227
3.6.3.1.
Xác định điều kiện bảo quản chế phẩm từ vi khuẩn Bacillus
227
3.6.3.1.1.
nh hng ca hm m đến chế phẩm từ vi khuẩn Bacillus
227
3.6.3.1.2.
nh hng ca oxy khụng khớ đến chế phẩm từ vi khuẩn Bacillus

227
3.6.3.1.3. nh hng ca nhit bo qun đến chế phẩm từ vi khuẩn
Bacillus
228
3.6.3.2.
Xác định điều kiện bảo quản chế phẩm từ vi khuẩn lactic 229
3.6.3.2.1.
ảnh hởng của nhiệt độ bảo quản đến chế phẩm từ vi khuẩn lactic
229
3.6.3.2.2.
ảnh hởng của hàm ẩm đến chế phẩm từ vi khuẩn lactic
229
3.6.3.2.3.
ảnh hởng của oxy không khí đến chế phẩm từ vi khuẩn lactic
230
3.7.
Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm
231
3.7.1.
Quy trình sản xuất chế phẩm từ vi khuẩn Bacillus
231
3.7.2.
Quy trình sản xuất chế phẩm từ vi khuẩn nhóm lactic 233
3.7.3. Tính toán giá thành sản phẩm 235
3.8.
Xây dựng quy trình áp dụng và tiêu chuẩn hoá chế phẩm
236
3.8.1. Khảo sát chu kỳ thời gian áp dụng chế phẩm 236
3.8.2.
áp dụng chế phẩm trên điều kiện mô phỏng

238
3.8.2.1.
Khảo sát trên môi trờng nớc pha nhân tạo 244
3.8.2.2.
Khảo sát trên môi trờng nớc mẫu lấy từ Thanh Hóa 245
3.8.3. Thử nghiệm chế phẩm trong điều kiện thực tế 246
3.8.3.1
Thủ nghiệm chế phẩm tại Quý Kim, Hải phòng 246
3.8.3.1.1. Sự biến động của các yếu tố môi trờng
248
3.8.3.1.2. Thành phần động thực vật phù du trong các ao nuôi tôm 252
3.8.3.1.3. Vi sinh vật trong ao thí nghiệm 253
3.8.3.1.4. Một số yếu tố lý, hoá của bùn đáy ao
255
3.8.3.1.5. Tình hình dịch bệnh trong các ao thí nghiệm
255
3.8.3.1.6. Sinh trởng của tôm nuôi trong các ao thí nghiệm
256
3.8.3.2.
Thử nghiệm chế phẩm tại Tĩnh Gia, Thanh hoá
257
3.8.4.
Quy trình áp dụng chế phẩm
263
3.8.5
Xây dựng tiêu chuẩn chế phẩm
266

Kết luận và kiến nghị
268


Tài liệu tham khảo
272


1
Mở đầu
Nuôi tôm năng suất cao hiện đang phát triển mạnh, tạo bớc đột phá trong
ngành nuôi trồng thuỷ sản ở nớc ta và góp phần đáng kể cho kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản. Trong đó diện tích nuôi tôm bán thâm canh và thâm canh không ngừng
đợc mở rộng và giữ vững vị trí quan trọng trong việc sản xuất mặt hàng xuất khẩu
chủ lực. Tuy vậy, với lợng thức ăn d thừa, sản phẩm bài tiết hàng ngày của tôm,
sự rửa trôi từ bờ ao, sản phẩm hữu cơ theo nớc vào ao và xác động thực vật phù du
tàn lụi đã làm cho môi trờng nớc, đáy ao nuôi bị ô nhiễm trong những tháng
cuối và sau mỗi chu kỳ nuôi tôm. Nớc thải hàng tuần của ao nuôi với lợng vật
chất hữu cơ lơ lửng và chất thải rắn cao, nếu thải trực tiếp ra môi trờng bên ngoài
sẽ gây ô nhiễm, dịch bệnh phát triển nhiều, làm mất cân bằng sinh thái và thay đổi
đa dạng sinh học vùng nớc ven bờ. Nếu sử dụng các loại hoá chất, dợc liệu để sử
lý môi trờng ao nuôi, phòng trừ dịch bệnh thì sự tồn d trong nớc, đáy ao và trong
sản phẩm sẽ ảnh hởng nghiêm trọng đến môi trờng sinh thái và sức khoẻ của con
ngời.
Do vậy, nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học
để xử lý nguồn nớc cấp, nớc thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trờng trong ao nuôi và
cải tạo đáy nuôi tôm là việc làm cần thiết và cấp bách, nhằm phát triển nghề nuôi
trồng thuỷ sản bền vững, hạn chế rủi ro cho ngời lao động. S dng chế phẩm sinh
hc thay th cho vic dựng húa cht v khỏng sinh, trỏnh l
i hu qu lõu di cho
mụi trng v d lng khỏng sinh trong tụm.
Cú th phõn ra lm hai nhúm ch phm sinh hc chớnh trong nuụi tụm. Nhúm
th nht cú s dng cỏc vi khun cú li cho h thng tiờu húa ca tụm (vi khun

probiotic). Nhúm ny cú kh nng tng cng tiờu húa v s hp th thc n ca
tụm, giúp chúng tng trng nhanh. Nhúm th hai cú kh nng phõn hy cỏc cht
hu c nh s sinh tng hp cỏc enzym. Ngi ta sử dng
c tớch ny sn xut
ch phm x lý mụi trng nuụi trng thy sn.
sn xut ch phm sinh hc ny, nhiu chng loi vi sinh c tuyn chn
theo tiờu chớ núi trờn, c nuụi cy v thu hi. Mt s cht dinh dng nhm to ra
kh nng phc hi cỏc loi vi sinh vt hu ớch cha trong ch phm v sinh khi cỏc
chng vi khun c kt hp li d
i dng khụ. Sau khi ch phm c hot húa v
b sung vo m h nuụi tụm, cỏc nhúm vi khun hu ớch s phỏt trin v thc hin
cỏc quỏ trỡnh chuyn húa cỏc cht thi hu c, ng thi gim thiu ti a hm
lng cỏc cht gõy c hi cho mụi trng sinh thỏi.

2
Để tạo ra chế phẩm sinh học trong xử lý môi trờng nuôi tôm công nghiệp
năng suất cao, đề tài độc lập cấp nhà nớc ĐTĐL 2004/28 đã thực hiện các nội dung
sau:
- Phân lập các chủng vi sinh vật hữu ích
- Tuyển chọn các chủng có đặc tính phù hợp
- Kiểm tra khả năng sống trong quần thể của các chủng lựa chọn
- Nghiên cứu định tên và nghiên cứu đặc tính sinh lý và sinh hoá
- Nghiên cứu điều kiện thích hợp lên men quy mô phòng thí nghiệm vi
khuẩn hiếu khí và kỵ khí
- Nghiên cứu điều kiện lên men 10 lit
- Nghiên cứu điều kiện thu hồi
- Nghiên cứu ảnh hởng của quá trình bảo quản đến chế phẩm vi sinh
- Tiến hành lên men quy mô thực nghiệm 200-300 lit/mẻ và thu hồi
- Thử nghiệm chế phẩm
- Xây dựng quy trình áp dụng chế phẩm và tiêu chuẩn hoá chế phẩm



3
CHƯƠNG 1. tổng quan
1.1. Tình hình nuôi tôm ở trên thế giới
Nghề nuôi tôm nớc lợ trên thế giới mà đặc biệt là ở các quốc gia thuộc Châu
trong những năm gần đây phát triển rất mạnh và đạt đến trình độ kỹ thuật rất cao. Đài
Loan, Philippines, Thái Lan là những nớc nổi tiếng về công nghệ này. Từ mô hình nuôi
tôm theo lối cổ truyền với năng suất khoảng vài trăm kg/ ha/ năm, nay họ đã đa năng
suất lên khoảng 10-15 tấn/ ha/ năm. Trong mô hình nuôi tôm thâm canh, thậm chí đạt đến
30 tấn/ha/năm (trong mô hình nuôi tôm siêu thâm canh trong ao hay trong bể xi- măng ở
Nhật Bản).
Cùng với thời gian tỷ trọng của phần khai thác giảm đi còn nuôi nhân tạo tăng lên.
ở Trung quốc và nhiều nớc châu á tỷ lệ phần nuôi nhân tạo là chủ yếu. các quốc gia
châu với điều kiện tự nhiên u đãi và việc ứng dụng nhanh các kỹ thuật tiên tiến vào
nuôi tôm, sản lợng tôm sản xuất chiếm tới 80 % sản lợng toàn cầu. Tỷ lệ giữa khai thác
và nuôi nhân tạo có sự chênh lệch rất lớn tùy vào từng quốc gia và khu vực.
Với tình hình phát triển chăn nuôi thủy sản nh hiện nay, vấn đề sử dụng bền vững
nguồn đất và nớc luôn đợc các nớc phát triển đặt lên hàng đầu (FAO, 1996).
Tuy nhiên vấn đề môi trờng, trừ phi gây ảnh hởng trực tiếp cho các trang trạị,
thờng bị bỏ quên do những lý do lợi nhuận trớc mắt. Tình hình này đang diễn ra ở các
quốc gia mới bắt đầu kinh doanh trang trại nuôi tôm, mặc cho đã có những vấn đề về sự
phá hoại phát triển bền vững đã đợc báo cáo ở các quốc gia đi trớc. Việc sản lợng nuôi
trồng thâm canh dựa phần lớn vào cách cho thủy sản ăn. Trong nuôi trồng quảng canh và
bán thâm canh, đôi khi ngời ta cũng sử dụng loại thức ăn công nghiệp của nuôi trồng
thâm canh. Đây là loại thức ăn công nghiệp, đợc thiết kế cho những nơi rất ít hoặc hầu
nh không có thức ăn tự nhiên; do vậy việc sử dụng nó trong nuôi trồng ở quy mô không
phải là thâm canh luôn gây ra nhiều phế thải và ô nhiễm môi trờng. Thức ăn và kỹ thuật
cho ăn trong nuôi trồng thâm canh dựa chủ yếu vào kỹ thuật siêu dinh dỡng, do vậy
nguồn ô nhiễm chủ yếu chính là những chất dinh dỡng. Chỉ có 17% (trọng lợng khô)

của tổng lợng thức ăn trong ao đợc chuyển thành sinh khối tôm. Với FCR bằng 2:1, tức
là 2 tấn thức ăn bổ sung vào hồ nuôi tôm sẽ cho ra 1 tấn tôm, 900 kg thức ăn thừa, 28 kg
nitơ và 72 kg photpho. ở Thái Lan những trang trại nhỏ có diện tích ao nhỏ hơn 1.6 ha
chiếm 70%, đây là những trang trại có kết quả FCR tốt nhất. Đối với cá, thức ăn kiêng ít
gây ô nhiễm đã bắt đầu xuất hiện. Đấy là loại thức ăn giảm protein và nâng cao hàm
lợng lipid để tăng năng lợng và giảm FCR. Tuy nhiên nhiều nhà sản xuất cho rằng

4
không cần thiết sản xuất loại thức ăn ít gây ô nhiễm cho tôm. Nhiều công ty cho rằng với
FCR thấp dẫn đến tình trạng giảm tốc độ phát triển, do vậy chất lợng thức ăn không đạt
yêu cầu. ở châu á, trong lĩnh vực nuôi tôm FCR là 1,5:1, ở Peru là 1,2:1. Theo thống kê
thì FCR ở các trang trại nuôi thâm canh là 1,4- 2,7:1 (New, 1996). Giá trị FCR giảm và
tốt hơn đồng nghĩa với mang lại lợi ích cho môi trờng và mức ô nhiễm thấp thì gắn liền
với sự ổn định nớc có chất lợng tốt.
ở một số trang trại nuôi cá ở Phần Lan, nớc d thừa dinh dỡng đã làm tăng lợng
thực vật phù du (Isotalo, 1985). Việc tăng cờng sự sản xuất bậc một dẫn đến hậu quả
không mong muốn, đó là nó có thể kích thích sự phát triển những loài sinh vật có hại cho
thủy sản đợc nuôi trồng, chẳng hạn nh một số loài tảo độc (Jones, 1982). Việc làm giầu
dinh dỡng nguồn nớc cao có thể gây ra chua đất, dẫn đến tình trạng phải bỏ đất. ở Pháp
theo thống kê 30% các trang trại thờng xuyên bị đóng cửa hoặc thay đổi địa điểm bởi sự
tích tụ của chất thải sinh học (Sornin, 1979). Bài học kinh nghiệm từ các nớc trong khu
vực nh Đài Loan, Thái Lan và ngay cả Nhật Bản cho thấy, nuôi thủy hải sản thâm canh
càng cao thì càng có nguy cơ phát sinh dịch bệnh. Kết quả là sau vài năm thành công thì
liên tục bị thất bại, mà nguyên nhân chính là do ao bùn ô nhiễm gây ra (Phan Lơng Tâm,
1994).
Ngoài ra, theo báo cáo của FAO việc thải ra các chất hữu cơ không tan cùng với các
thành phần khác của thức ăn nh một số vitamin có thể gây ra sự phát triển mạnh hoặc
đến một thái cực khác là gây nhiễm độc một sỗ loài thực vật phù du. Các chất bổ xung
khác trong nuôi trồng thủy sản cũng gây ô nhiễm nh các chất kháng sinh. Thông thờng
chất kháng sinh đợc sử dụng khá phổ biến trong nuôi tôm bởi vì tôm có hệ thống miễn

dịch không đặc trng, do vậy việc tiêm chủng vacxin là không thực hiện đợc. Việc thải
chất kháng sinh vào nguồn nớc, sau đấy chất kháng sinh truyền qua các sản phẩm hải
sản có thể dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh ở các loại cá và ở ngời. Theo tính toán
nếu một trại nuôi thủy sản thải ra lợng nớc là 50 tấn/ năm thì tơng đơng với l
ợng
nớc thải do 7000 ngời thải ra trong năm (FAO, 1991).
ở Thái Lan, Cục Nghề cá đã tiến hành nghiên cứu nhiều vấn đề không hợp lý trong
việc cung cấp và xử lý nớc, đã cho xây dựng hệ thống tới tiêu nớc biển, một biện pháp
quản lý nớc tiên tiến nhất, đồng thời nó hạn chế đợc việc sử dụng hóa chất trong quá
trình xử lý. Toàn bộ nớc thải từ các ao nuôi tôm đợc thu gom, rồi xử lý bằng phơng
pháp lý học và sinh học trớc khi thải ra biển (Thông tin KHCN, số 12/1999).

5
1.2. Tình trạng nuôi trồng và khai thác thuỷ sản ở Việt Nam
Nớc ta có tiềm năng lớn phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Theo tính toán tiềm năng
mặt nớc ta có khoảng 2 triệu ha trong đó có khoảng 300.000 ha là mặt nớc hồ chứa, gần
300.000 ha mặt nớc ao hồ nhỏ, 500.000 ha ruộng trũng, còn lại là diện tích vùng triều,
vùng bãi cửa sông và eo vịnh. Phần diện tích tiềm năng đó chỉ là phần nhỏ trong 2 triệu
km
2
đặc vùng kinh tế biển. Nớc ta có đờng bờ biển dài 3.250 km với nhiều hệ sinh thái
khác nhau. Do đất nớc có chiều dài lớn, khí hậu phức tạp nên nguồn lợi thuỷ, hải sản của
chúng ta rất phong phú đa dạng.
Nuôi trồng thuỷ sản đã có những bớc tiến vợt bậc và đóng góp quan trọng trong
nền kinh tế của đất nớc. Nuôi trồng thuỷ sản đã góp phần thay đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi ở khu vực nông thôn, cải thiện đời sống kinh tế xã hội, góp phần xoá đói giảm
nghèo, tạo nguồn nguyên liệu tập trung đáng kể cho chế biến xuất khẩu. Trong thập niên
90, mức tăng trởng nuôi trồng thuỷ sản luôn đạt khoảng từ 5,0 - 6,5%. Những năm đầu
thiên niên kỷ thứ 3, nuôi trồng thuỷ sản có mức tăng trởng vợt bậc đạt khoảng 950.000
tấn vào năm 2002 so với 537.870 tấn năm 1998. Hiện nay, sản lợng nuôi trồng thuỷ sản

chiếm khoảng 37% trong tổng sản lợng thuỷ hải sản so với 32% trong năm 1998. Năm
2002, tổng giá trị xuất khẩu của ngành thuỷ sản đạt 2,02 tỷ đô la, trong đó sản phẩm nuôi
trồng đóng góp khoảng 55%. Năm 2010, theo kế hoạch giá trị xuất khẩu của thuỷ sản sẽ
đạt 3,2 -3,5 tỷ đô la, trong đó nguồn nuôi trồng sẽ đóng góp tới 65%. Do vậy, nuôi trồng
thuỷ sản thực sự đã trở thành một hoạt động kinh tế quan trọng của đất nớc.
Bên cạnh đó, mặc dầu khai thác thuỷ sản trong nhiều thập niên qua giữ vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc tạo ra 2/3 sản lợng hàng hoá thuỷ sản nhng trong vòng 10
năm gần đây có tốc độ tăng không đáng kể.
Về xuất khẩu thì kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vẫn tiếp tục tăng trởng nhanh. Năm
2001 có sự biến đổi về cơ cấu thị trờng và sản phẩm. Thị trờng Mỹ có bớc đột biến trở
thành thị trờng lớn nhất nhập khẩu thuỷ sản Việt Nam với thị phần 27,81%; thị trờng
Nhật Bản vẫn duy trì vị trí của mình 26,14%; thị trờng Trung Quốc và Hồng Kông -
17,32%; EU - 6,06%, ngoài ra là các thị trờng khác. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng
19,07% so với năm 2000 đã cho thấy tiềm năng của xuất khẩu thuỷ sản.
1.2.1. Din tớch tim nng nuụi tụm Vit Nam
Theo s liu iu tra cha y , hi
n cú khong 200 loi ( trờn 50 loi tụm v
hn 100 loi cỏ cú giỏ tr kinh t, trong ú cú nhiu loi cú th phỏt trin nuụi thng mi
trong mụi trng nuụi nc l v nc mn .

6
Diện tích có khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản vùng triều là 1.130.000 ha.
Diện tích có thể chuyển đổi từ cây lúa và cây cói, từ các cánh đồng muối hiệu quả thấp là
500.000 ha. Diện tích đầm phá ven biển miền Trung có khả năng phát triển thủy sản là
12.000 ha. Nhìn chung diện tích mặt nước có khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản
(NTTS) ven biển ở Việt nam chia làm 6 vùng sinh thái ở cả 3 miền. Chúng khác nhau về
tiềm năng và thế mạ
nh trong NTTS:
Miền Bắc:
• Quảng Ninh: diện tích vùng triều khoảng 22.300 ha và dự kiến có thể nuôi

bằng lồng ( cá mú, tôm hùm, nhuyễn thể, ngọc trai) ở 13.899 ha vùng biển.
• Các tỉnh đồng bằng Bắc bộ: diện tích vùng triều khoảng 58.791 ha và trên
39.766 ha có thể nuôi thủy sản bằng lồng ( cá mú, tôm hùm, nhuyễn thể, ngọc
trai)
Miền Trung:
• Duyên hải bắc Trung bộ: khả năng phát triển NTTS vùng triều khoảng 51.977
ha và 37.638 ha vùng biển có thể
nuôi bằng lồng ( cá mú, tôm hùm, nhuyễn
thể, ngọc trai)
• Vùng duyên hải nam Trung bộ (Đà Nẵng-Bình Thuận): diện tích vùng triều có
khả năng phát triển NTTS là 43.182 ha và khoảng 22.000 ha eo vịnh kín có độ
mặn ổn định có thể phát triển nuôi biển.
Miền Nam:
• Miền đông Nam bộ (Bà Rịa- Vũng Tàu, tp Hồ Chí Minh): có khoảng 19.010 ha
vùng triều cho NTTS và hơn 10.900 ha vịnh nông phát triển nghề nuôi trên
biển.
• Đồng bằng sông Cửu Long (các tỉnh từ Ti
ền Giang- Kiên Giang) diện tích
ngập mặn có khả năng nuôi tôm nước lợ khoảng 934.740 ha, chiếm 23,6% diện
tích tự nhiên của vùng và bằng 78.8% diện tích có khả năng phát triển NTTS
của cả nước.
Tiềm năng có thể nuôi trên biển là lớn, khoảng 500.000 ha chiếm 0.05% diện tích
vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Tổng diện tích vùng cát ven biển miền Trung
khoảng 111.730 ha ( từ Thanh Hóa đến Bình Thuận) nhưng chỉ khoảng 20.000 ha ( tức là
khoảng 1/5) có kh
ả năng qui hoạch và cải tạo để NTTS.

7
Đối tượng nuôi nước lợ, mặn phong phú. Theo số liệu điều tra hiện có khoảng 200
loài, trong đó có trên 50 loài tôm và 100 loài cá có giá trị kinh tế cao, trong đó có nhiều

loài có thể phát triển nuôi thương mại.
Xem trên hình 1.1 có thể nhận thấy rằng đồng bằng sông Cửu Long là vùng giàu
tiềm năng nhất trong 6 vùng sinh thái Việt Nam về nuôi trồng thủy sản ( Chu Hồi và cs.,
2005). Đi sâu vào phân tích số liệu thống kê diện tích nuôi tôm của vùng đồng bằng sông
cửu long (ĐBSCL) nhậ
n thấy rằng diện tích (ha) nuôi tôm nước lợ của các tỉnh ven biển
đồng bằng sông Cửu Long tăng lên không ngừng từ năm 1999-2003 (Bảng 1.1, theo
Nguyễn Minh Niền, 2005).
Tỉnh Cà Mau và Bến Tre là 2 tỉnh có diện tích nuôi tôm nước lợ lớn nhất theo số
liệu thống kê đến năm 2003 là 224.000 ha và 109.258 ha, chiếm tương ứng là 46.7% và
22,8% trên tổng số 8 tỉnh vùng đống bằng sông Cửu Long (Bảng 1.1). Theo con số thống
kê này, tính đến năm 2003 thì 8 tỉnh đồng bằ
ng sông Cửu Long bao gồm Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Trà Vinh, Long An, Bến Tre và Tiền Giang đã có 478.729 ha
nuôi tôm, tăng 286.786 ha so với năm 1999. Tính trung bình cho toàn bộ các tỉnh thì diện
tích tăng trung bình 37% một năm so với tổng số năm 1999 ( Bảng 1.2).
Diện tích nuôi tôm sú của một số tỉnh miền Bắc và miền Trung giai đoạn 1998 đến
2001 thể hiện trên bảng 1.2 (theo Vũ Dũng, 2005).

8
Bảng 1.1. Diện tích nuôi tôm tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (1999-2003)
1999

2000

2001

2002

2003


DT tăng
trong 5
năm
Tăng
TB/ năm
Tỉnh
Diện tích nuôi tôm (ha) (ha) (%)
Sóc Trăng
28.044 36.609 40.500 38.125 41.280 13.236 11,8
Bạc Liêu
30.052 48.062 85.614 96.119 109.258 79.206 65,89
Cà Mau
90.866 153.373 202.000 202.000 224.000 133.134 36,63
Kiên Giang
9.327 12.520 26.800 38.000 51.004 41.717 111,82
Trà Vinh
8.500 9.512 10.455 12.910 15.792 7.292 21,45
Long An
1.320 1.709 3.236 3.530 5.000 3.680 69,70
Bến Tre
21.639 23.688 26.573 27.315 27.791 6.152 7,11
Tiền Giang
2.195 2.010 2.385 2.775 3.124 929 10,58
Tổng 191.943 287.483 397.563 420.774 477.289 286.786 37,35

Bảng 1.2. Diện tích nuôi tôm sú ở các tỉnh miền Bắc và bắc Trung bộ ( 1998-2001)
1998 1999 2000 2001
Điạ phương
Diện tích (ha)

Quảng ninh
500 720 5070 6100
Hải Phòng
2.850 4.250 6.059 6.059
Thái Bình
180 250 883 1764
Nam Định
1.118 1.370 2.620 3.484
Ninh Bình
15 0,8 470 1226
Thanh Hóa
500 1.152 2000 3169
Nghệ An
1.070 1.035 1.015 1.118
(Vũ Dũng, 2005)

9




H×nh 1.1. Tiềm năng thủy sản vùng ngập triều ở Việt Nam
H×nh 1.2. Sản lượng thu hoạch tôm tại 8 tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long từ năm 1999-2003



10
1.2.2. Năng suất và sản lượng nuôi tôm nước lợ
Nhìn chung diện tích, sản lượng và năng suất nuôi tôm nước lợ ở các vùng và các

tỉnh ven biển khác nhau. Năng suất trung bình giao động từ 0.34 tấn/ha/vụ đến 0.82
tấn/ha/vụ. Mặc dù một số vùng, một số nơi bị thất thu cục bộ do tôm chết vì bệnh dịch,
nhưng nhìn tổng thể là nuôi tôm có lãi. Theo con số thông kê thì lợi nhuận do nuôi tôm
ngày càng tăng, và do đó diện tích nuôi tôm ngày càng phát triể
n.
Nuôi tôm trên cát ngày càng phát triển khắp các tỉnh miền Trung. Năng suất nuôi
tôm trên cát ở các địa phương không giống nhau và không ổn định. Có cơ sở đạt từ 5-6
tấn/ha/vụ, lãi hàng trăm triệu đồng. Có cơ cở đạt năng suất thấp, có khi không có lãi.
Về sản lượng tôm, theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Niền (2005) sản lượng tôm
của 8 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long từ năm 1999-2003 thể hiện trên bảng 1.3.
B
ảng 1.3. Sản lượng tôm của 8 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (1999-2003)
1999 2000 2001 2002 2003
Tỉnh
Sản lượng tôm (tấn)
Sóc Trăng 3.210 11.143 13.000 15.980 22.301
Bạc Liêu 54.436 10.403 27.700 35.000 54.731
Cà Mau 26.154 35.700 62.000 68.000 76.000
Kiên Giang 1.062 1.764 4.800 6.675 10.183
Trà Vinh 1.675 2.310 3.430 4.876 7.500
Long An 330 742 1.704 2.185 4.219
Bến Tre 7.550 8.850 10.530 13.300 13.634
Tiền Giang 1.115 1.300 1.330 2.468 3.500
Tổng 46.532 72.212 124.494 148.484 192.068
Theo bảng thống kê thì vào năm 2003 tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu là hai tỉnh có sản
lượng tôm lớn nhất 76.000 tấn và 54.731 tấn trên tổng số 192.068 tấn của 8 tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long chiếm tỷ lệ là 39,6% và 28,5% tương ứng so với tổng sản lượng của
8 tỉnh. (Bảng 1.3).
Tuy diện tích nuôi tôm và sản lượng tôm tăng nhanh nhưng năng suất bình quân
cho toàn vùng ĐB SCL còn rất thấp, tăng từ 0,18 tấn/ha năm 1999 lên 0,4 tấn/ha nă

m
2003. Theo lý thuyết nếu nuôi thâm canh năng suất sẽ đạt từ 4-6 tấn/ha, nuôi bán thâm

11
canh 1-2 tấn/ha còn nuôi quảng canh cải tiến năng suất tứ 0,2-0,45 tấn/ha. Nguyên nhân
sản lượng tôm trung bình thấp chủ yếu là tỷ lệ nuôi thâm canh và bán thâm canh còn nhỏ
và do dịch bệnh gây ra. Một số địa phương có năng suất nuôi trung bình cao hơn như
Tiền Giang 1,12 tấn/ha, Long An và Sóc Trăng 0,54 tấn/ha do có tỷ lệ diện tích nuôi
thâm canh và bán thâm canh cao ( xem bảng 1.3).
Năng suất tôm trung bình tăng gần gấp đôi từ năm 1999 đến năm 2002 (0.22
tấn/ha và 0.41 tấn/ha). Năng su
ất năm 2003 có giảm đi so với năm 2002 ( 0.41tấn/ha và
0.40 tấn/ha). Tuy vậy năng suất tôm vẫn còn quá thấp so với năng suất nuôi tôm theo lối
thâm canh công nghiệp ( > 4 tấn /ha), chứng tỏ ngành nuôi tôm phát triển không xứng
đáng với tiềm năng thiên nhiên của vùng ĐB SCL.
Bảng 1.4. Năng suất tôm nuôi tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (1999-2003)
1999 2000 2001 2002 2003
Tỉnh
Năng suất tôm (tấn/ha)
Sóc Trăng 0,12 0,20 0,32 0,42 0,54
Bạc Liêu 0,20 0,22 0,32 0,36 0,50
Cà Mau 0,29 0,23 0,31 0,34 0,34
Kiên Giang 0,12 0,14 0,18 0,18 0,20
Trà Vinh 0,20 0,24 0,33 0,38 0,47
Long An 0,25 0,43 0,38 0,39 0,54
Bến Tre 0,35 0,37 0,40 0,48 0,49
Tiền Giang 0,26 0,46 0,56 0,65 1,12
T.Bình 0,22 0,29 0,35 0,41 0,40





12








H×nh 1.3. Sự phát triển về diện tích nuôi tôm tại 8 tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long, năm 1999-2003
H×nh 1.4. Năng suất nuôi tôm trung bình t¹i đồng bằng
sông Cửu Long, năm 1999-2003


13

Thống kê năng suất và sản lượng tôm sú của các tỉnh miền Bắc và miền Trung
được thể hiện trong bảng 1.5 và 1.6 (Vũ Dũng, 2005).
Bảng 1.5. Sản lượng tôm sú tại các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung bộ ( 1998-2001)
Địa phương 1998 1999 2000 2001

Sản lượng (tấn)
Quảng Ninh 200 - 420 360
Hải Phòng 250 - 750 850
Thái Bình 20 - 240 792
Nam Định 120 - 572 570
Ninh Bình 0,8 - 130 500

Thanh Hóa 100 203 700 1022
Nghệ An 136 - 152 350
Quảng Bình - - 196 260

Bảng 1.6. Năng suất tôm sú tại các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung bộ (1998-2001)
Địa phương 1998 1999 2000 2001

Năng suất (tấn/ha)
Quảng Ninh 0,4 0,417 0,083 0,59
Hải Phòng 0,088 0,129 0,124 0,140
Thái Bình 0,111 0,220 0,027 0,449
Nam Định 0,107 0,226 0,022 0,164
Ninh Bình 0,053 0,100 0,028 0,310
Thanh Hóa 0,2 1,152 0,035 0,322
Nghệ An 0,127 0,126 0,015 0,300
Quảng Bình - - 0,03 0,35

Nhình chung năng suất nuôi tôm trung bình tại các tỉnh miền Bắc còn thấp ( giao
động từ 0,164 –0,59 tấn/ha trong năm 2001).

14
1.2.3. Các mô hình và công nghệ nuôi tôm sú chủ yếu ở Việt nam
Phương thức nuôi tôm chủ yếu là nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến, một
phần nhỏ được nuôi theo phương thức bán thâm canh và thâm canh. Mô hình nuôi thâm
canh và bán thâm canh theo qui trình nuôi ít thay nước được áp dụng cho năng suất cao
và tương đối ổn định, đặc biệt là ở các tỉnh thuộc khu vực phía nam Trung Bộ. Mô hình
nuôi quảng canh cải tiến, nuôi sinh thái, nuôi tôm luân canh với trồng lúa phát triển mạnh
ở một số tỉnh thuộ
c tây Nam bộ.
Nuôi quảng canh (QC): Đầm nuôi lớn hơn 10 ha, trong đầm ngoài giống tự nhiên

còn bổ sung nhiều đối tượng như rong câu chỉ vàng, tôm sú, cá rô phi đơn tính, tôm rảo
và cua. Thức ăn chủ yếu là tự nhiên. Nuôi theo hình thức này năng suất thấp, không khai
thác đựợc triệt để diện tích vùng nước.
Nuôi quảng canh cải tiến (QCCT): diện tích ao nuôi từ 1-10ha. Mật độ giống
thấp chuyên một đối tượng. Ngoài lợi dụng nguồn thức
ăn tự nhiên còn bổ sung thêm
thức ăn nhân tạo. Năng suất có thể đạt từ 200 kg-1000 kg/ha tùy vào điều kiện tự nhiên
của từng vùng.
Nuôi thâm canh và bán thâm canh (TC & BTC ): Diện tích ao nuôi thường từ 0,5
ha –1,0 ha. Mật độ thả giống cao (tôm sú có thể thả từ 10-60 P15/m2). Hoàn toàn chủ
động về thức ăn và kiểm soát môi trường, dịch bệnh.
Một trong những nguyên nhân gây ra năng suất thấp là trình độ nuôi trồng tôm
chưa cao. Phần lớn tôm đượ
c nuôi ở mô hình quảng canh cải tiến (QCCT) với các mô
hình nuôi tôm kết hợp với rừng ngập mặn, nuôi tôm kết hợp với trồng lúa và mô hình
QCCT ở các vùng chuyên nuôi tôm. Tỷ lệ diện tích nuôi tôm cho năng suất cao theo mô
hình TC và BTC rất ít ở đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL) (xem bảng 1.7 và hình 1.5).
Nhận thấy rằng ngay cả ở 2 tỉnh có tiềm năng nhất cũng như diện tích nuôi tôm nhiều
nhất là Cà Mau và Bạc Liêu có diện tích đang nuôi theo số liệu thố
ng kê năm 2003 là
224.000 ha và 109.258 ha, thì diện tích nuôi tôm năng suất cao (theo TC&BTC) rất ít chỉ
chiếm 0,2 và 6,9 % tổng diện tích nuôi. Ít nhất là Kiên Giang, diện tích này chiếm có
0,2% trên tổng số 51.044 ha nuôi tôm. Tỷ lệ cao nhất là ở Tiền Giang, diện tích nuôi tôm
năng suất cao (TC&BTC) chiếm 48,5% trên tổng diện tích đang nuôi tôm của tỉnh, nhưng
diện tích chỉ có 3.124 ha. Tính trung bình vùng đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 3,9%
diện tích được nuôi theo mô hình TC&BCT tính cho thời điểm năm 2003, một con số qua
bé so với vùng nuôi tôm tiềm năng nhấ
t Việt nam.

15


Bảng 1.7. Diện tích nuôi tôm theo mô hình thâm canh (TC), bán thâm canh (BTC)
và mô hình quảng canh cải tiến (QCCT) tại đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)

D.tích (ha) Sóc
Trăng
Bạc
Liêu

Mau
Kiên
Giang
Trà
Vinh
Long
An
Bến
Tre
Tiền
Giang
Tổng
số
Tổng số
41.280 109.258 224.000 51.044 15.792 5.000 27.791 3.124 477.289
TC&BTC
5.241 7.535 406 472 641 600 2322 1515 18.732
CCT
36.039 99.839 222.594 50.572 50.572 4.400 25.469 1.609 456.673















H×nh 1.5. Tỷ lệ mô hình nuôi tôm giữa thâm canh (TC), bán thâm canh
(BTC) và quảng canh (QC) ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.


16
Vic x lý ao nuụi, s dng húa phm v cỏc ch phm sinh hc, cỏc gii phỏp ci to v
bo v mụi trng, phũng tr dch bnh c ỏp dng ó mang li hiu qu rừ rt. ó
xut hin mụ hỡnh nuụi tụm sỳ thõm canh t nng sut t 6-7 tn/ha/v (Thỏi Bỡnh,
Ngh An), 4-6 tn/ha/v nam Trung B cỏ bit cú h thu c 8-9 tn/ha/v. (Chu Hi
v cs., 2005).
1.2.4. Những vấn đề còn tồn tại trong nuôi trồng thuỷ sản ở nớc ta
Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thuỷ sản phát triển với tốc độ nhanh,
nhiều loại mặt n
ớc đợc sử dụng, một số nơi đã nuôi tôm, nuôi cá lồng. Do phát triển
không có quy hoạch, kỹ thuật nuôi cha đảm bảo, hoạt động nuôi trồng hiện nay cha đi
vào ổn định. Một số vấn đề còn tồn tại nh: mô hình nuôi cha đạt đợc kết quả nh
mong muốn, chất lợng con giống, môi trờng bị ô nhiễm, dịch bệnh trên quy mô rộng
gây ra những khó khăn về vấn đề tài chính trong phát triển kinh tế của nông dân.

Do nhiều tác động ngoại cảnh mà môi trờng biển nói chung, môi trờng nuôi trồng
thuỷ sản nói riêng đã có những biến động khá sâu sắc. Các sinh vật sống trong một môi
trờng sinh thái phức tạp nh môi trờng ven biển trở nên nhạy cảm với những biến đổi
bất thờng. Sự biến đổi phức tạp của các yếu tố tự nhiên và môi trờng ven biển, nhất là
hiện tợng nhiễm mặn đều gây ra những ảnh hởng tiêu cực đối với công tác nuôi trồng
thuỷ sản ven biển.
ở nớc ta, hiện nay những nghiên cứu đánh giá tác động môi trờng đối với ngành
thuỷ sản cũng nh tác động của ngành thuỷ sản tới môi trờng còn rất hạn chế. Tuy vậy,
việc tăng diện tích nuôi nớc lợ trong bối cảnh thiếu quy hoạch chi tiết gây phơng hại
đến một phần rừng ngập mặn đã gây những ảnh hởng cục bộ đến khu hệ sinh thái trong
từng khu vực. Gần đây, một số địa phơng đã phát triển mô hình nuôi thâm canh, nhng
cha có các giải pháp kỹ thuật trong việc xử lý các chất phế thải, bùn đáy hữu cơ, nớc
khi thay, đã bắt đầu gây ra những tác động đối với môi trờng. Nói chung, do công nghệ
nuôi trồng thuỷ sản của Việt Nam còn ở mức độ thấp so với các nớc khác trong khu vực
nên cũng đã góp phần không nhỏ vào việc làm biến đổi môi trờng theo chiều hớng xấu.
Quá trình đô thị hoá và quá trình công nghiệp hoá diễn ra ngày càng nhanh nên môi
trờng sống cũng bị ảnh hởng. Các chất thải công nghiệp, thâm canh trong nông nghiệp
(dùng nhiều hoá chất, thuốc trừ sâu), khai thác quá mức nguồn lợi đã gây tác động lớn tới
khu hệ sinh thái nớc ngọt cũng nh ven biển, làm mất dần đi các loài cá bản địa và suy
giảm đáng kể nguồn lợi thuỷ sinh. Ngoài ra việc giao thông vận tải thuỷ và sử dụng các

×