Tải bản đầy đủ (.ppt) (64 trang)

NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM DO CÁC ION KIM LOẠI NĂNG ĐỘC HẠI NHIỄM VÀO THỨC ĂN CHĂN NUÔI VÀ THỰC PHẨM pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 64 trang )


NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM DO
NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM DO
CÁC ION KIM LOẠI NĂNG ĐỘC HẠI
CÁC ION KIM LOẠI NĂNG ĐỘC HẠI
NHIỄM VÀO THỨC ĂN CHĂN NUÔI
NHIỄM VÀO THỨC ĂN CHĂN NUÔI
VÀ THỰC PHẨM
VÀ THỰC PHẨM
PGS.TS. Dương Thanh Liêm
PGS.TS. Dương Thanh Liêm
Bộ môn Dinh dưỡng động vật
Bộ môn Dinh dưỡng động vật
Khoa Chăn nuôi - Thú y
Khoa Chăn nuôi - Thú y
Trường Đại học Nông Lâm
Trường Đại học Nông Lâm

Nguyên nhân ô nhiểm
Nguyên nhân ô nhiểm
kim loại nặng vào thực phẩm.
kim loại nặng vào thực phẩm.
1. Nguyên liệu dùng trong chế biến là các hóa chất không đủ
tiêu chuẩn dùng trong thực phẩm. Ví dụ: Sử dụng HCl
không tinh khiết, có chứa kim loại nặng để thủy phân
protein làm nước chấm.
2. Các kim loại nặng cũng có thể nhiễm lẫn vào thức ăn, do kỹ
thuật sản xuất chưa tốt. Ví dụ: Ghép mí đồ hộp không kín
thì chì, thiếc sẽ nhiễm lẫn vào thức ăn trong đồ hộp.
3. Các kim loại cũng có thể nhiễm lẫn vào thức ăn trong quá
trình nấu nướng, chứa đựng, bảo quản trong những dụng cụ


bằng kim loại có chứa nguyên tố độc hại.
4. Nhà máy hóa chất thải kim loại độc hại vào môi trường, từ
đó cây trồng, vật nuôi hấp thụ, gây ngộ độc cho người và
động vật.
5. Lấy nước ở tầng sâu đã bị nhiểm kim loại nặng độc hại, mà
thiếu phân tích kiểm tra, do đó bị nhiểm những ion kim loại
nặng độc hại sẽ gây ra ngộ độc.

Cơ chế gây độc hại của 4 nguyên tố kim loại độc
Cơ chế gây độc hại của 4 nguyên tố kim loại độc
Những kim loại độc hại
Pb, Cd, Hg, As
Tổn thương hệ thống
phòng thủ antioxidant
Làm tiêu tan
nhóm –SH (Thiol)
Gây ra các kiểu phản ứng oxy hóa (ROS)
LIPID PROTEIN DNA
Sự peroxid Lipid
Sự oxy hóa Protein Acid Nucleic cũng bị oxy hóa
Gây tổn thương màn tế bào Hư hỏng chức năng Protein
Không sửa lỗi được DNA
Làm chết tế bào
Đột biến gen
Gây ra ung thư
Adapted by Lang M, 2005
from Ercal et al, 2001
/>
Cadmium (Cd): Nguồn
Cadmium (Cd): Nguồn

nhiễm và những ứng dụng
nhiễm và những ứng dụng

Là nguyên tố kim loại tương đối mới với con người

Nguồn nhiễm:

Sự bào mòn đá tự nhiên có chứa Cadmium

Lò nấu đồng, chì và kẽm làm bay ra cadmium

Hút thuốc lá (mỗi điếu thuốc chứa 1-2 µg Cd)

Những ứng dụng Cadmium:

Mạ kim loại

Làm pin sạc Nickel-Cadmium.

Hợp kim để hàn

Làm màu sơn (xanh nước biển)

Chất ổn định chất dẽo.

Hóa chất trong kỹ thuật nhiếp ảnh

Làm thuốc diệt nấm

Dễ dàng hấp thu và tích lũy trong thực vật.


Thực phẩm bị nhiễm Cadmium gây ra phơi nhiễm
thường nhất.
From: Klaassen et al., Chap. 19, Philp, Chap. 6

Ản hưởng của Cadmium
Ản hưởng của Cadmium
(Cd) lên cơ thể
(Cd) lên cơ thể
Nghiên cứu tác động của
Nghiên cứu tác động của
Cadmium đến cơ thể:
Cadmium đến cơ thể:

Con đường hít vào phổi:

Thợ nấu luyện kim, hút thuốc

15-50% Cd được hấp thu

Con đường ăn vào bụng:

Nguồn chính nhiễm vào
gan và thận, thịt.

6% được hấp thu, phần lớn
còn lại gây ra thiếu
Calcium, kẽm hoặc sắt.
Khói x lò n u kim lo i đ ngả ấ ạ ồ


Cadmium (Cd)
Cadmium (Cd)
Nghiên cứu tác động của Cadmium
đến cơ thể:

Cadmium phân bố trong cơ thể:

Liên kết với albumin trong huyết
tương và những tế bào hồng cầu.

Cd vận chuyể đến gan, tụy, tuyến tiền
liệt và thận, sau cùng là đến thận.

50-75% lượng Cd trong cơ thể
được tìm thấy trong gan và thận.

Metallothionein: một loại protein giàu
cysteine là bẩy bắt giữ Cd trong thận.

Sự loại thải Cd: đường tiết niệu

Để loại thải Cd ra ngoài phải mất phân
nửa cuộc đời, khoảng 20 - 30 năm
Metallothionein
Bẩy bắt giữ Cd

Cadmium (Cd)
Cadmium (Cd)
Độc tính của Cd
Độc tính của Cd


Cơ chế tác động:

Gắn vào nhóm –SH

Cạnh tranh với Zn và Se cho tất
cả các metalloenzyme

Cạnh tranh với calcium ở vị trí
gắn (calmodulin)

Độc tính đối với thận:

Cd tự do gắn vào tiểu cầu thận

Làm mất chức năng của ống lượn
gần trong thận.
From: Klaassen et al., Chap. 19, Philp, Chap. 6

Cadmium (Cd)
Cadmium (Cd)
Độc tính

Độc hại phổi:

Viêm phù và khí thủng phổi bởi
cadmium giết chết đại bạch cầu phổi

Ảnh hưởng lên bộ xương:


Gây loãng xương và nhuyễn xương
(pseudofractures)

Gây ung thư:

Gây ung thư trên động vật thí nghiệm

~8% của ung thư phổi có thể qui cho
là do Cdmium
From: Klaassen et al., Chap. 19, Philp, Chap. 6

Xác định Cadmium và xử lý
Xác định Cadmium và xử lý

Cái gì làm cho anh nghi ngờ nhiễm độc Cd?

Test gì để xác định là nhiễm độc Cadmium hoặc
ảnh hưởng của nó?

Tăng sự bài tiết proteins, acid amin và Ca.

Làm gì để xử lý nhiễm độc Cadmium?

Cấp tính do hít Cadmium: Lọc rửa phổi

Cấp tính do ăn Cadmium: Gây nôn, ói và
rửa dạ dày

Mãn tính:


Xử lý bằng chất keo (chelation therapy)
để hấp phụ và lôi cuốn Cadmium ra
ngoài.

Cadmium (Cd)
Cadmium (Cd)
Nghiên cứu tính chất
Nghiên cứu tính chất
dịch tể
dịch tể
/ca nhiễm
/ca nhiễm
Nhật bản (1940):

Nhiễm độc trên nhánh sông từ quá trình chế biến
chì từ rất nhiều năm làm tuôn ra môi trường:

Mức Cd tích lũy cao.

Gây ra suy dinh dưỡng, khiếm khuyết phát
triển bộ xương.

Ngộ độc cấp tính: Hư thận, thiếu máu,
thương tổn hệ cơ.

Gọi là bệnh "Itai-Itai" (“móc khóa")
From: Klaassen et al., Chap. 19, Philp, Chap. 6
Itai-itai victim

Cadmium (Cd)

Cadmium (Cd)
Nghiên cứu dịch tể
Nghiên cứu dịch tể
/ca bệnh
/ca bệnh
Một số trường hợp ô nhiễm chất
thải công nghiệp vào nông
nghiệp:

Sử dụng chất thải nhiễm Cd làm
phân hữu cơ bón cho cây trồng, từ
đó làm cho cây trồng nhiễm Cd

Cây trồng tích lũy Cd, làm cho nồng
độ Cd cao trong thực vật

Súc vật ăn cỏ trên đồng nhiễm Cd,
tích lũy trong gan và thận

Cừu rất nhạy cảm với Cd, gấp 6-
8 lần so với các thú khác
From: Klaassen et al., Chap. 19, Philp, Chap. 6
Land application
Bón phân hữu cơ đã nhiễm Cd
Bón phân hữu cơ đã nhiễm Cd

Nguồn nhiễm Arsenic
Nguồn nhiễm Arsenic

Thức ăn, nước uống, khí thở có chứa arsenic.


Một số thuốc dược thảo (Ấn độ/Pakistan) có chứa
Asenic

Khai thác nước ngầm có chứa Asenic.

Công nhân làm việc trong nhà máy, có không khí
nhiễm bụi As, lâu ngày tích lũy trong cơ thể.

Hít khói khi đốt cháy gỗ đã có tẩm hóa chất có
chứa arsenic để bảo vệ chống mối mọt.

Sống gần khu vực có thải khói nhiễm arsenic.

Sống ở khu vực có núi đá nhiễm arsenic cao.

Ảnh hưởng của arsenic
Ảnh hưởng của arsenic
lên sức khỏe con người
lên sức khỏe con người

Gây bệnh ung thư:

Ung thư bàng quang

Ung thư phổi

Gây bệnh không phải ung thư:

Bệnh tim mạch.


Bệnh cao huyết áp
/>
Nhiễm độc Arsenic
Nhiễm độc Arsenic
Triệu chứng ngộ độc
Triệu chứng ngộ độc


cấp tính:
cấp tính:
• Ngộ độc do asen chủ yếu là ngộ độc cấp tính, với liều lượng 0,06g As
2
O
3

đã bị ngộ độc với 0,15g/người sẽ bị chết ngay.
• Ngộ độc cấp tính xuất hiện triệu chứng đột ngột giống như bị dịch tả,
xuất hiện rất nhanh ngay sau khi ăn phải asen. Nạn nhân nôn mửa, đau
bụng tiêu chảy, khát nước giữ dội, mạch đập yếu, mặt nhợt nhạt rồi thâm
tím, bí tiểu, chết sau 24 giờ.

Ngộ độc mãn tính (ngộ độc trường diễn):
Ngộ độc mãn tính (ngộ độc trường diễn):
• Do arsenic tích lũy lâu ngày trong cơ thể, do kết quả của bệnh nghề nghiệp,
cơ thể tích lũy những liều lượng nhỏ asen trong thời gian kéo dài mới xuất
hiện những triệu chứng như: mặt xám, tóc rụng, viêm dạ dày và ruột, đau
mắt, đau tai, cảm giác về sự di động bị rối loạn, xuất hiện asen trong nước
tiểu. Cơ thể yếu dần, gầy còm, kiệt sức, chết sau nhiều tháng hoặc nhiều
năm.

Xử lý ngộ độc:
Xử lý ngộ độc:
Cứu chữa ngộ độc cấp tính bằng cách rửa dạ dày với nước Magie oxyt. Cho
uống thuốc lợi tiểu để bài tiết nhanh chóng asen ra ngoài.

Ngộ độc Arsenic ở Banglades do sử dụng
Ngộ độc Arsenic ở Banglades do sử dụng
nước giếng ngầm nhiểm độc.
nước giếng ngầm nhiểm độc.

Bangladesh có khoảng 70 triệu người bị đe dọa về
Bangladesh có khoảng 70 triệu người bị đe dọa về
sức khỏe do nước uống nhiểm arsenic vượt quá giới hạn.
sức khỏe do nước uống nhiểm arsenic vượt quá giới hạn.
Link Video

Ngộ độc Arsenic ở Mongolia
Ngộ độc Arsenic ở Mongolia

Lớp biểu bì da bị xám lại
Sừng hóa từng mảng lòng
bàn tay (Hyperkeratosis)

Ngộ độc Arsenic
Ngộ độc Arsenic
ở Mông-Cổ
ở Mông-Cổ
Sừng hóa lòng bàn tay, bàn chân
Sừng hóa lòng bàn tay, bàn chân


Ngộ độc Arsenic đã chuyển thành dạng bệnh ung thư da
Ngộ độc Arsenic đã chuyển thành dạng bệnh ung thư da

Ung thư do uống thuốc bắc có thạch tín ở Hà Nội
Ung thư do uống thuốc bắc có thạch tín ở Hà Nội
vnexpress.net/Vietnam/Suc-khoe/2001/06/3B9B1AD1/
vnexpress.net/Vietnam/Suc-khoe/2001/06/3B9B1AD1/


Các bác sĩ đã xét nghiệm và tìm thấy có thạch tín
trong tóc và nước tiểu của bệnh nhân nữ
L.T.L. Kết quả sinh thiết cũng cho thấy bà bị
ung thư tế bào đáy. Đây là hậu quả của việc 10
năm trước, bệnh nhân uống thuốc bắc điều trị
bệnh hen có chứa thạch tín suốt một tháng
rưỡi.
Bác sĩ khám thấy nhiều sẩn sừng giống như mụn
cóc ở lòng bàn tay, bàn chân, da có từng vùng
rối loạn sắc tố đen trắng, hai chân, thân và
lưng có những vết xen kẽ hình giọt mưa rơi.
Ngoài ra còn một vết loét kích thước 3 cm x 3
cm, đóng mài dày, không đau. Bệnh nhân được
điều trị bằng nhiều loại thuốc thoa vào vết sùi
nhưng không giảm mà ngày càng loét.


Tình hình nước nhiểm arsenic ở VN
Tình hình nước nhiểm arsenic ở VN
www.cimsi.org.vn/tapchi/sottyd/bai3-5-2001.htm
www.cimsi.org.vn/tapchi/sottyd/bai3-5-2001.htm



Theo điều tra 1.200 mẫu nước giếng khoan tại Hà Nội và
những vùng lân cận thuộc châu thổ Sông Hồng do UNICEP
VN tổ chức đã báo động mức ô nhiễm arsenic cao ở trong
tầng địa chất Holocene của châu thổ Sông Hồng.
Kết quả nghiên cứu từ nǎm 1999 của UNICEF cho thấy rằng
khoảng 15% mẫu nước giếng (chủ yếu là giếng khoan ở
Hà Nội và các vùng phụ cận có nồng độ arsenic vượt quá
0,05mg/l (TCVN) và 92,2% tất cả các mẫu nước khoan vượt
quá tiêu chuẩn cho phép của Tổ chức Y tế Thế giới WHO.
Hà Nội là khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất, với 34% mẫu
nước giếng vượt quá mức
0,05mg/l
0,05mg/l và 3,4% vượt quá mức
0,30mg/l.

12/31/07
Cần phải xem xét một cách kỹ lưỡng
để chấp thuận cho sử dụng.
1/1/05
Xem xét các số liệu, kiểm tra kỹ lưỡng, tạm thời dừng sử
dụng.
Kiểm tra chuẩn hóa
Kiểm tra chuẩn hóa
hệ thống nước ngầm chu kỳ 3 năm
hệ thống nước ngầm chu kỳ 3 năm
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
CHU KỲ KiỂM TRA
CHU KỲ KiỂM RTA

Thời kỳ thứ 1 Thời kỳ thứ 2 Thời kỳ thứ 3
Thời kỳ thứ 1
50 µg/L MCL
10 µg/L MCL
2/22/02
Dữ liệu cơ sở
1/23/06
10 µg/L MCL đủ tiêu chuẩn cho phép.
Mẫu thử
/>
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
CHU KỲ KiỂM TRA
CHU KỲ KiỂM TRAE
Thời kỳ thứ 1 Thời kỳ thứ 2 Thời kỳ thứ 3 Thời kỳ thứ 1
50 µg/L MCL
10 µg/L
MCL
2/22/02
Dữ liệu cơ sở
12/31/06
Xem xét các số liệu kiểm tra chính xác,
chấp nhận cho sử dụng nguồn nước.
1/23/06
10 µg/L MCL cho phép sử dụng.
1/1/06
Cận mức ngưỡng giới hạn cho phép, tạm thời dừng
lại để kiểm tra tiếp, nếu cao hơn chưa được dùng.
Kiểm tra chuẩn hóa
Kiểm tra chuẩn hóa
hệ thống nước bề mặt chu kỳ 1 năm

hệ thống nước bề mặt chu kỳ 1 năm
/>
Ngộ độc chì Pb.
Ngộ độc chì Pb.
1. Ngộ độc cấp tính
1. Ngộ độc cấp tính
:
:

Sau khi ăn cảm thấy có vị ngọt, sau đó là vị chát, tiếp theo có
cảm giác nghẹn ở cổ, bỏng rát mồm, thực quản, dạ dày. Tiếp
theo là những cơn đau bụng dữ dội, nôn chất chứa trong dạ dầy
có màu trắng. Đi tiêu chảy, phân màu đen,

Sau đó mạch yếu, tê chân tay, kế đến là co giật, động kinh và
chết ngay sau 36 giờ.

2. Ngộ độc trường diễn:
2. Ngộ độc trường diễn: Chỉ cần mỗi ngày cơ thể hấp thu >1 mg chì,
sau một vài năm sẽ có những triệu chứng như sau:

Hơi thở thối, sưng lợi răng, có viền đen ở lợi, da vàng, thường
đau bụng, táo bón, đau khớp xương, bại liệt chi.

Thiếu máu do chì ức chế sự tổng hợp hem trong hemoglobin.

Mạch yếu, nước tiểu ít, trong nước tiểu có porphyrin.

Phụ nữ dễ bị sẩy thai.


Những con đườ ng chì
Những con đườ ng chì
đi vào cơ thể
đi vào cơ thể

Qua đường miệng
(phổ biến nhất)


Qua đường hô hấp (hít bụi chì)

Hấp thu qua da (hiếm khi xảy rs)
/>
Sự hấp thu chì vào cơ thể
Sự hấp thu chì vào cơ thể

5 đến 15% lượng chì ăn vào được hấp thu ở ruột.

Chỉ có 5% lượng chì hấp thu được giữ lại trong máu,
trong xương hoặc trong tổ chức khác.

Sự tồn tại của chì trong tổ chức xương rất lâu. Trong
20 năm cơ thể thải chì ra chỉ được 1/2 lượng chì trong
xương.

Theo lứa tuổi lớn lên thì lượng chì tích lũy trong xương
ngày càng cao.

Chính vì vậy nếu nhiểm độc chì mỗi ngày một ít thì
đến một lúc nào đó sẽ xuất hiện triệu chứng ngộ độc chì.

×