Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh bình dương đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương thời kỳ cách mạng 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.2 KB, 7 trang )

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ TỈNH BÌNH DƢƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU QUẢN
TRỊ ĐỊA PHƢƠNG THỜI KỲ CÁCH MẠNG 4.0
ThS Phạm Hồng Kiên
Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một
Tóm tắt: Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:“cấp xã là cấp gần gũi nhân dân nhất,
là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi cơng việc đều xong
xi”1. Vì vậy, ngay khi tái lập (1997) Đảng bộ tỉnh ình Dương đã tập trung xây dựng
nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị cấp cơ sở và coi đ là nhiệm vụ“then chốt”.
Qua 20 năm xây dựng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở ngày càng
nâng cao. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương trong thời kỳ cách mạng
4.0 thì cần phải đánh giá đúng thực trạng nguồn nhân lực và có giải pháp phù hợp để
nâng cao chất lượng. Bài viết này, tác giả tập trung làm rõ những tác động và thực
trạng nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh ình Dương hiện nay, từ
đ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống
chính trị cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương thời kỳ cách mạng cơng nghiệp
lần thứ 4.
Từ khóa: Nguồn nhân lực cấp cơ sở Bình Dƣơng; quản trị địa phƣơng; cách mạng 4.0
1. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và những nhân tố tác động đến nguồn
nhân lực trong hệ thống chính trị cấp cơ sở
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4, là cuộc cách mạng về sản xuất thông
minh dựa trên những đột phá công nghệ mới trong các lĩnh vực nhƣ trí tuệ nhân tạo,
Robot, Internet of things (IoT)…, trên nền tảng cách mạng số. Theo Báo cáo của Diễn
đàn Kinh tế Thế giới công bố tháng 9-2015 xác định những thay đổi sâu sắc của cuộc
cách mạng cơng nghiệp 4.0 đó là: ―90% dân số có thể lƣu trữ dữ liệu khơng giới hạn
và miễn phí; 1 nghìn tỷ cảm biến kết nối với internet; 80% ngƣời dân hiện diện số trên
internet; 90% dân số dùng điện thoại thông minh; 90% dân số thƣờng xuyên truy cập
internet; chính phủ thu thuế qua một blockchain2; Hơn 50% lƣợng truy cập internet ở
nhà liên quan đến các thiết bị dân dụng‖3.
Nhƣ vậy, bản chất của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là dựa trên nền tảng
công nghệ số và tích hợp tất cả các cơng nghệ thơng minh để tối ƣu hóa quy trình,


phƣơng thức sản xuất, phƣơng thức quản lý, phƣơng thức làm việc; nhấn mạnh những
công nghệ đang và sẽ có tác động, lớn nhất là cơng nghệ tự động hóa, ngƣời máy... Có
thể dễ nhận thấy mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội đều bị tác động bởi cuộc
1

Hồ Chí Minh Tồn tập, Nxb CTQG, H, 2011, T.5, tr460.
Một giao thức an tồn trong đó một mạng các máy tính cùng nhau xác thực một giao dịch trƣớc khi đƣợc lƣu
trữ và chấp thuận.
3
/>2

438


cách mạng cơng nghiệp 4.0, trong đó chính quyền cấp cơ sở cũng chịu tác động mạnh
và khá toàn diện, vì đây là cấp trực tiếp thực hiện mọi chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về các vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y
tế; là cấp hiện thực hóa sự lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà nƣớc trên mọi mặt của đời
sống kinh tế- xã hội ở địa phƣơng, là nơi phát huy quyền làm chủ của quần chúng nhân
dân. Do đó, triết lý về quản trị địa phƣơng phải có sự thay đổi cho phù hợp theo hƣớng
tăng cƣờng sự tham gia quản lý của ngƣời dân, phát huy trí tuệ nhân dân mà cơng nghệ
là cơng cụ hỗ trợ phát triển và huy động mọi nguồn lực tham gia, đây là điều kiện
thuận lợi cho việc tạo ―Chính quyền điện tử‖, hay ―Chính quyền thơng minh‖ và giao
dịch ―không giấy tờ‖, giao tiếp qua web (web-chat) và Skype, việc đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành, cải thiện môi
trƣờng kinh doanh, tạo thuận lợi cho ngƣời dân và doanh nghiệp và là xu thế tất yếu
phải đƣợc phát triển mạnh.
Song trùng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đ chính là tác động của q
trình hội nhập quốc tế và xây dựng chính quyền kiến tạo, liêm chính, phục vụ, hành
động. Hiện nay, Đảng ta chủ trƣơng, ―chủ động và tích cực hội nhập quốc tế‖4, tham

gia chủ động và sâu hơn vào quá trình định hình và cải cách các định chế, cơ chế, cấu
trúc khu vực và quốc tế. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hƣớng đến sự hình thành
Doanh nghiệp thơng minh- Cơng dân thơng minh- Chính quyền quản lý thơng minh,
đây là mục tiêu của cách mạng 4.0 và cũng là mục tiêu Việt Nam cần thực hiện tốt để
hội nhập quốc tế. Để đáp ứng, cần phải đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà
nƣớc, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đặc biệt là hiệu quả hoạt
động của chính quyền cấp cơ sở, hình thành những sản phẩm dịch vụ hành chính mới,
tạo thuận lợi cho ngƣời dân trong việc sử dụng dịch vụ của Chính quyền điện tử, tiết
kiệm đƣợc thời gian, chi phí giao dịch.
Mặt khác, hiện nay Việt Nam ―có gần 50 triệu ngƣời sử dụng Internet, đạt tỷ lệ
trên 53% dân số, cao hơn mức trung bình thế giới là 46,64%‖5; ―hơn 55% dân số sử
dụng điện thoại thông minh và nối mạng internet‖; ―Việt Nam nằm trong top 10 nƣớc
châu Á có tốc độ tăng trƣởng ngƣời dùng Internet nhanh nhất, xếp thứ ba Đông Nam
Á, thứ 7 châu Á và thứ 18 thế giới về số ngƣời dùng Internet‖6. Riêng Bình dƣơng,
tính đến hết năm 2015 có 126.751 thuê bao Internet, qua đó có hàng triệu ngƣời sử
dụng Internet, đây là điều kiện thuận lợi để xây dựng thành phố thơng minh, chính
quyền điện tử theo Nghị quyết số 36-NQ/TW (01-7-2014) của Bộ Chính Trị và Nghị
quyết số 26/NQ-CP về ―Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam
về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế‖ và Chỉ thị số 16/CT-TTg (04-5-2017) của Thủ tƣớng Chính
phủ ―Về việc tăng cƣờng năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4‖,
4

Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X , tr153.
/>6
/>5

439



tạo ra cơ hội đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thơng tin nhằm hiện đại hóa cơ sở hạ tầng,
phát triển dịch vụ công ở mức cao, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc trong công tác phục vụ dân sinh. Đồng thời, Bình Dƣơng đang thực hiện ―Đề án
thành phố thơng minh Bình Dƣơng‖ và ―Chính quyền thân thiện của dân, do dân và vì
dân‖.
Để giải quyết tốt những vấn đề trên, Bình Dƣơng phải hóa giải 3 thách thức đó
là: hạ tầng, nguồn nhân lực và an ninh mạng, trong đó nguồn nhân lực là yếu tố quan
trọng và quyết định. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn ―cán bộ là gốc của mọi công
việc; công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém‖7. Vì vậy, việc
đầu tiên cần chủ động, nhanh chóng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ quản lý nhà nƣớc phù hợp vị trí việc làm,
có kiến thức chuẩn về tin học, ngoại ngữ, có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ
mới, biết áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng nhằm hỗ
trợ, thúc đẩy thực hiện ―dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát‖, thay
đổi tƣ duy từ ―quản lý- cai trị‖ sang tƣ duy ―hỗ trợ, phục vụ, kiến tạo, sáng tạo, đồng
hành‖ thúc đẩy sự phát triển, tập trung xây dựng chính quyền tƣơng tác, đối tác, liêm
chính, kiến tạo, vì nhân dân phục vụ. Xuất phát từ thực tiễn, việc nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị cấp cơ sở ở Bình Dƣơng hiện nay đáp ứng yêu
cầu thời kỳ mới là việc làm cấp bách.
2. Thực trạng nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh
Bình Dƣơng
Hiện nay, tổng số cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bình Dƣơng là 2.043 ngƣời:
có 969 cán bộ và 1.074 cơng chức. Những điểm mạnh là: Về trình độ học vấn, 97,1%
tốt nghiệp trung học phổ thơng; Về trình độ chun mơn nghiệp vụ, 91,77% có trình
độ từ trung cấp trở lên, trong đó, 69,98% trình độ đại học, 1,76% trình độ sau đại học;
Về trình độ lý luận chính trị, 81,59% có trình độ từ trung cấp trở lên; Về tin học, ngoại
ngữ, 83,99% có chứng chỉ tin học từ trình độ A trở lên; 71,56% có chứng chỉ ngoại
ngữ từ trình độ A trở lên8. Cơng tác đào tạo, bồi dƣỡng hàng năm đƣợc quan tâm,
riêng từ năm 2011 đến năm 2015, đã có 7.697 lƣợt cán bộ, công chức cấp cơ sở đƣợc

tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng về kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ (gồm 486 cán bộ,
công chức đƣợc cử đào tạo đại học, 942 ngƣời đƣợc đào tạo trung cấp, cao đẳng, 6.269
lƣợt cán bộ, công chức cấp xã tham gia các lớp bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp
vụ9 nhƣ: quản lý xây dựng và phát triển đô thị; kỹ năng tiếp dân và cơ chế một cửa;
nghiệp vụ thống kê; bình đẳng giới; nâng cao năng lực quy hoạch nơng thôn mới; bồi
dƣỡng Trƣởng công an xã; Chỉ huy trƣởng quân sự xã. Tổ chức 7 lớp bồi dƣỡng cho
560 cán bộ chủ chốt là Bí thƣ, Phó bí thƣ, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND cấp
xã về kiến thức quản lý nhà nƣớc, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng theo vị trí cơng
tác…). Thơng qua đào tạo, bồi dƣỡng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở
7

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb CTQG H,2011, tr, 309
Báo cáo tổng kết triển khai, thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, Nghị định số 112/NĐCP ngày 05/12/2011 và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ- Bảng phụ lục 1.
9
Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2010-2015 theo Quyết định 1956/QĐTTg, tr1.
8

440


đƣợc nâng lên, hiện tại về cơ bản đáp ứng yêu cầu đảm nhận các nhiệm vụ của chính
quyền cơ sở.
Một điểm mạnh khác, phần lớn nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị cấp cơ
sở là cán bộ trẻ: 21% cán bộ ở độ tuổi dƣới 30; độ tuổi từ 30-50 chiếm 58,5% và từ 5060 chỉ chiếm 20,6%, trong đó nữ chiếm 31,3%10, nhiệt tình, tận tụy với cơng việc,
trƣởng thành từ cơ sở gắn bó mật thiết với nhân dân nên am hiểu tình hình của địa
phƣơng, đƣợc lớn lên trong thời kỳ đổi mới nên ít chịu ràng buộc về tƣ duy của cơ chế
cũ, đây là nguồn nhân lực có tƣ duy mới dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Phần lớn cán bộ, công chức cấp cơ sở xác định việc học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình
độ lý luận chính trị, chun mơn nghiệp vụ là việc làm thƣờng xuyên, nên ý thức tự
giác học tập nâng cao trình độ đƣợc nâng lên rõ rệt, số lƣợng ngƣời có trình độ đại học

và sau đại học ngày một tăng cao (năm 2005 số cán bộ, cơng chức cấp xã có trình độ
từ cao đẳng trở lên chỉ chiếm 11%11, đến năm 2017 số ngƣời có trình độ từ cao đẳng
trở lên chiếm 74,89%, trong đó có 1,76% nguồn nhân lực cấp cơ sở có trình độ sau đại
học12).
Bên cạnh những mặt mạnh, nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị cấp cơ sở
ở Bình Dƣơng vẫn cịn nhiều hạn chế. Mặc dù ngày càng đƣợc chuẩn hóa thơng qua
cơng tác đào tạo, bồi dƣỡng nhƣng chất lƣợng làm việc chƣa tƣơng xứng với trình độ
văn bằng đã đƣợc đào tạo; trình độ quản lý kinh tế thị trƣờng, quản lý hành chính
cơng cịn thấp; số cán bộ, cơng chức chƣa có chứng chỉ tin học cịn cao 14%, chƣa có
chứng chỉ ngoại ngữ còn hơn 28%, đặc biệt số ngƣời đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về
quản lý nhà nƣớc ở mức rất thấp chỉ có 24,2% đã qua đào tạo, bồi dƣỡng từ ngạch
chuyên viên trở lên, còn lại 75,8% chƣa qua đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về quản lý
nhà nƣớc.
Việc trang bị những kỹ năng lãnh đạo, quản lý và kỹ năng phối hợp xử lý các
vấn đề có tính chất liên ngành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý chƣa đƣợc tổ chức
thƣờng xuyên; công tác bồi dƣỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên
ngành cho cán bộ, công chức tuy đƣợc tổ chức nhiều hơn nhƣng số lƣợng chƣa
nhiều, chƣa đáp ứng yêu cầu công việc theo vị trí việc làm. ―Chất lƣợng phục vụ một
số dịch vụ hành chính cơng chƣa đạt u cầu; vẫn cịn cán bộ, công chức gây phiền
hà, nhũng nhiễu, tinh thần, thái độ phục vụ chƣa tốt‖13. Nguồn nhân lực chất lƣợng
cao để hội nhập kinh tế và quốc tế của tỉnh còn thiếu, năng xuất lao động thấp; ý thức
tổ chức, kỷ luật chƣa đƣợc tuân thủ đầy đủ; hạn chế về giao tiếp ngoại ngữ, tin học.
Nguyên nhân của những hạn chế là do công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ở một số địa phƣơng chƣa hợp lý, chƣa gắn
đào tạo với bố trí sử dụng đúng sau đào tạo; chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng của các
10

Báo cáo số 145-BC/TU, Kết quả tinh giảm biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP và thực trạng cơ cấu
đội ngũ cán bộ, cơng chức (bổ sung), Bảng phụ lục 1.
11

UBND tỉnh Bình Dƣơng (2016), Quyết định số 173/2005/QĐ-U ND, phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển đội
nguc án bộ, công chức, viên chức tỉnh ình Dương giai đoạn 2005-2010, tr5-6.
12
Báo cáo tổng kết triển khai, thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, Nghị định số 112/NĐCP ngày 05/12/2011 và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ- tr2.
13
Tỉnh Ủy Bình Dƣơng (2016), Chương trình số 20-Ctr/TU, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý,
cán bộ khoa học- kỹ thuật và đội ngũ công nhân lao động, đáp ứng yêu cầu của Tỉnh trong giai đoạn mới, tr2.

441


cơ sở đào tạo chƣa cao, chƣa thực sự phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, còn nặng về
lý thuyết, tính ứng dụng và thực tiễn chƣa cao, chƣa chú trọng tính đặc thù riêng biệt
của từng vị trí việc làm của cán bộ, chƣa chú ý bồi dƣỡng về kỹ năng quản lý, điều
hành, tổ chức thực hiện, nhất là xử lý những tình huống trong thực tiễn. Một số cán
bộ, công chức chƣa nhận thức đầy đủ về mục đích, yêu cầu của việc học tập, nghiên
cứu nhất là các lớp bồi dƣỡng cập nhật kiến thức nên chƣa tập trung cho khóa học
dẫn đến chất lƣợng học tập chƣa cao. Một bộ phận cán bộ, công chức cấp cơ sở thiếu
tu dƣỡng rèn luyện, nên vi phạm kỷ luật, năng lực chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển
giai đoạn mới. Mặt khác, chƣa có cơ chế đánh giá phù hợp và thay thế kịp thời những
cán bộ, công chức, không đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ.
3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong hệ thống
chính trị cấp cơ sở tỉnh Bình Dƣơng đáp ứng yêu cầu quản trị địa phƣơng thời
kỳ cách mạng 4.0
Hiện nay, nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị cấp cơ sở ở tỉnh Bình Dƣơng
đang chịu tác động của những chƣơng trình khép đó là: thực hiện Đề án xây dựng
thành phố thơng minh Bình Dƣơng; xây dựng ―Chính quyền thân thiện của dân, do dân
và vì dân‖; nâng cao năng lực quản trị địa phƣơng trong thời kỳ bắt đầu bƣớc vào cuộc
cách mạng 4.0; Đồng thời phải thực hiện mục tiêu Chƣơng trình số 20-Ctr/TU (09-82016) của Tỉnh ủy, về Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ
khoa học- kỹ thuật và đội ngũ công nhân lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển của

Tỉnh trong giai đoạn mới, đến năm 2020: ―100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ
chun mơn từ trung cấp trở lên; 90% cơng chức cấp xã có trình độ chun mơn phù
hợp với vị trí đảm nhận; Hàng năm có ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã đƣợc bồi
dƣỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp, đạo đức công vụ. Ngƣời hoạt động
không chuyên trách cấp xã đƣợc bồi dƣỡng cập nhật và nâng cao kỹ năng, phƣơng
pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm‖14. Để đạt đạt đƣợc các chƣơng
trình, mục tiêu trên theo tôi cần thực hiện đồng bộ những giải pháp sau:
(1) Sớm cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức cấp cơ sở phù hợp
với yêu cầu của thời kỳ mới là nhiệm vụ trọng tâm. Trên cơ sở, Luật cán bộ, công
chức, các Nghị định của Chính phủ, Thơng tƣ của Bộ Nội vụ; Nghị quyết số 17NQ/TW (18-3-2002) của HNTW5 khóa IX về ―Đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ
thống chính trị ở cơ sở xã, phƣờng, thị trấn‖; Kết luận số 37-KL/TW (02/02/2009) của
Trung ƣơng Đảng về ―Chiến lƣợc cán bộ từ nay đến năm 2020‖; Kết luận số 24KL/TW (05/6/2012) về ―Đẩy mạnh công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh
đạo quản lý‖; Nghị quyết số 176-NQ/TU (27/12/2003) của Tỉnh ủy Bình Dƣơng ―Về
cơng tác cán bộ đến năm 2020 và những năm tiếp theo‖; Chỉ thị số 16/CT-TTg (04-52017) của Thủ tƣớng Chính phủ về ―Nâng cao năng lực tiếp cận cách mạng công nhiệp
4.0‖; để xây dựng thành các tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh cán bộ chuyên trách
và công chức cấp cơ sở trên mọi mặt phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới, làm căn cứ
để tổ chức Đảng các cấp đánh giá, tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ đúng đắn, chính
14

Chƣơng trình số 20-CTr/TU (09/8/2016), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa
học- kỹ thuật và đội ngũ công nhân lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh trong giai đoạn mới.Tr10.

442


xác cán bộ, là cơ sở để quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, thực hiện
chế độ chính sách đối với cán bộ và là tiêu chí để mỗi cán bộ phấn đấu, học tập rèn
luyện, tự hồn thiện bản thân.
(2) Thực hiện rà sốt, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
cơ sở, thực hiện từng bƣớc theo yêu cầu Nghị quyết số 18-NQ/TW (25-10-2017) của

HNTW6 khóa XII về ―tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả‖, gắn đánh giá với ―tinh giản hóa‖. Cần xây
dựng và cụ thể hóa tiêu chí đánh giá theo hƣớng lấy chỉ số hài lòng của quần chúng,
nhân dân để xác định hiệu quả công tác của cán bộ, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của
ngƣời đứng đầu. Cần tập trung vào các vấn đề y tế, giáo dục, giao thông, thu nhập,
hiệu quả phát huy các nguồn vốn đƣợc giao, phát huy dân chủ, tỷ lệ lao động có việc
làm, sức khỏe, môi trƣờng, thực hiện dân chủ, an ninh, an tồn, giải quyết thủ tục hành
chính.., khắc phục tình trạng đánh giá hoàn thành nhiệm vụ một cách chung chung
chƣa chú ý đến kết quả của hoạt động mà đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng có hài lịng hay
khơng. Mặt khác, xây dựng mới Đề án đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở
phù hợp yêu cầu thời kỳ bắt đầu bƣớc vào cuộc cách mạng 4.0 để các cấp lấy đó là căn
cứ để xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng theo quy định, nếu không đủ chuẩn kiên quyết thực hiện
thay thế.
Các địa phƣơng cần rà soát, điều chỉnh quy hoạch cán bộ kế cận xây dựng và
triển khai các chƣơng trình, kế hoạch, chọn cử cán bộ, cơng chức đi đào tạo, bồi dƣỡng
phục vụ công tác chuyên môn theo vị trí việc làm phù hợp, thực hiện đào tạo, bồi
dƣỡng phải gắn với địa chỉ sử dụng và hƣớng bố trí sau đào tạo. Đồng thời, thƣờng
xuyên quán triệt nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức về trách nhiệm
khơng ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị địa
phƣơng trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, phải thay đổi suy nghĩ từ học một
lần cho cả đời, sang học cả đời để làm việc cả đời, đúng nhƣ I.V.Lênin đã khẳng định
―học, học nữa, học mãi‖. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trƣớc khi bổ
nhiệm ở tất cả các chức danh đều đƣợc đào tạo theo tiêu chuẩn, sau khi bổ nhiệm chỉ
thực hiện chế độ bồi dƣỡng bắt buộc hàng năm để cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ
năng giải quyết công việc theo tinh thần ―đào tạo cơ bản‖, ―bồi dƣỡng theo chức
danh‖.
(3) Đối với các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị cấp cơ sở,
cần tập trung nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên, chú trọng mời đội ngũ giảng
viên kiêm chức, các chuyên gia đầu ngành có nhiều kinh nghệm và kiến thức mới

trong các lĩnh vực, có phƣơng pháp giảng dạy phù hợp tham gia giảng dạy. Thay đổi
phƣơng thức đào tạo, bồi dƣỡng, phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá, nhất là phƣơng pháp
đào tạo phải ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ thực tế ảo trong đào
tạo, giảm bớt các mơn học có tính chất hàn lâm, lý thuyết, thay vào đó là hình thành
các mơn học về phát triển năng lực, kỹ năng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị.
Trong đào tạo, bồi dƣỡng cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao
hiệu quả, giúp hoạt động dạy và học diễn ra mọi lúc, mọi nơi, giúp ngƣời học có thể cá
443


nhân hóa, hồn tồn quyết định việc học tập theo nhu cầu của bản thân, hình thức giáo
dục phải linh hoạt về thời gian, không gian phù hợp với điều kiện và nhu cầu của cá
nhân, vì vậy phát triển E-learning kết hợp lên lớp cho phép ngƣời dạy có thể cung cấp
tài liệu cho ngƣời học những kiến thức mà thực tiễn đang cần và thu thập lại các kết
quả của q trình dạy học từ phía ngƣời học một cách liên tục linh hoạt15. Trong cách
mạng 4.0 thì tƣ duy về trƣờng học khơng chỉ đóng khung trong các bức tƣờng của
giảng đƣờng, trong lớp học hay phòng thí nghiệm, mà phải mở rộng kết hợp với các
địa chỉ sử dụng, với thực tiễn, thị trƣờng lao động hƣớng đào tạo ―những gì thị trƣờng
sẽ cần‖. Thay đổi cách đánh giá, từ tập trung vào kiến thức, sang tập trung chủ yếu là
đánh giá kỹ năng xử lý vấn đề (giải quyết tình huống), tinh thần, thái độ trong việc xử
lý các vấn đề đặt ra. Xác định rõ từng loại đối tƣợng đào tạo, bồi dƣỡng theo chức
danh chuyên môn nghiệp vụ, ngành nghề cán bộ, công chức đảm nhiệm để xây dựng
nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo, bồi dƣỡng cho phù hợp. Đồng thời, phải
thay đổi về mục tiêu, nội dung và cách thức đào tạo cho tƣơng thích với thời đại mới,
làm cho ngƣời học có sự thay đổi tƣ duy sau khi học sẽ áp dụng để tạo ra môi trƣờng
phát triển tốt, mang đến lợi ích dịch vụ cơng chất lƣợng, bảo vệ sự cơng bằng xã hội,
để thích ứng, ngƣời lao động cần phải sở hữu nhiều kỹ năng nhƣ quản lý, kỹ thuật số
và cả những kỹ năng mềm.
(4) Tiếp tục quan tâm bổ sung hoàn chỉnh các chế độ, chính sách của tỉnh đối
với cán bộ, cơng chức cấp cơ sở. Cần có chính sách phù hợp để động viên khích lệ cán

bộ, cơng chức học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ
khác bằng các chế độ thiết thực trong q trình học tập, nhất là chế độ khuyến khích tự
đào tạo sau khi hồn thành các khóa học dài hạn. Có chính sách khen thƣởng, động
viên kịp thời những cán bộ, công chức đƣợc nhân dân đánh giá cao trong thực thi
nhiệm vụ, có sáng kiến hay cách làm sáng tạo kết quả tốt, nghiêm khắc xử lý những
cán bộ, công chức vi phạm hoặc kết quả kém. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhất
định nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị cấp cơ sở ở Bình Dƣơng sẽ ngày càng
vững mạnh, đồng bộ đáp ứng yêu cầu quản trị địa phƣơng thời kỳ bƣớc vào cuộc cách
mạng 4.0, sớm thực hiện thành công Đề án xây dựng thành phố thơng minh Bình
Dƣơng và xây dựng ―Chính quyền thân thiện của dân, do dân và vì dân‖.

15

Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một, hiện đang áp dụng mô hình dạy học hịa hợp E-learning và ISW.

444



×